Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết KNTC trên địa bàn xã cẩm bình, huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.07 KB, 24 trang )

Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo (KNTC) là trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước, nhiệm vụ công tác thường xuyên của các cấp các ngành, các
cơ quan, đơn vị. KNTC là một trong những quyền cơ bản của công dân được
quy định trong Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật
Khiếu nại của Quốc hội ngày 02/11/2011 và Luật Tố cáo ngày 03/11/2011 đã cụ
thể hóa các quyền KNTC của công dân thành những chế độ được thực thi trên
thực tế, quyền này cũng được quy định trong Luật Tiếp công dân của Quốc hội
ban hành ngày 25/11/2013 và có hiệu lực ngày 01/7/2014 và Nghị định số:
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật tiếp công dân. Đây chính là cở sở pháp lý quan trọng để
công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại đồng thời là
biểu hiện tính dân chủ trong hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa.
Trong hoạt động thực tiễn, trong mối quan hện giữa công dân với cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội; giữa công dân với công dân, khi phát hiện có quyết
định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân, thì
công dân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước, với người có
thẩm quyền xem xét giải quyết. Đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức tiếp
dân, giải quyết KNTC theo thẩm quyền quy định của Pháp luật, góp phần phát
huy dân chủ, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích hợp pháp của công dân chính là chính quyền xã, phường, thị trấn.
Giải quyết KNTC đúng quy định của pháp luật thể hiện bản chất tốt
đẹp của nhà nước ta. Những quyết định hành vi trái pháp luật của cơ quan, cán
bộ, công chức nhà nước hoặc công dân bị xử lý nghiêm minh thì quan hệ giữa
nhân dân với Đảng và Nhà nước được củng cố ngày một vững chắc, dân chủ
được phát huy, tính tích cực sáng tạo của nhân dân được nâng cao. Trong những
năm qua thông qua công tác tiếp dân, nỗ lực giải quyết KNTC của các cấp, các
ngành nói chung, xã Cẩm Bình nói riêng đã phát huy được tính dân chủ trong
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC


1
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
đời sống xã hội, phát hiện ra nhiều tiêu cực, những bất cập, kẽ hở trong cơ chế,
chính sách của Nhà nước. Các hoạt động này đã góp phần khôi phục lại quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, thu hồi tiền, tài sản bị thất thoát về cho Nhà
nước, tập thể và công dân bị chiếm đoạt trái phép, xử lý kỷ luật cán bộ sai
phạm, nghiêm khắc với những kẻ lợi dụng dân chủ trong KNTC để trục lợi,
kiến nghị các giải pháp, bổ sung sửa đổi cơ chế chính sách cho Nhà nước, địa
phương, củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh những việc đã làm được trong công tác tiếp dân, giải quyết
KNTC thì trong công tác này ở địa phương xã Cẩm Bình vẫn còn bộc lộ
những bất cập, hạn chế đó là: Việc tổ chức tiếp dân còn chạy theo hình
thức chưa tuân thủ các quy trình tiếp công dân, giải quyết KNTC còn chưa
đúng pháp luật hoặc giải quyết qua loa đại khái, kéo dài thời hạn giải quyết và
né tránh, đùn đẩy giải quyết đơn thư gây ra những búc xúc cho người dân
trong giải quyết KNTC. Xuất phát từ tình hình đó, cùng với sự giúp đỡ của các
thầy cô trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa, và những kiến thức tiếp thu được, em
đã chọn đề tài: “Giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết
KNTC trên địa bàn xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”.
Do thời gian nghiên cứu đề tài cũng như hiểu biết và kinh nghiệm thực
tế chưa nhiều, nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trường Chính trị tỉnh
Thanh Hóa và sự góp ý chân thành của các đồng chí học viên để em hoàn thành
bài tiểu luận này!
Em xin chân thành cảm ơn!

Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
2
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
B. NỘI DUNG

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ở XÃ CẨM BÌNH
Cẩm Bình là xã nằm phía Tây huyện Miền núi Cẩm Thủy, tỉnh Thanh
Hóa, cách trung tâm huyện 5km có đường quốc lộ 217 chạy qua, phía Tây giáp
xã Cẩm Thạch, phía Đông là thị trấn Cẩm Thủy, phía Bắc là dòng Sông Mã và
Phía Nam là dãy núi Hạc Sơn giáp với xã Cẩm Châu, địa hình đồi núi đan xen
nhau và bị chia cắt bởi nhiều suối nhỏ. Tổng diện tích tự nhiên là 3086,50ha,
trong đó đất Nông nghiêp là 924,72 ha, đất Lâm nghiệp là 1446,7ha. Là nơi sinh
sống của 3 dân tộc: Kinh, Mường, Dao với tổng số dân là 10942 người, thu nhập
bình quân theo đầu người năm 2013 là 11 triệu đồng, là xã điểm của tỉnh Thanh
Hóa trong phong trào xây dựng nông thôn mới, đến 6 tháng đầu năm 2014 xã đã
hoàn thành 14/19 tiêu chí. Cẩm Bình là xã có nền kinh tế thuần nông với tập
quán canh tác trồng lúa nước lâu đời, hệ thống giao thông thuận lợi. Nhờ có
điều kiện địa lý, đặc biệt là sông có lưu vực cao nên trên con sông Mã được
quy hoạch xây dựng Thủy điện Cẩm Thủy 1 tại thôn Chợ và đã hoàn thành song
công tác đền bù giải phóng mặt bằng, những lợi ích tích cực của việc xây dựng
hệ thống thủy điện cùng với thế mạnh các sản phẩm từ cây trồng nông
nghiệp, công nghiệp hứa hẹn kinh tế xã có sự chuyển biến mạnh mẽ, các
nguồn thu được đa dạng từ kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ.
Cùng với sự phát triển kinh tế, việc đầu xây dựng xã điểm về xây dựng
nông thôn mới của tỉnh Thanh Hóa và đầu tư xây dựng thủy điện làm cho diện
mạo nông thôn Cẩm Bình ngày càng được đổi mới, có cơ sợ hạ tầng thủy
điện, đường giao thông nông thôn, trường học, trạm xá và các công trình phúc
lợi được đầu tư xây dựng góp phần nâng cao cuộc sống cho nhân dân. Tuy
nhiên mặt trái của quá trình phát triển, ảnh hưởng không tốt như việc xây dựng
thủy điện đã thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, các vấn đề nảy sinh từ việc mở
rộng tuyến quốc lộ đã làm phát sinh những tiêu cực, bất cập của cơ chế, chính
sách trong giải phóng mặt bằng, cấp đất, mua bán đất đai trái phép, không
đúng thẩm quyền, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản,…Từ các vấn đề
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
3

Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
này phát sinh khiếu nại, tố cáo. Nếu giải quyết không tốt dễ trở thành điểm
nóng, ảnh hưởng đến các chương trình, công trình quốc gia, huyện, tỉnh.
Từ đặc điểm trên Đảng ủy, HĐND, UBND xã thường xuyên quan tâm
chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể đặc biệt là bộ phận tiếp dân trong công tác tổ
chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, triệt để trên địa bàn
không để phát sinh điểm “nóng” về KNTC làm ảnh hưởng đến tình hình chung
của xã, góp phần ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề
cho việc phát triển kinh tế – xã hội, không ngừng nâng cao mọi mặt đời sống
cho nhân dân.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM BÌNH.
1.Công tác tiếp công dân:
1.1. Một số nội dung của công tác tiếp công dân.
* Khái niệm công tác tiếp dân: Theo Điều 2 Luật Tiếp công dân thì:
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe,
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng
dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định
kỳ và tiếp công dân đột xuất.
* Đặc điểm công tác tiếp công dân.
Một là, về phía nhà nước: tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước, bắt buộc các cơ quan nhà nước phải thực hiện.
Hai là, về phía công dân : công dân đến cơ quan nhà nước để phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo là quyền của công dân. Đây là quyền cơ bản của
công dân được Hiến pháp quy định tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013.
* Quyền và nghĩa vụ của người tiếp công dân:
Người được giao nhiệm vụ tiếp công dân là người thay mặt cho cơ quan
nhà nước thực hiện trách nhiệm đối với công dân đến để khiếu nại, tố cáo. Trách

nhiệm của người tiếp công dân được quy định tại điều 8 Luật Tiếp công dân là:
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
4
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh
tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên,
địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc
trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
- Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung
mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định
giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm
quyền giải quyết.
- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi
phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ
quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2. Thực trạng công tác tiếp công dân ở xã Cẩm Bình:
* Những kết quả đạt được:
Một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết có hiệu quả, chất lượng
các khiếu nại tố cáo của nhân dân đó là thực hiện tốt công tác tiếp công dân để
tiếp nhận, xử lý đơn thư KNTC. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
tiếp công dân, những năm gần đây, các ngành và chính quyền địa phương xã

Cẩm Bình đã quan tâm chú trọng đến công tác tiếp dân, giải quyết KNTC đồng
thời với việc đa dạng hóa hình thức và tuyên truyền vận động nhân dân chấp
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
nên tình hình khiếu nại tố cáo trên địa bàn xã Cẩm Bình đã được giải quyết
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
5
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
tương đối triệt để, kịp thời ngăn chặn tình trạng điểm nóng đơn thư. Đạt được
một số kết quả trên là do UBND xã đã tổ chức tốt công tác tiếp dân và coi đây là
việc làm cụ thể thể hiện quan điểm “Dân là gốc” của Đảng và Nhà nước ta,
nơi tiếp dân là nơi mà cán bộ, thủ trưởng cơ quan nhận được các thông tin phản
hồi về công việc, chính sách đã triển khai đến dân hiệu quả và những ảnh
hưởng tích cực, tiêu cực của nó, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những bức
xúc của nhân dân thông qua đó để có những chính sách, cơ chế quản lý phù hợp
và hiệu quả hơn. Việc tiếp công dân là một khâu quan trọng đầu tiên trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, đóng vai trò không nhỏ vào hiệu quả giải
quyết KNTC. Do vậy làm tốt khâu này tức là đã làm tốt một bước quan trọng
trong giải quyết đơn thư.
Với ý nghĩa quan trọng đó nên HĐND – UBNDxã, đã bố trí 01 phòng
tiếp công dân thuận tiện ngay tại trụ sở UBND, phòng tiếp công dân được bố trí
khang trang, trong phòng tiếp công dân có đầy đủ các tài liệu pháp luật, văn bản
chính sách của Nhà nước, các chủ trương lớn của địa phương và các trang thiết
bị văn phòng đầy đủ để có thể tiếp dân chu đáo, đồng thời có điều kiện lồng
ghép công tác tuyên truyền pháp luật. Phòng tiếp công dân còn có nội quy tiếp
dân, trong nội quy ghi rõ quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo và
các hành vi nghiêm cấm thực hiên tại nơi tiếp dân, UBND niêm yết công khai
bảng phân công tiếp dân của lãnh đạo HĐND – UBND, theo lịch phân công
thì trong tuần chủ tịch UBND xã và người được ủy quyền (các phó chủ tịch khi
chủ tịch đi vắng) tiếp công dân vào ngày thứ 3 và thứ 5 hàng tuần. Các ngày
còn lại do Chủ tịch UBND phân công người tiếp dân, người được phân công tiếp

dân là những cán bộ, công chức có kinh nghiệm, am hiểu đời sống xã hội, các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
địa phương. Cán bộ, công chức được phân công tiếp dân phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu như: Mặc trang phục nghiêm túc, hòa nhã, tôn trọng người đến
khiếu nại, tố cáo, trong giao tiếp dung ngôn ngữ rõ rang, mạch lạc, không quát
nạt, hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho công dân.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
6
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
Kết quả cụ thể trong năm 2013, và 9 tháng đầu năm 2014 xã Cẩm Bình
đã tiếp 587 lượt công dân, trong đó lãnh đạo tiếp 126 lượt người, cán bộ tiếp
432 lượt người . Nội dung công dân đến kiến nghị, đề nghị, khiếu nại, tố cáo
tập trung trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng, chính sách xã hội, tranh chấp đất
đai. Như vậy phòng tiếp dân đã làm tốt được vai trò tiếp nhận những ý kiến
phản ánh, đơn thư KNTC, tuyên truyền giáo dục pháp luật và quan trọng hơn
nữa là lãnh đạo xã gần dân hơn và lắng nghe những kiến nghị, phản ánh những
nội dung có thể trả lời ngay cho dân rút ngắn thời gian chờ đợi kết quả giải
quyết. Những nội dung phức tạp có thể trao trực tiếp cho các ban, bộ
phận xác minh báo cáo để có thể trả lời thỏa đáng tình hình. Cán bộ tiếp dân
vừa thực hiện trách nhiệm tiếp dân vừa thực hiện công việc giải thích cho dân
hiểu chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, đã hạn chế những
bức xúc của công dân tại nơi tiếp dân và hạn chế được đơn thư vượt cấp.
* Tồn tại, hạn chế của công tác tiếp công dân tại chính quyền xã:
Bên cạnh những việc đã làm được thì công tác tiếp dân, vẫn còn
những tồn tại, hạn chế cần được uốn nắn, khắc phục đó là:
Thứ nhất: Do đặc điểm là một xã miền núi, dân số đông nhất huyện lại có
đồng bào dân tộc sinh sống nên trình độ nhận thức và hiểu biết về các chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước còn hạn chế nên dẫn đến người đến
khiếu nại, tố cáo đông vì vậy ảnh hưởng đến công tác tiếp dân của địa phương.
Thứ hai: Việc xác định phân loại xử lý nội dung nào là khiếu nại, nội

dung nào là tố cáo còn yếu của cán bộ tiếp dân, còn có hiện tượng nhầm lẫn giải
quyết quyết định hành chính, hành vi hành chính với giải quyết dân sự, giải
quyết khiếu nại với tố cáo dẫn đến quyết định giải quyết chưa đúng với quy định
của pháp luật.
Thứ ba: Nhiều vụ việc sau tiếp dân lãnh đạo giao trách nhiệm cho các
ban ngành xem xét giải quyết theo thẩm quyền nhưng không được giải quyết
kịp thời, còn dây dưa, kéo dài vi phạm thời hạn giải quyết, dẫn đến việc công
dân đến khiếu nại ở nơi tiếp dân nhiều lần.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
7
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
Thứ tư: Ý thức pháp luật, sự hiểu biết và tiếp nhận các chế độ chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với một số công dân còn hạn chế, thông tin
không đầy đủ và không kịp thời. Bởi vậy công dân và người tiếp công
dân gặp không ít khó khăn trong khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Thứ năm: Trình độ của cán bộ tiếp dân, chưa đều, chưa sâu và chưa nắm
chắc quy trình giải quyết vòng vo kéo dài, hiệu quả thấp
* Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước khi triển khai xuông cơ sở còn thiếu
đồng bộ và chưa sát với thực tế. Ví dụ với 45 triệu đồng cộng với ngày công
của người dân có thể làm được 1 Km đường giao thông nông thôn loại B (mặt
đường rộng 4 m gồm cả rãnh dọc) đối với những xã đồng bằng, trung du,
nhưng với điều kiện đó thì ở xã Miền núi như Cẩm Bình thì chỉ có thể làm được
1/4 km do ta luy cao, khối lượng đất đá lớn không có khả năng làm thủ công,
do vậy chính sách cơ chế cần sát với thực tế sẽ không gây búc súc trong nhân
dân.
- Trình độ quản lý của xã, trong một số lĩnh vực như : đất đai, tài
chính, xây dựng cơ bản,…còn yếu và buông lỏng dẫn đến những sai phạm: cấp
đất trái thẩm quyền, chiếm đoạt tiền đền bù giải phóng mặt bằng công trình thủy
điện, thất thoát trong xây dựng cơ bản, thu các khoản thu ngoài quy định,…gây

bức xúc trong quần chúng nhân dân.
- Cán bộ chuyên môn còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tiếp dân,
trong tham mưu giải quyết đơn thư của công dân nên chất lượng chưa cao. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển tải các chủ trương, chính sách, công
khai các hoat động quản lý nhà nước chưa được quan tâm.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên ảnh hưởng đến công tác tiếp công dân.
2. Công tác tiếp nhận giải quyết đơn thư KNTC.
Khiếu nại và tố cáo rất khác nhau, việc phân biệt giữa khiếu nại với tố cáo
có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp công dân thực hiện quyền khiếu nại,
quyền tố cáo của mình đúng thủ tục và đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo; đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại, tố
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
8
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
cáo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tránh nhầm lẫn, sai sót trong khi giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Do đó, ngày 11 tháng 11 năm 2011, Quốc hội Khóa 13 đã ban
hành Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo, 02 Luật này đều có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2012 và thay thế Luật Khiếu nại, tố cáo. Đây là lần đầu tiên khiếu nại,
tố cáo được tách thành 02 Luật và quy định cụ thể
2.1. Một số nội dung cơ bản của công tác giải quyết khiếu nại của
công dân.
* Khái niệm khiếu nại.
Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công
dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình” (Khoản 1 Điều 2). Trong đó, quyết định hành chính, hành vi
hành chính và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được định nghĩa như sau:

- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp
dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (Khoản 8 Điều 2 Luật
Khiếu nại);
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (Khoản 9 Điều 2 Luật
Khiếu nại);
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức (Khoản 10 Điều 2 Luật Khiếu nại).
* Đặc điểm khiếu nại.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
9
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
- Chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
- Chủ thể bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính,, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức liên quan đến chủ thể khiếu nại.
- Thủ tục, thẩm quyền khiếu nại do pháp luật quy định chặt chẽ.
- Căn cứ khiếu nại là khi chủ thể khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại.
- Mục đích khiếu nại là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
thể khiếu nại.
* Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại.
- Theo quy định tại Điều 14 Luật Khiếu nại năm 2011 thì người giải quyết

khiếu nại lần đầu có các quyền và nghĩa vụ như sau:
1) Các quyền của người giải quyết khiếu nại lần đầu:
a, Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu
để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b, Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều
35 của Luật Khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì
người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn
giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm
thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy
bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
2) Các nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu:
a, Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
10
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b, Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
khi người khiếu nại yêu cầu;
c, Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
d, Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu
nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo
kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;

đ, Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại
khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải
quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
- Theo quy định tại Điều 15 Luật Khiếu nại năm 2011 thì người giải quyết
khiếu nại lần hai có các quyền và nghĩa vụ như sau:
1) Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:
a, Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b, Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều
35 của Luật Khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì
người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn
giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm
thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy
bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
c, Triệu tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại;
d, Trưng cầu giám định;
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
11
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
đ, Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết.
2) Người giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa vụ sau đây:
a, Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết;
b, Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c, Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;

d, Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết
khiếu nại;
đ, Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người
khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.
2.2. Một số nội dung cơ bản của công tác giải quyết tố cáo của công
dân.
* Khái niệm tố cáo:
Theo Điều 2 Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 nêu rõ: Tố cáo là việc công
dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức.
* Đặc điểm tố cáo.
- Chủ thể tố cáo là cá nhân ( gồm có công dân và người nước ngoài).
- Chủ thể bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Đối tượng tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Thủ tục tố cáo do pháp luật quy định chặt chẽ.
- mục đích của tố cáo không chỉ là bảo vệ quyền và lợi ích của người tố
cáo mà còn bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức,
công dân khác.
* Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
12
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
1. Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:
a, Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung tố cáo;
b, Yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo;

c, Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo;
d, Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải
quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;
đ, Kết luận về nội dung tố cáo;
e, Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a, Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết
tố cáo;
b, Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan
chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của
người tố cáo, người cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo;
c, Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết
luận về nội dung tố cáo;
d, Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;
đ, Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp
luật của mình gây ra.
2.3. Thực trạng công tác giải quyết KNTC của UBND xã Cẩm Bình.
* Những kết quả đạt được.
Trong những năm qua xã đã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại, qua đó đã khôi phục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
công dân, cơ quan, tổ chức. Đồng thời thông qua giải quyết đơn thư chính quyền
đã có những điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn kịp thời những sơ hở trong cơ chế,
chính sách, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước. Để từ đó có những định
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
13
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
hướng, quyết định đúng đắn nhằm ổn định tình hình an ninh chính trị, phát triển

kinh tế – xã hội trên địa bàn.
Trong quá trình xem xét giải quyết đơn thư KNTC theo thẩm quyền
UBND xã đã tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ tục giải quyết KNTC theo đúng
quy định của pháp luật, đảm bảo kết quả giải quyết kịp thời, khách quan và
đúng pháp luật. Chính vì vậy đã góp phần tạo được niềm tin trong nhân dân,
chỉ có một số ít vụ việc giải quyết còn kéo dài và vẫn còn khiếu kiện vượt cấp.
Từ năm 2010 đến nay, UBND xã đã tiếp nhận 2160 đơn thư kiến nghị, đề
nghị, KNTC. Đơn thư thuộc thẩm quyền UBND xã là 1944 đơn thư, đơn thư
thuộc thẩm quyền cấp trên là 216 đơn thư.
Nội dung đơn thư tập trung trên các lĩnh vực:
- Về đền bù giải phóng mặt bằng, về đất đai, nhà cửa: 1394 đơn, chiếm
64,5 %
- Vế chính sách, xã hội: 256 đơn, chiếm 11,8%
- Về tài chính, tín dụng: 128 đơn, chiếm 6,0 %
- Nội dung khác: 382 đơn, chiếm 17,7 %
Lượng đơn thư đã giải quyết xong đạt 87 %.
Từ năm 2010 đến nay, toàn xã có 93 đơn khiếu nại vượt cấp trong đó có 2
đơn vượt lên đến cấp Trung ương đó là đơn của Ông Hoàng Xuân Sinh ở Thôn
Sẻ, khiếu nại về vấn đề chính sách cho người nhiễm chất độc gia cam, và đơn
của ông Phạm Xuân Đỉnh thôn Xanh khiếu nai về việc giải quyết chế độ cho Bộ
đội xuất ngũ theo nghị định 62 của Thủ tướng chính phủ.
Những vụ việc đã được giải quyết qua tổng kết, phân loại như sau:
Đơn thư KNTC, kiến nghị, đề nghị đúng 57 %; có đúng có sai: 26,5 %; sai
hoàn toàn: 16,5 %.
Trong số 1944 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết cấp xã, có 187 vụ
việc phức tạp phải thành lập ban thanh tra nhân dân giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Ban thanh tra đã tiến hành xác minh vận động, thuyết phục giải quyết triệt
để các vấn đề đơn thư nêu, chỉ rõ những nội dung đúng được giải quyết theo
chính sách, pháp luật đồng thời vạch rõ những nội dung sai, thậm chí vu khống
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC

14
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
của đối tượng lợi dụng đơn thư , từ đó có báo cáo kiến nghị xác đáng để kết
luận của UBND xã được kịp thời và được các bên nhất trí cao, không có hiện
tượng tái khiếu, điển hình như vụ việc đền bù giải phóng mặt bằng công
trình Thủy điện Cẩm Thủy 1, ban thanh tra nhân dân đẫ xác minh làm rõ vụ
việc, chỉ ra đúng người đúng tội trả lại tiền cho nhân dân.
Đối với công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị, đề nghị, UBND xã,
các ban ngành, đoàn thể đã có nhiều chuyển biến tích cực, đơn vị đã vận dụng
triệt để công tác hòa giải khi vụ việc phát sinh, giải quyết thấu tình đạt lý, triệt
để các vụ việc như đơn thư tố cáo ngành giáo dục về thu chi không hợp lý,
tranh chấp đất đai ở thôn Tô 2, giải thích chế độ tiền hưởng tiền trợ cấp cho
đối tượng tàn tật ở thôn Tô 1, chế độ học sinh, sinh viên của gia đình bà Phạm
Thị Hoa thôn Bình Hòa
Ưu điểm: Trong công tác giải quyết KNTC đã có nhiều chuyển biến tích
cực, đã đi vào nề nếp và hoạt động hiệu quả cao. Chính quyền địa phương và
các ban ngành đã tổ chức thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn
bản pháp luật có liên quan, giúp việc giải quyết đúng luật, khách quan và dân
chủ. Đảng ủy, HĐND, UBND xã đã có sự quan tâm chỉ đạo và tăng cường
kiểm tra đôn đốc cán bộ chuyên môn trong công tác tiếp dân, giải quyết KNTC.
Từ đó, đã nâng cao được trách nhiệm của cán bộ chuyên môn trong việc giải
quyết KNTC góp phần ổn định an ninh trật tự ở đơn vị.
Tỷ lệ đơn thư tồn đọng thấp, không có hiện tượng tái khiếu, khiếu kiện
vượt cấp đông người, các vụ việc phần lớn đã được thụ lý và giải quyết từ cơ
sở, tỷ lệ thành công từ hòa giải đạt cao.
*Những tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những việc đã làm được thì công tác giải quyết KNTC
vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần được uốn nắn, khắc phục đó là:
Thứ nhất: Một số cán bộ, công chức có nhận thức chưa đầy đủ về trách
nhiệm trong công việc tiếp dân và coi nhẹ việc giải quyết KNTC. Trong công

tác giải quyết KNTC thì: Đối thoại với công dân hời hợt, chứng cứ lỏng lẻo,
thiếu thuyết phục, căn cứ kết luận còn yếu, thái độ còn né tránh, đùn đẩy lên cấp
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
15
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
trên giải quyết, không dám nhận sai và sửa sai; công dân bị xâm hại quyền lợi
chính đáng khi đề nghị chính quyền giải quyết thì có thái độ thờ ơ, chần chừ làm
giảm lòng tin trong dân , dẫn đến bức xúc trong dân và đơn thư vượt cấp.
Thứ hai: Việc xác định phân loại xử lý nội dung nào là KNTC còn yếu
của cán bộ tiếp dân, còn có hiện tượng nhầm lẫn giải quyết quyết định hành
chính, hành vi hành chính với giải quyết dân sự, giải quyết khiếu nại với tố cáo
dẫn đến quyết định giải quyết chưa đúng với quy định của pháp luật.
Thứ ba: Hiệu lực, hiệu quả sau quá trình kết luận vụ việc chưa cao do
chưa kết hợp được giưa giải quyết theo pháp luật với vận động, thuyết phục
hòa giải các đoàn thể, thôn bản và tập quán người dân của địa phương.
Thứ tư: Việc đối thoại đôi khi còn mang hình thức mà chưa thực sự lắng
nghe, hướng dẫn giải thích thấu đáo cho người KNTC hiểu rõ chủ trương, chính
sách pháp luật. Do đó măc dù đơn thư đã giải quyết theo đúng thẩm quyền
nhưng nhiều người dân vẫn tiếp tục KNTC lên cấp trên.
Thứ năm: Trình độ của cán bộ tiếp dân, giải quyết KNTC chưa đều,
chưa sâu và chưa nắm chắc quy trình giải quyết vòng vo kéo dài, hiệu quả thấp.
* Nguyên nhân hạn chế, tồn tại.
- Công tác phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về giải
quyết KNTC nói riêng chưa thường xuyên, liên tục, hình thức chưa phong phú
nên hiệu quả chưa đạt cao. Mức độ hiểu biết pháp luật của nhân dân còn hạn
chế, trong khi đó vai trò của tổ chức tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý luân được
phát huy, nhưng vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân trong phối hợp tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý chưa được thường xuyên.
- Nhận thức pháp luật của một bộ phận cán bộ, công chức chưa thống
nhất, nhất là việc xá định thẩm quyền giả quyết KNTC, hình thức văn bản giải

quyết khiếu nại, tố cáo dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm, chuyển đơn lòng vòng.
- Còn có một số đối tượng có biểu hiện đầu đơn kích động, lôi kéo lợi
dụng quy chế dân chủ để cố tình khiếu nại, tố cáo sai sự thật nhằm hạ uy tín
cán bộ.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
16
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
- Công tác xử lý sai kết quả giải quyết chưa triệt để, hình thức xử lý đối
với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm trong tiếp dân và giải quyết KNTC còn
nhẹ và thiếu tính răn đe và chưa thực sự đi vào nề nếp.
- Chưa có sự gắn kết giữa công tác tiếp công dân với giải quyết KNTC;
giữa giả quyết KNTC với việc phát hiện, khắc phuc thiếu sót, nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KNTC CỦA XÃ.
Khiếu nại, tố cáo là vấn đề tất yếu của quá trình quản lý nhà nước, giải
quyết tốt KNTC nhằm “an dân”, ổn định an ninh chính trị, tạo đà cho phát
triển kinh tế – xã hội là mục đích của chính quyền các cấp và nhà nước ta nói
chung. Để đạt được điều đó cần phát huy sức mạnh của các hệ thống chính trị
chứ không riêng của cơ quan ngành nào. Ngoài ra để nâng cao chất lượng đòi
hỏi những nhận thức đầy đủ pháp luật về giải quyết KNTC cả nhưng người
đứng đầu chính quyền, đơn vị và từ người đó khiếu kiện hạn chế tình trạng
đơn thư tồn đọng, giải quyết đơn thư khi mới phát sinh tại cơ sở làm cho tình
hình an ninh chính trị ổn định.
Từ thực tiễn công tác tiếp dân giải quyết KNTC trên địa bàn xã
Cẩm Bình trong thời gian qua, cần tăng cường một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC trong thời gian tới.
1. Giải pháp chung
Một là, thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật của Luật khiếu nại,
Luật tố cáo, Luật tiếp công dân và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành;

thực hiện tốt Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội, Chỉ
thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 cảu Bộ chính trị; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
18/5/2012, … về công tác tiếp công dân, giả quyết KNTC.
Hai là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải
quyết KNTC, đối với nội dung và hình thức chỉ đạo, giữ nguyên tắc Đảng
không làm thay vai trò quản lý nhà nước nhưng giữ định hướng dân chủ tập
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
17
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
trung. Do vậy duy trì sự chỉ đạo của Đảng trong công tác giải quyết KNTC là
hết sức quan trọng và cần thiết.
Ba là, cần phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong tham gia giải
quyết đơn thư KNTC. Đặc biệt là phát huy vai trò, trách nhiệm quản lý, điều
hành của chính quyền địa phương trong chỉ đạo giải quyết đơn thư KNTC; chính
quyền có kế hoạch, chương trình cụ thể, đồng thời phải phân công trách nhiệm
một cách rõ rang để chỉ đạo, giải quyết có hiệu quả đơn thư KNTC trên địa bàn.
Cần có những định hướng đúng đắn trên cơ sở pháp luật, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh, cơ chế chính sách và phong tục tập quán của địa phương. Thống
nhất trong phương thức giải quyết, xử lý nghiêm túc và triệt để những cán
bộ đảng viên vi phạm.
Bốn là, Hội đồng nhân dân cần tăng cường công tác giám sát đối với
việc giải quyết KNTC của chính quyền. Đại biểu HĐND đã có mối liên hệ chặt
chẽ với cử tri trên địa bàn thông qua hoạt động tiếp xúc. Đó là kênh thông tin
quan trọng nắm bắt những bức xúc nổi cộm trong nhân dân, đại diện cho những
nguyện vọng chính đáng của nhân dân và yêu cầu các cơ quan đơn vị tiếp nhận
giải quyết theo chế độ chính sách.
Năm là, chính quyền xã và các đơn vị cần có sự công khai, minh bạch, cơ
chế chính sách trên các lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến người dân, cán bộ
công chức như: Đất đai, tài chính, xây dựng cơ bản, các khoản thu chi đóng góp
của nhân dân. Cơ chế phải rõ ràng, chính sách cụ thể và đến được với người

dân, đúng đối tượng được hưởng.
Sáu là, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong
các tầng lớp nhân dân như Luật đất đai, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật tiếp
công dân…gắn với đẩy mạnh làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở, trong đó đặc biệt
làm tốt công tác hòa giải tại chỗ khi có tranh chấp phát sinh trong nội bộ nhân
dân.
Bảy là, tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho
cán bộ tiếp công dân, giải quyết đơn thư KNTC gắn với thực hiện tốt các chế độ,
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
18
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
chính sách đãi ngộ, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhận có nhiều thành tích
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nai, tố cáo.
2. Đối với công tác tiếp dân:
- Công tác tiếp dân của phòng tiếp dân, cách thức và phương pháp cần
có sự đổi mới hơn nữa theo tinh thần: kịp thời, khách quan, dân chủ, đúng
luật và cởi mở. Thực hiện triệt để trách nhiệm tiếp dân và giải quyết KNTC của
lãnh đạo chính quyền địa phương qua đó làm đổi mới toàn diện và nâng cao
hiệu quả giải quyết đơn thư, qua đó giảm những bức xúc và tăng niềm tin của
nhân dân vào những chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Mỗi công dân khi đến nơi tiếp dân hoặc gửi thư KNTC đều có
những bức xúc vì cho rằng quyền lợi của mình đã bị cá nhân, công chức, tổ
chức xâm hại. Vì vậy các công chức khi tiếp công dân đến KNTC cần có thái
độ cởi mở, lắng nghe và có ứng xử đúng mực. Trong quá trình giải quyết tôn
trọng chứng cứ thực tế để có những quyết định giải quyết đúng đắn. Nghiêm
khắc với thái độ hách dịch, coi thường với dân, xử lý triệt đê các trường hợp
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm , làm sai lệch kết quả, chủ quan kết luận duy ý
chí.
- Thực hiện chuyên môn hóa từ công tác tiếp dân, giải quyết KNTC thông
qua đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp

dân và giải quyết KNTC.
3. Đối với công tác giải quyết đơn thư KNTC:
- Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp
thời những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân và các vụ việc thuộc thẩm quyền,
không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; quá trình giải quyết phải đảm bảo trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật, tổ chức tốt việc đối thoại với nhân dân khi
giải quyết khiếu nại. Tiến hành rà soát các vụ việc còn tồn đọng, trên cơ sở kết
quả kiểm tra, đôn đốc giả quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, phức
tạp, kéo dài phải lập kế hoạch cụ thể, có biện pháp tích cực để giải quyết từng vụ
việc.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
19
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
- Đơn thư đến với các cấp có thẩm quyền theo nhiều nguồn khác
nhau nên cần có bộ phận xử lý, bóc tách nội dung, nội dung khiếu nại, kiến nghị,
đề nghị tố cáo để giao cho cá nhân cơ quan có trách nhiệm thẩm quyền giải
quyết và trả lời trực tiếp cho công dân, tổ chức. Qua đó cần nâng cao nghiệp
vụ, xử lý tốt đơn thư trùng lặp, không đủ điều kiện giải quyết và thuận lợi cho
công tác thống kê báo cáo để có những đánh giá phân loại khoa học hơn.
- Phần lớn đơn thư phát sinh từ xã, vì vậy muốn chuyển biến kết quả giải
quyết KNTC thì trước hết người lãnh đạo chính quyền cần có nhận thức đúng
đắn, đầy đủ về KNTC.Trong quá trình giải quyết KNTC cần tăng cường tiếp xúc
với công dân nhằm tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh KNTC gắn với
làm tốt việc thu thập chứng cứ, tài liệu làm căn cứ cho việc giải quyết đơn thư
KNTC. Khi xảy ra khiếu nại, tố cáo chính quyền cơ sở phải kịp thời giải quyết
không được ỷ lại, trông chờ cấp trên. Có như vậy mới thấy được những bất
cập, yếu kém trong khâu chỉ đạo, điều hành công việc và phải dũng cảm nhìn
thấy trách nhiệm dám nhận sai và sửa sai, không nên tìm mọi cách che đậy, phủ
nhận sai phạm của mình. Vì việc đó sẽ dẫn đến tình trạng công dân bức xúc,
tập hợp để khiếu nại.

- Kiện toàn và nâng cao năng lực, đảm bảo chế độ cho ban thanh tra nhân
dân. Đây là hình thức giám sát của nhân dân thông qua đại diện do mình bầu ra
để tham gia và xem xét trực tiếp việc thực hiện chính sách, pháp luật về giải
quyết KNTC và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Hoạt động thanh tra nhân
dân có hiệu quả giúp cho lãnh đạo cơ sở tập trung được ý kiến phản ánh của dân
nhanh nhất. Từ đó thấy được yếu kém và bất cập công việc của chính quyền
đang thực hiện, hạn chế được đơn thư khiếu nại, tố cáo từ cơ sở.
- Tăng cường sự phối kết hợp với các đoàn thể: Đề cao vai trò các tổ
chức đoàn thể như: Hội nông dân; Hội cựu chiến binh; Hội phụ nữ; Hội người
cao tuổi; Đoàn thanh niên. Trong công tác giải quyết đơn thư, tham gia vào quá
trình này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên khi tham gia KNTC và
đồng thời đóng vai trò vận động, thuyết phục, tuyên truyền chính sách, pháp
luật cho hội viên hiểu và thực hiện theo. Các tổ chức đoàn thể bố trí cán bộ
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
20
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
có sự hiểu biết và khả năng tuyên truyền tham gia và công tác tiếp dân, giải
quyết KNTC. Từ đó nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng cũng như những
kiến nghị, phản ánh của đoàn viên hội viên. Nhằm phục vụ tốt cho công tác
giải quyết KNTC.
- Cần có nhứng chính sách hỗ trợ chế độ phụ cấp cho cán bộ tiếp dân,
cán bộ tham gia giải quyết KNTC để cán bộ gắn bó với công việc và có điều
kiện tập trung vào công tác.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
21
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
C. KẾT LUẬN
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là hoạt động quan trọng trong
quá trình quản lý Nhà nước. Khiếu nại, tố cáo xảy ra trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Muốn giải quyết

tốt công tác này cần huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Làm tốt
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của Pháp
luật thể hiện bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta, Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Những quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan,
cán bộ, công chức nhà nước hoặc công dân bị xử lý nghiêm minh thì quan hệ
giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước được củng cố ngày một vững chắc, dân
chủ được phát huy, tính tích cực, sáng tạo của nhân dân được nâng cao. Thực
hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC là sự thể hiện trách nhiệm của
cơ quan nhà nước với nhân dân, sẽ tác động tích cực đến thái độ, tình cảm của
nhân dân, xây dựng niềm tin của nhân dân vào cơ quan Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp công dân, giải quyết
KNTC, từ trước tới nay, Đảng và Nhà nước ta nói chung và chính quyền xã Cẩm
Bình nói riêng luôn quan tâm chú trọng thực hiện tốt công tác này, đặc biêt
chính quyền xã đã không ngừng cố gắng, nâng cao chất lượng tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cao trên địa bàn. Qua đó bảo đảm dân chủ, công khai,
công bằng trong xã hội , góp phần ổn định an ninh chính trị, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn xã
Cẩm Bình vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Qua quá trình học tập lý
luận và nghiên cứu thực tiễn công tác tiếp công dân, KNTC ở địa phương, em
đã đưa ra một số đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp
công dân, giải quyết KNTC trong thời gian tới. Với mong muốn được đóng góp
công sức mình cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương ngày
một tốt hơn. Góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của xã
nhà.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
22
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
Tóm lại, việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải
quyết KNTC không chỉ đòi hỏi ở tầm vĩ mô (như cơ chế, chính sách, pháp

luật của Nhà nước) mà bản thân mỗi cán bộ công chức cũng cần tự đổi mới,
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo hướng
“chuyên sâu, chuyên nghiệp” đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
23
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa Bài Tiểu luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình khoa học hành chính tập 1.
2. Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013
3. Luật khiếu nại
4. Luật tố cáo
5. Luật tiếp công dân
6. Báo cáo công tác tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo của UBND xã Cẩm
Bình
Lớp A – K41 Trung cấp LL-HC
24

×