đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
lời mở đầu
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc định hớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc phát
triển mạnh mẽ. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng nhanh hoà nhập với nền kinh tế
toàn cầu đang tiến theo hớng hội nhập ở mức độ cao. Đến hết tháng 3 năm 2000
trên cả nớc có 2.405 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký trên 35,959 tỉ USD và vốn
thực hiện đạt trên 16 tỉ USD. Vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh qua các năm: Nếu
nh thời kỳ 1991 - 1995 chiếm 24,44% từ 1996 đến nay chiếm khoảng 23,92%
tổng vốn đầu t xã hội, đóng góp đáng kể vào tăng trởng kinh tế và là nguồn bù
đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế. Nhịp độ tăng trởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt ở mức tơng
đối cao: Từ năm 1992-1997 tốc độ tăng trởng bình quân là 8,5%, năm 1997 là
8,2%, năm 1998 giảm đột ngột xuống còn 5,8%, năm 1999 giảm chỉ còn 4,8%,
mục tiêu năm 2000 là 5,5%-6% nhng qua từng quý đã vợt chỉ tiêu và cả năm đạt
sấp xỉ 6,7%. Lạm phát giảm liên tục từ ba con số xuống còn một con số hiện nay.
Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, các quan hệ thơng mại quốc tế cũng ngày
càng đợc mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá cũng ngày một gia tăng.
Nếu nh kim ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 11,523 tỷ USD và kim ngạch nhập
khẩu đạt 11,636 tỷ USD thì sang năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đã đạt 14,3 tỷ
USD tăng 24,1% và kim ngạch nhập khẩu đạt 15,2 tỷ USD tăng 30,63% so với
năm 1999.
Do hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh nên nhu cầu bảo hiểm đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn và do hoạt động bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu đã trở thành tập quán trong hoạt động ngoại thơng nên nghiệp vụ này vẫn là
nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bảo
hiểm. Mặt khác, trao đổi buôn bán hàng hoá xuất nhập khẩu hiện nay vẫn đợc vận
chuyển chủ yếu bằng đờng biển (khoảng 80% khối lợng hàng hoá) do u điểm của
loại hình vận chuyển này. Vì vậy, việc phát triển và hoàn thiện các vấn đề về
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển là một
yêu cầu quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng
và trong toàn ngành bảo hiểm nói chung, nhất là trong điều kiện thị trờng trong n-
ớc và quốc tế có sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển đ-
ợc ra đời, triển khai từ rất sớm và rất phát triển ở nhiều nớc trên thế giới. Song ở
Việt Nam hiện nay khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này còn gặp rất nhiều khó
khăn và nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết đặc biệt là về vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ. Vậy làm thế nào để giải quyết những vấn đề đó ?
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
1
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
Nội dung của chuyên đề này sẽ bổ sung thêm một số giải pháp tích cực nhằm
hoàn thiện, phát triển và nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm này.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) đ-
ợc sự định hớng của các thầy cô giáo trong bộ môn bảo hiểm cùng với sự động
viên khuyến khích của các cán bộ công ty PJICO, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex để
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chơng:
Chơng I : Những vấn đề chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
Chơng II : Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở công ty cổ phần bảo
hiểm Petrolimex (PJICO).
Chơng III : Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp
vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đ-
ờng biển ở PJICO trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo CN-Nguyễn Thị Chính đã trực tiếp hớng
dẫn đề tài, các thầy cô trong bộ môn bảo hiểm cùng toàn thể các cán bộ công
nhân viên công ty bảo hiểm PJICO đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành luận văn này một cách tốt đẹp.
Là một sinh viên năm cuối, mặc dù đợc trang bị những kiến thức cơ bản song
do trình độ nhận thức cũng nh kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi đợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp chân thành của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để luận văn này đợc hoàn
thiện hơn ./.
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
2
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
nội dung
Ch ơng i : Những vấn đề chung về Bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
i. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển
1. Trên thế giới:
Bảo hiểm hàng hải đã có lịch sử rất lâu đời. Nó ra đời và phát triển cùng với
sự phát triển của hàng hoá và ngoại thơng. Khoảng thế kỷ V trớc công nguyên,
vận chuyển hàng hoá bằng đờng biển đã ra đời và phát triển ngời ta biết tránh tổn
thất toàn bộ một lô hàng bằng cách chia nhỏ, phân tán chuyên chở trên nhiều
thuyền khác nhau. Đây có thể nói là hình thức sơ khai của bảo hiểm hàng hoá.
Đến thế kỷ thứ XII thơng mại và giao lu hàng hoá bằng đờng biển giữa các nớc
phát triển. Nhiều tổn thất lớn xảy ra trên biển vì khối lợng và giá trị của hàng hoá
ngày càng tăng, do thiên tai, tai nạn bất ngờ, cớp biển... gây ra làm cho giới thơng
nhân lo lắng nhằm đối phó với các tổn thất nặng nề có khả năng dẫn tới phá sản
họ đã đi vay vốn để buôn bán kinh doanh. Nếu hành trình gặp phải rủi ro gây ra
tổn thất toàn bộ thì các thơng nhân đợc xoá nợ, nếu hành trình may mắn thành
công thì ngoài vốn vay họ còn phải trả chủ nợ một khoản tiền lãi với lãi suất rất
cao. Lãi suất cao và nặng nề này có thể coi là hình thức ban đầu của phí bảo
hiểm.
Năm 1182 ở Lomborde - Bắc ý, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá đã ra đời,
trong đó ngời bán đơn này cam kết với khách hàng sẽ thực hiện nội dung đã ghi
trong đơn. Từ đó hợp đồng bảo hiểm, ngời bảo hiểm đã ra đời với t cách nh là một
nghề riêng độc lập.
Năm 1468 tại Venise nớc ý đạo luật đầu tiên về bảo hiểm hàng hải đã ra
đời. Sự phát triển của thơng mại hàng hải đã dẫn đến sự ra đời và phát triển mạnh
mẽ của bảo hiểm hàng hải và hàng loạt các thể lệ, công ớc, hiệp ớc quốc tế liên
quan đến thơng mại và hàng hải nh: Mẫu hợp đồng bảo hiểm của Lloyd's 1776 và
Luật bảo hiểm của Anh năm 1906 (MiA - Marine insurance Act 1906), công ớc
Brucxen năm 1924, Hague Visby 1986, Hămbua năm 1978, Incoterms
1953,1980,1990,2000 ... Các điều khoản về bảo hiểm hàng hải cũng ra đời và
ngày càng hoàn thiện .
Nói về bảo hiểm hàng hải không thể không nói tới nớc Anh và Lloyd's. Nớc
Anh là một trong những nớc có sự phát triển hiện đại về thơng mại và hàng hải
lớn nhất trên thế giới. Có thể nói lịch sử phát triển của ngành hàng hải và thơng
mại thế giới gắn liền với sự phát triển của nớc Anh, thế kỷ XVII nớc Anh đã có
nền ngoại thơng phát triển với đội tàu buôn mạnh nhất thế giới và trở thành trung
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
3
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
tâm thơng mại và hàng hải của thế giới. Do đó nớc Anh cũng là nớc sớm có
những nguyên tắc, thể lệ hàng hải và bảo hiểm hàng hải. Năm 1779, các hội viên
của Lloyd's đã thu thập tất cả các nguyên tắc bảo hiểm hàng hải và quy thành một
hợp đồng chung gọi là hợp đồng Lloyd's. Hợp đồng này đã đợc Quốc hội Anh
thông qua và đợc sử dụng ở nhiều nớc cho đến 1982.Từ ngày 1/1/1982, đơn bảo
hiểm hàng hải mẫu mới đã đợc Hiệp hội bảo hiểm London thông qua và đợc sử
dụng ở hầu hết các nớc trên thế giới hiện nay.
Không chỉ riêng bảo hiểm hàng hải, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thế giới, các loại hình bảo hiểm cũng phát triển hết sức mạnh mẽ để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế và mọi mặt của đời sống xã hội, văn hoá và giao lu
quốc tế.
2. ở Việt Nam:
Thời kỳ đầu, nhà nớc giao cho một công ty chuyên môn trực thuộc Bộ Tài
chính kinh doanh bảo hiểm đó là công ty Bảo hiểm Việt Nam nay là Tổng công
ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt). Công ty Bảo hiểm Việt Nam đợc
thành lập ngày 17/12/1964 theo Quyết định số 179/CP và chính thức đi vào hoạt
động ngày 15/1/1965.
Trớc năm 1964 Bảo Việt chỉ làm đại lý bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
cho công ty Bảo hiểm nhân dân Trung Quốc trong trờng hợp mua theo giá FOB,
CF và bán theo giá CIF với mục đích là học hỏi kinh nghiệm.
Từ năm 1965 - 1975 Bảo Việt mới triển khai ba nghiệp vụ bảo hiểm đối
ngoại trong đó có bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Từ sau 1970 Bảo Việt có
quan hệ tái bảo hiểm với Liên Xô (cũ), Ba Lan, Triều Tiên. Trớc đó Bảo Việt chỉ
có quan hệ tái bảo hiểm với Trung Quốc.
Từ năm 1975 - 1992 Bảo Việt đã triển khai thêm nhiều nghiệp vụ và mở rộng
phạm vi hoạt động. Từ chỗ chỉ có quan hệ tái bảo hiểm với một số nớc xã hội chủ
nghĩa cũ thì trong thời kỳ này Bảo Việt đã có quan hệ đại lý, giám định, tái bảo
hiểm với hơn 40 nớc trên thế giới. Năm 1965 khi Bảo Việt đi vào hoạt động, Bộ
Tài chính đã ban hành quy tắc chung về Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đ-
ờng biển. Gần đây, để phù hợp với sự phát triển thơng mại và ngành hàng hải của
đất nớc, Bộ Tài chính đã ban hành quy tắc chung mới - Quy tắc chung 1990
(QTC-1990) cùng với Luật Hàng hải Việt Nam. Quy tắc chung này là cơ sở pháp
lý chủ yếu điều chỉnh các vấn đề về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có những bớc phát triển mạnh
mẽ, xuất phát từ yêu cầu bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định thu hút vốn
đầu t nớc ngoài thì việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh bảo hiểm là một đòi
hỏi thiết thực. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách trên, Nghị định 100/CP của chính
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
4
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã đợc ban hành ngày 18/12/1993 đã tạo
điều kiện cho nhiều công ty bảo hiểm ra đời và phát triển. Hiện nay với sự góp
mặt của 10 công ty bảo hiểm gốc trong cả nớc, thị trờng bảo hiểm Việt Nam đã
bắt đầu phát triển với sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn là một nghiệp vụ truyền thống mà các nhà bảo hiểm
Việt Nam vẫn duy trì và phát triển với các biện pháp, chiến lợc, sách lợc giành
thắng lợi trong cạnh tranh.
ii. Sự cần thiết, tác dụng và vai trò của Bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
1. Khái niệm :
Ta có thể định nghĩa: Bảo hiểm chính là một sự cam kết bồi thờng của ngời
bảo hiểm đối với ngời đợc bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo
hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra với điều kiện ngời đợc bảo hiểm góp
cho ngời bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Trong nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu thì ngời đợc bảo hiểm có thể là ngời mua hoặc ngời bán
tuỳ theo điều kiện thơng mại và điều kiện cơ sở giao hàng quy định trong hợp
đồng mua bán mà hai bên đã thoả thuận với nhau. Đối tợng bảo hiểm ở đây chính
là hàng hoá đã đợc mua bảo hiểm.
2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển :
Ngành bảo hiểm đã ra đời do có sự tồn tại khách quan của các rủi ro mà con
ngời không thể khống chế đợc. Nếu có những rủi ro xảy ra mà không có các
khoản bù đắp thiệt hại kịp thời của các nhà bảo hiểm, đặc biệt là những rủi ro
mang tính thảm hoạ gây ra tổn thất rất lớn thì chủ tàu và chủ hàng gặp rất nhiều
khó khăn về tài chính trong việc khắc phục hậu quả do các rủi ro đó gây ra. Vì
vậy, sự ra đời và việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển trở thành một nhu cầu rất cần thiết và nó có những tác
dụng sau:
Thứ nhất, giảm bớt rủi ro cho hàng hoá do hạn chế tổn thất nhờ tăng cờng bảo
quản kiểm tra đồng thời kết hợp các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
Thứ hai, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đem lại lợi ích cho nền kinh
tế quốc dân, góp phần tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho nhà nớc. Khi các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu nhập hàng theo giá FOB, CF, xuất theo giá CIF, CIP
sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của bảo hiểm trong nớc với nớc ngoài. Nhờ có hoạt
động bảo hiểm trong nớc các chủ hàng không phải mua bảo hiểm ở nớc ngoài,
nói cách khác là không phải xuất khẩu vô hình.
Thứ ba, khi các công ty có tổn thất hàng hoá xảy ra sẽ đợc bồi thờng một số
tiền nhất định giúp họ bảo toàn đợc tài chính trong kinh doanh. Số tiền chi bồi th-
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
5
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
ờng của các công ty hàng năm là rất lớn chiếm khoảng 60%-80% doanh thu phí
bảo hiểm.
Thứ t, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên tham gia bảo hiểm đã trở thành
nguyên tắc thể lệ và tập quán trong thơng mại quốc tế. Nên khi hàng hoá xuất
nhập khẩu gặp rủi ro gây ra tổn thất các bên tham gia sẽ đợc công ty bảo hiểm
giúp đỡ về mặt pháp lý khi xảy ra tranh chấp với tàu hoặc các đối tợng có liên
quan.
3. Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển :
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hoá đợc
chuyên chở là rất lớn. Vì vậy vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển càng đợc khẳng định rõ nét :
Một là, hàng hoá xuất nhập khẩu phải vợt qua biên giới của một hay nhiều
quốc gia, ngời xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa nhau và thờng không trực tiếp áp
tải đợc hàng hoá trong quá trình vận chuyển do đó phải tham gia bảo hiểm cho
hàng hoá. ở đây, vai trò của bảo hiểm là ngời bạn đồng hành với ngời đợc bảo
hiểm.
Hai là, vận tải đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro tổn thất đối với hàng hoá do
thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên nh: mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, mất
cắp, cớp biển, bão, lốc, sóng thần.... vợt quá sự kiểm soát của con ngời. Hàng hoá
xuất nhập khẩu chủ yếu lại đợc vận chuyển bằng đờng biển đặc biệt ở những nớc
quần đảo nh Anh, Singapore, Nhật, Hồng Kông... do đó phải tham gia bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ba là, theo hợp đồng vận tải ngời chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm về tổn
thất của hàng hoá trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn đờng
biển, rất nhiểu rủi ro các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm, ngày cả các
công ớc quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều cho ngời chuyên
chở (Hague, Hague Visby, Hamburg....).Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham
gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Bốn là, hàng hoá xuất nhập khẩu thờng là những hàng hoá có giá trị cao,
những vật t rất quan trọng với khối lợng rất lớn nên để có thể giảm bớt thiệt hại
do các rủi ro có thể xảy ra, việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trở
thành một nhu cầu cần thiết.
Năm là, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã có lịch sử rất lâu đời do đó
việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
đã trở thành một tập quán, thông lệ quốc tế trong hoạt động ngoại thơng.
Nh vậy, việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển là rất quan trọng và ngày càng khẳng định vai trò của nó trong th -
ơng mại quốc tế.
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
6
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
iii. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển
1. Đặc điểm và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xuất nhập
khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển :
1.1. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng
biển.
- Việc xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua hợp đồng
giữa ngời mua và ngời bán với nội dung về: số lợng, phẩm chất, ký mã hiệu, quy
cách đóng gói, giá cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cớc phí, phí bảo hiểm,
thủ tục và đồng tiền thanh toán...
- Trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có sự chuyển giao quyền sở hữu
lô hàng hoá xuất nhập khẩu từ ngời bán sang ngời mua.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia,
phải chịu sự kiểm soát của hải quan, kiểm dịch... tuỳ theo quy định, thông lệ của
mỗi nớc. Đồng thời để vận chuyển ra (hoặc vào) qua biên giới phải mua bảo hiểm
theo tập quán thơng mại quốc tế. Ngời tham gia bảo hiểm có thể là ngời mua
hàng (ngời nhập khẩu) hay ngời bán hàng (ngời xuất khẩu). Hợp đồng bảo hiểm
thể hiện quan hệ giữa ngời bảo hiểm và ngời mua bảo hiểm đối với hàng hoá đợc
bảo hiểm. Nếu ngời bán hàng mua bảo hiểm thì phải chuyển nhợng lại cho ngời
mua hàng, để khi hàng về đến nớc nhập, nếu bị tổn thất có thể khiếu lại đòi ngời
bảo hiểm bồi thờng.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển bằng các phơng tiện khác
nhau theo phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong đó có tàu biển. Ngời vận
chuyển hàng hoá đồng thời cũng là ngời giao hàng cho ngời mua. Vì vậy ngời
chuyên chở là bên trung gian phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc hàng hoá
đúng quy cách, phẩm chất, số lợng từ khi nhận của ngời bán đến khi giao cho ng-
ời mua hàng.
Quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có liên quan đến nhiều bên, trong đó có
bốn bên chủ yếu là: ngời bán (bên xuất khẩu), ngời mua (bên nhập khẩu), ngời
vận chuyển và ngời bảo hiểm. Vì vậy, cần phải phân định rõ ràng trách nhiệm của
các bên liên quan và khi tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá các bên liên quan
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình.
1.2. Trách nhiệm của các bên liên quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua ba loại
hợp đồng:
-Hợp đồng mua bán
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
7
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
-Hợp đồng vận chuyển
-Hợp đồng bảo hiểm
Ba hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm của các bên liên
quan và trách nhiệm này phụ thuộc điều kiện giao hàng của hợp đồng mua bán.
Theo các điều kiện thơng mại quốc tế INCOTERMS 2000 (International
Commercial Tearms) có mời ba điều kiện giao hàng đợc phân chia thành bốn
nhóm E, F, C, D có sự khác nhau về cơ bản nh sau: Thứ nhất là nhóm E- quy ớc
ngời bán đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của ngời mua ngay tại xởng của ngời
bán (điều kiện E- giao tại xởng); Thứ hai là nhóm F- quy ớc ngời bán đợc yêu cầu
giao hàng hoá cho một ngời chuyên chở do ngời mua chỉ định (nhóm điều kiện
F: FCA, FAS và FOB); Thứ ba là nhóm C- quy ớc ngời bán phải hợp đồng thuê
phơng tiện vận tải, nhng không chịu rủi ro về mất mát hoặc h hại đối với hàng
hoá hoặc các phí tổn phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau khi đã gửi hàng
và bốc hàng lên tàu (nhóm điều kiện C: CFR, CIF, CPT và CIP); Thứ t là nhóm
D- quy ớc ngời bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đa hàng hoá tới
địa điểm quy định (nhóm điều kiện D: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Trong đó
thông dụng nhất là điều kiện FOB, CFR và CIF.
Trong các điều kiện giao hàng, ngoài phần giá hàng, tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể mà có thêm cớc phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Có những điều kiện giao
hàng mà ngời bán không có trách thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng
hoá. Nh vậy, tuy bán đợc hàng nhng dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm sẽ do ngời
mua đảm nhận (điều kiện FOB). Có trờng hợp giao hàng theo điều kiện mà ngoài
việc xuất khẩu đợc hàng hoá, ngời bán còn có trách nhiệm thuê tàu vận chuyển và
mua bảo hiểm cho hàng hoá (điều kiện CIF). Thực tế, các tập đoàn kinh tế hoạt
động trên nhiều lĩnh vực sản xuất, vận chuyển, bảo hiểm ... khi giao hàng theo
điều kiện nhóm C và D, bên cạnh việc bán hàng còn giành cho họ dịch vụ vận
chuyển và bảo hiểm cho số hàng đó. Vì vậy, nếu nhập khẩu hàng theo điều kiện
FOB, hay điều kiện CFR thì sẽ giữ đợc dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm, hay chỉ
dịch vụ bảo hiểm. Nếu trong hoạt động nhập khẩu, bán hàng theo gía CIF, ngời
bán cũng giữ đợc dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm. Nh vậy sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển của ngành vận tải đờng biển và ngành bảo hiểm của quốc gia đó.
Nói chung, trách nhiệm của các bên liên quan đợc phân định nh sau:
- Trách nhiệm của ngời bán (bên xuất khẩu): phải chuẩn bị hàng hoá theo
đúng hợp đồng trong mua bán ngoại thơng về số lợng, chất lợng, quy cách, loại
hàng, bao bì đóng gói ...và tập kết hàng đến cảng tới ngày nhận, thông báo tàu
đến nhận chuyên chở, giao hàng cho tàu khi qua lan can an toàn mới hết trách
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
8
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
nhiệm về những rủi ro tai nạn đối với hàng hoá. Ngoài ra, ngời bán phải làm các
thủ tục hải quan, kiểm dịch, lấy giấy chứng nhận kiểm định phẩm chất, đóng gói
bao bì phải chịu đợc điều kiện vận chuyển bốc dỡ thông thờng. Cuối cùng, ngời
bán phải lấy đợc vận tải đơn sạch. Nếu bán hàng theo điều kiện CIF ngời bán còn
có trách nhiệm mua bảo hiểm cho lô hàng hoá sau đó ký hậu vào đơn bảo hiểm
để chuyển nhợng quyền lợi bảo hiểm cho ngời mua.
- Trách nhiệm của ngời mua (bên nhập khẩu): nhận hàng của ngời chuyên
chở theo đúng số lợng, chất lợng... đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và hợp
đồng mua bán ngoại thơng, lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản kết toán
giao nhận hàng với chủ tàu, biên bản hàng hoá h hỏng đổ vỡ do tàu gây lên (nếu
có), nếu có sai lệch về số lợng hàng đã nhập khác với hợp đồng mua bán nhng
đúng với hợp đồng vận chuyển thì ngời mua bảo lu quyền khiếu nại đối với ngời
bán. nếu phẩm chất, số lợng hàng hoá đợc nhận có sai lệch với vận tải đơn thì ng-
ời mua căn cứ vào biên bản trên bảo lu quyền khiếu nại với chủ phơng tiện
chuyên chở. Ngoài ra, ngời mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá
nếu mua hàng theo giá CF và mua bảo hiểm, thuê tàu trả cớc phí vận chuyển hàng
hoá nếu mua hàng theo gía FOB hay nhận lại chứng từ bảo hiểm do ngời bán
chuyển nhợng nếu mua hàng theo giá CIF.
-Trách nhiệm của ngời vận chuyển: chuẩn bị phơng tiện chuyên chở theo
yêu cầu kỹ thuật thơng mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định
theo hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thơng mại quốc tế thì tàu chở hàng bắt
buộc phải tham gia bảo hiểm thân tàu và P and I. Ngời vận chuyển còn có trách
nhiệm cấp vận đơn cho ngời gửi hàng. Vận đơn (Bill of Loading) là một chứng từ
vận chuyển hàng hải trên biển do ngời vận chuyển cấp cho ngời gửi hàng nhằm
nói lên mối quan hệ pháp lý giữa ngời vận chuyển, ngời gửi hàng và ngời nhận
hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhng ở đây chỉ quan tâm đến hai loại cơ bản là: vận
đơn hoàn hảo (Clean B/L) hay còn gọi là vận đơn sạch và vận đơn không hoàn
hảo (Unclean B/L). Ngời vận chuyển phải chịu trách nhiệm với những rủi ro xảy
ra đối với hàng hoá theo quy định và phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cho lô
hàng hoá chuyên chở trong hành trình từ cảng đi đến cảng đích.
- Trách nhiệm của ngời bảo hiểm: có trách nhiệm với những rủi ro đợc bảo
hiểm gây ra cho lô hàng hoá tham gia bảo hiểm, ngời bảo hiểm cũng có trách
nhiệm kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hoá, hành trình vận chuyển và
bản thân tàu chuyên chở. Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo
hiểm, ngời bảo hiểm có trách nhiệm tiến hành giám định, bồi thờng tổn thất và
đòi ngời thứ ba nếu họ gây ra tổn thất này.
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
9
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
2.1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển.
Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
là những tai nạn, tai hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên hoặc những
mối đe doạ nguy hại, khi xảy ra sẽ gây lên tổn thất cho đối tợng đợc bảo hiểm. Ví
dụ nh : tàu đắm, hàng mất, hàng bị đổ vỡ, h hỏng... Rủi ro trong xuất nhập khẩu
hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển có nhiều loại, căn cứ vào nguồn gốc phát
sinh có thể phân rủi ro thành những loại sau:
* Thiên tai : Thiên tai là những hiện tợng tự nhiên mà con ngời không thể
chi phối đợc nh : biển động, bão, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần...
* Tai hoạ của biển: là những tai hoạ xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển nh :
tàu bị mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, tàu bị lật úp, mất tích... những rủi ro
này đợc gọi là những rủi ro chính.
* Các tai nạn bất ngờ khác: là những thiệt hại do các tác động ngẫu nhiên
bên ngoài, không thuộc những tai hoạ của biển nói trên. Tai nạn bất ngờ khác có
thể xảy ra trên biển nhng nguyên nhân không phải là một tai hoạ của biển, có thể
xảy ra trên bộ, trên không trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá, giao
nhận, lu kho, bảo quản hàng nh : hàng hoá bị vỡ, lát, hấp hơi, thiếu hụt, mất trộm,
mất cắp, không giao hàng ... những rủi ro này đợc gọi là những rủi ro phụ.
* Rủi ro do bản chất hoặc do tính chất đặc biệt của đối tợng bảo hiểm hoặc
những thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm chễ.
Theo nghiệp vụ bảo hiểm thì những rủi ro của hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển có thể đợc chia thành các loại sau đây:
* Rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm: là những rủi ro đợc bảo hiểm một cách
bình thờng theo các điều kiện bảo hiểm gốc. Đây là những rủi ro mang tính bất
ngờ ngẫu nhiên xảy ra ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm nh: thiên tai, tai hoạ
của biển, tai nạn bất ngờ khác tức là bao gồm cả rủi ro chính và rủi ro phụ.
* Rủi ro bảo hiểm riêng: là những rủi ro mà muốn đợc bảo hiểm thì phải
thoả thuận riêng, thoả thuận thêm chứ không đợc bồi thờng theo các điều kiện
bảo hiểm gốc. Loại rủi ro này gồm : rủi ro chiến tranh, đình công, khủng bố đợc
bảo hiểm theo điều kiện riêng.
* Rủi ro không đợc bảo hiểm: là những rủi ro không đợc ngời bảo hiểm
nhận bảo hiểm hoặc không đợc ngời bảo hiểm bồi thờng trong mọi trờng hợp. Đó
là các rủi ro đơng nhiên xảy ra, chắc chắn xảy ra hoặc các thiệt hại do nội tỳ, bản
chất của hàng hoá, do lỗi của ngời đợc bảo hiểm, thiệt hại mà nguyên nhân trực
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
10
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
tiếp là chậm trễ, rủi ro có tính chất thảm hoạ mà con ngời không lờng trớc đợc,
quy mô, mức độ và hậu quả của nó.
Tóm lại, các rủi ro đợc bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn
thất. Việc phân nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất
quan trọng để xác định rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro đợc bảo hiểm hay
không. Những tổn thất nào có nguyên nhân trực tiếp là rủi ro đợc bảo hiểm gây ra
mới đợc bồi thờng.
2.2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển:
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là những h hỏng, thiệt hại
của hàng hoá đợc bảo hiểm do rủi ro gây ra.
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất có hai loại tổn thất là tổn thất bộ phận
và tổn thất toàn bộ:
* Tổn thất bộ phận là tổn thất mà một phần của đối tợng đợc bảo hiểm theo
một hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể là
tổn thất về số lợng, trọng lợng, thể tích hoặc giá trị.
* Tổn thất toàn bộ tức là toàn bộ đối tợng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
bị mất mát, h hỏng, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn nh lúc mới
bảo hiểm nữa. Một tổn thất toàn bộ có thể là tổn thất toàn bộ thực tế hay tổn thất
toàn bộ ớc tính:
- Tổn thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tợng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng
hay bị phá huỷ toàn bộ, không lấy lại đợc nh lúc mới bảo hiểm nữa. Trong trờng
hợp này, ngời bảo hiểm phải bồi thờng toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo
hiểm.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính tức là thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo hiểm cha
tới mức tổn thất toàn bộ nhng đối tợng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì tổn
thất toàn bộ thực tế xét ra là không thể tránh khỏi hoặc những chi phí đề phòng,
phục hồi tổn thất lớn hơn giá trị của hàng hoá đợc bảo hiểm. Khi đối tợng là hàng
hoá bị từ bỏ, sở hữu về hàng hoá sẽ chuyển sang ngời bảo hiểm và ngời bảo hiểm
có quyền định đoạt về hàng hoá đó. Khi đó, ngời đợc bảo hiểm có quyền khiếu
nại đòi bồi thờng tổn thất toàn bộ.
Căn cứ vào tính chất tổn thất và trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất đợc chia
làm hai loại là tổn thất chung và tổn thất riêng:
* Tổn thất chung là những hy sinh hay chi phí đặc biệt đợc tiến hành một
cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi
một sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng. Khi xảy ra tổn thất chung chủ
hàng và ngời bảo hiểm phải điền vào Bản cam đoan, Giấy cam đoan đóng góp vào
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
11
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
tổn thất chung. Bản cam đoan, Giấy cam đoan này đợc xuất trình cho chủ hàng
hoặc thuyền trởng khi nhận hàng. Nội dung nói chung khi xảy ra tổn thất chung
ngời đợc bảo hiểm phải báo cho công ty bảo hiểm biết để công ty hớng dẫn làm
thủ tục không tự ý ký vào Bản cam đoan.
* Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hay một số quyền
lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Nh vậy, tổn thất riêng chỉ liên
quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất
còn phát sinh các chi phí liên quan nhằm hạn chế những thiệt hại khi tổn thất xảy
ra, gọi là tổn thất chi phí riêng. Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản
hàng hoá để giảm bớt thiệt hại hoặc để khỏi h hại thêm, bao gồm chi phí xếp, dỡ,
gởi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bì... ở bến khởi hành và dọc đờng. Chi phí
tổn thất riêng làm hạn chế và giảm bớt tổn thất riêng, tổn thất riêng có thể là tổn
thất bộ phận hoặc là tổn thất toàn bộ. Tổn thất riêng có đợc ngời bảo hiểm bồi th-
ờng hay không phụ thuộc vào rủi ro có đợc thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm
hay không chứ không nh tổn thất chung.
3. Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển.
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của ngời
bảo hiểm đối với những rủi ro tổn thất của đối tợng bảo hiểm. Vì vậy, phạm vi
trách nhiệm của ngời bảo hiểm phụ thuộc vào các điều kiện bảo hiểm mà các bên
thoả thuận trong hợp đồng.
Trách nhiệm của ngời bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo
hiểm gốc của Việt Nam đợc quy định theo bản Quy tắc chung về bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển năm 1990 do Bộ Tài chính ban
hành. Quy tắc này đợc xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC ngày 1/1/1982 của
Viện những ngời bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU). Vì
các điều kiện này đợc áp dụng ở hầu hết các nớc trên thế giới thay thế các điều
kiện cũ ICC-1963 và trở thành tập quán thông dụng quốc tế. Nó bao gồm các điều
kiện sau:
- Institute cargo clauses C (ICC-C) - điều kiện bảo hiểm C
- Institute cargo clauses B (ICC-B) - điều kiện bảo hiểm B
- Institute cargo clauses A(ICC-A) - điều kiện bảo hiểm A
- Institute war clauses - điều kiện bảo hiểm chiến tranh
- Institute strikes clauses - điều kiện bảo hiểm đình công
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
12
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
3.1. Điều kiện bảo hiểm C (ICC- C).
3.1.1. Rủi ro đợc bảo hiểm :
- Cháy hoặc nổ;
- Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
- Tàu đâm va nhau hoặc tàu, xà lan hay phơng tiện vận chuyển đâm và phải
bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nớc hoặc bị mất tích;
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn;
- Phơng tiện vận chuyển đờng bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh;
- Hy sinh vì tổn thất chung;
- Ném hàng khỏi tàu.
3.1.2. Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
- Tổn thất chung và chi phí cứu hộ đợc điều chỉnh hay xác định bằng hợp
đồng vận tải hoặc theo luật lệ và tập quán hiện hành;
- Những chi phí và tiền công hợp lý cho việc dỡ hàng lu kho và gửi tiếp hàng
hoá đợc bảo hiểm tại cảng dọc đờng hay cảng lánh nạn do hậu quả của một rủi ro
thuộc phạm vi hợp đồng bảo hiểm;
- Những chi phí mà ngời đợc bảo hiểm hoặc đại lý của họ đã chi nhằm
phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá đợc bảo hiểm hoặc những chi
phí kiện tụng để đòi ngời thứ ba bồi thờng;
- Phần trách nhiệm mà ngời đợc bảo hiểm phải chịu theo điều khoản " hai
bên cùng có lỗi" ghi trong hợp đồng vận tải.
3.1.3. Rủi ro loại trừ :
Trừ khi có thoả thuận khác, ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với
những mất mát, h hỏng hay chi phí gây ra bởi:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch;
- Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế và hậu quả của chúng;
- Mìn, thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt;
- Đình công, cấm xởng, rối loạn lao động hoặc bạo động;
- Ngời đình công, công nhân bị cấm xởng, ngời gây rối loạn lao động hoặc
bạo động, kẻ khủng bố hay hành động vì động cơ chính trị;
-Việc sử dụng các vũ khí chiến tranh có dùng đến năng lợng nguyên tử, hạt
nhân hoặc chất phóng xạ;
- Khuyết tật vốn có tính chất đặc biệt của hàng hoá bảo hiểm;
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
13
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
- Hành động ác ý hay cố ý của bất cứ ngời nào.
Trong mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những
mất mát, h hỏng và chi phí do:
- Việc làm xấu cố ý của ngời đợc bảo hiểm;
- Chậm chễ là nguyên nhân trực tiếp;
- Tàu hay xà lan không đủ khả năng đi biển và do tàu, xà lan, phơng tiện vận
chuyển hoặc container không thích hợp cho việc chuyên chở hàng hoá mà ngời đ-
ợc bảo hiểm hay ngời làm công cho họ đã biết về tình trạng đó vào thời gian bốc
xếp hàng hoá ;
- Bao bì không đầy đủ hoặc không thích hợp;
- Hao hụt tự nhiên, hao mòn tự nhiên, dò chảy thông thờng;
- Chủ tàu, ngời quản lý tàu hoặc thuê tàu không trả đợc nợ hoặc thiếu thốn
về mặt tài chính gây ra.
3.2. Điều kiện bảo hiểm B (ICC- B).
3.2.1. Rủi ro đợc bảo hiểm:
Nh điều kiện C và mở rộng thêm một số rủi ro sau:
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh;
- Nớc cuốn khỏi tàu;
- Nớc biển, nớc sông chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phơng tiện vận
chuyển, container hoặc nơi chứa hàng;
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong
khi xếp hàng lên hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan.
3.2.2. Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Nh điều kiện C.
3.2.3. Rủi ro loại trừ:
Nh điều kiện C.
3.3. Điều kiện bảo hiểm A (ICC- A).
3.3.1. Rủi ro đợc bảo hiểm:
Theo điều kiện này, ngời bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra
mất mát h hỏng cho hàng hoá bảo hiểm trừ những rủi ro đã đợc loại trừ. Rủi ro đ-
ợc bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm này bao gồm cả rủi ro chính (tàu mắc cạn,
đắm, cháy, đâm va nhau, đâm va phải những vật thể khác, mất tích...) và những
rủi ro phụ( h hỏng, đổ vỡ, cong, bẹp, gỉ, hấp hơi, thiếu hụt, trộm cắp, không giao
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
14
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
hàng ...) do tác động ngẫu nhiên bên ngoài trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ,
giao nhận, bảo quản, lu kho hàng hoá.
3.3.2.Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Nh điều kiện B, C.
3.3.3.Rủi ro loại trừ:
Nh điều kiện B, C; loại trừ thiệt hại do hành động ác ý gây ra.
3.4. Điều kiện bảo hiểm chiến tranh:
Theo điều kiện này, ngời bảo hiểm phải bồi thờng những mất mát, h hỏng
của hàng hoá do:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân
sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào;
- Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ;
- Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác;
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm đối với rủi ro chiến tranh hẹp hơn
các rủi ro thông thờng. Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng hoá đợc xếp lên tàu
biển và kết thúc khi đợc dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng hoặc khi hết hạn 15 ngày
kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng dỡ cuối cùng, tuỳ theo điều kiện nào xảy ra trớc.
Nếu có chuyển tải, bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn 15 ngày
kể từ nửa đêm ngày tàu đến tàu đến cảng chuyển tải.
Đối với rủi ro mìn và ng lôi trách nhiệm của ngời bảo hiểm đợc mở rộng ra
cả khi hàng hoá còn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nh ng
không vợt quá 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu, trừ khi có thoả thuận đặc biệt
khác.
3.5. Điều kiện bảo hiểm đình công:
Theo điều kiện bảo hiểm này, chỉ bảo hiểm cho những mất mát, h hỏng của
hàng hoá đợc bảo hiểm do:
- Ngời đình công, công nhân bị cấm xởng hoặc những ngời tham gia gây rối
loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy;
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị;
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng những tổn thất do hành động trực tiếp của
những ngời đình công mà không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả
của đình công gây ra.
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
15
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
3.6. Trách nhiệm của bảo hiểm về mặt không gian và thời gian:
Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng dời khỏi kho hay nơi chứa
hàng tại địa điểm có ghi trên hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục
có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thờng và kết thúc tại một trong các
thời điểm sau:
* Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của ngời nhận hàng
hoặc một ngời nào khác tại nơi nhận có ghi tên trong hợp đồng bảo hiểm;
* Khi giao hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trớc khi tới
hay tại nơi nhận hàng ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm dùng
làm:
- Nơi chia hay phân phối hàng hoặc
- Nơi chứa hàng ngoài hành trình vận chuyển bình thờng.
* Khi hết hạn 60 ngày kể từ khi hoàn thành việc dỡ hàng khỏi tàu biển tại
cảng dỡ cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.
Trong quá trình vận chuyển nói trên nếu xảy ra chậm chễ ngoài sự kiểm soát
của ngời đợc bảo hiểm, tàu đi chệch hớng dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải ngoại lệ
hoặc thay đổi hành trình thì hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều
kiện ngời đợc bảo hiểm phải thông báo cho ngời bảo hiểm biết về việc xảy ra và
phải trả thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu.
4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển.
4.1. Khái niệm:
Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển là
một văn bản trong đó ngời bảo hiểm cam kết sẽ bồi thờng cho ngời tham gia bảo
hiểm các tổn thất của hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm đã ký kết, còn ngời
tham gia bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.
4.2. Các loại hợp đồng:
Trong hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển ngời ta chia ra làm hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm chuyến
và hợp đồng bảo hiểm bao:
* Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng
đợc vận chuyển từ địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trong hợp đồng bảo
hiểm. Ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một
chuyến. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thờng đợc trình bày dới hình thức đơn bảo
hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do ngời bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính
là một hợp đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: mặt trớc và
mặt sau của đơn bảo hiểm. Mặt trớc thờng ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
16
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
trình. Mặt sau thờng ghi các điều lệ hay các quy tắc bảo hiểm của công ty bảo
hiểm. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm chuyến chủ yếu bao gồm:
- Ngày cấp đơn bảo hiểm và nơi ký kết hợp đồng bảo hiểm;
- Tên, địa chỉ, số tài khoản của ngời bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm;
- Tên hàng hoá đợc bảo hiểm, quy cách, số lợng, chủng loại ...;
- Tên tàu, số hiệu, cờ, dung tích của tàu vận chuyển...;
- Cảng khởi hành, cảng đích, cảng chuyển tải (nếu có);
- Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm;
- Giám định viên và phơng thức bồi thờng.
...v...v...
Hợp đồng bảo hiểm chuyến có thể là hợp đồng hành trình, hợp đồng thời
gian, hợp đồng hỗn hợp, hợp đồng định giá hoặc hợp đồng không định giá. Hợp
đồng bảo hiểm chuyến thờng dùng bảo hiểm cho những lô hàng nhỏ, lẻ tẻ, không
có kế hoạch chuyên chở nhiều lần.
* Hợp đồng bảo hiểm bao (Hợp đồng bảo hiểm mở): là hợp đồng bảo hiểm
trong đó ngời bảo hiểm nhận bảo hiểm cho một khối lợng hàng vận chuyển trong
nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thờng là một năm) hoặc
nhận bảo hiểm cho một khối lợng hàng hoá vận chuyển nhất định không kể đến
thời gian. Tất cả các chuyến hàng thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo
hiểm bao đều đợc bảo hiểm một cách tự động, linh hoạt và phí bảo hiểm thờng đ-
ợc trả theo thời gian thoả thuận, thờng là theo tháng.
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm bao gồm các vấn đề chung nhất, có tính
nguyên tắc nh: nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, việc đóng gói hàng, loại
phơng tiện vận chuyển, Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và ph-
ơng thức thanh toán phí, giám định, bồi thờng...Trong hợp đồng phải có ba điều
kiện cơ bản sau:
- Điều kiện xếp hạng tàu đợc thuê chuyên chở hàng hoá sẽ đợc bảo hiểm
- Điều kiện về giá trị bảo hiểm
- Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi ích cho cả ngời bảo hiểm và ngời đợc bảo
hiểm. Ngời bảo hiểm đảm bảo thu đợc một khoản phí bảo hiểm trong thời hạn
bảo hiểm. Ngời đợc bảo hiểm vẫn đợc ngời bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm ngay
cả khi hàng đã xếp lên tàu vận chuyển rồi mà cha kịp thông báo bảo hiểm. Hợp
đồng bảo hiểm bao dùng để bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu thờng xuyên
khối lợng lớn vận chuyển làm nhiều chuyến. Điều khoản huỷ bỏ hợp đồng bảo
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
17
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
hiểm quy định cho phép một bên có thể huỷ bỏ hợp đồng hoặc bất kỳ một phần
nào của hợp đồng với điều kiện phải thông báo trớc (thờng là 30 ngày).
4.3. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm đợc in sẵn thành mẫu thờng bao gồm 2 mặt: mặt trớc
gồm các thông tin về ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm và đối tợng bảo hiểm;
mặt sau in sẵn các quy định cơ bản về bảo hiểm. Mẫu của các nớc khác nhau có
thể khác nhau song hiện nay hầu hết các nớc, các công ty đều sử dụng mẫu đơn
bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm London từ tháng 4 năm 1982 theo quy định của
ICC-1982. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản ở ngân hàng của ngời bảo hiểm và ngời đ-
ợc bảo hiểm.
- Tên hàng hoá đợc bảo hiểm, số lợng, trọng lợng, loại bao bì, cách đóng
gói...
- Loại tàu chuyên chở: tên tàu, tuổi tàu, cờ tàu, trọng tải, dung tích...
- Các xếp hàng lên tàu
- Nơi đi, nơi đến, nơi chuyển tải
- Ngày gửi hàng
- Thời gian khởi hành và thời gian cả hành trình
- Điều kiện bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
- Nơi giám định tổn thất, nơi thanh toán bồi thờng
- Ký tên, đóng dấu.
Những nội dung trên đợc ghi tóm tắt trên đơn bảo hiểm cấp cho mỗi chuyến
hàng tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm còn ghi các điều khoản về
quyền và trách nhiệm của mỗi bên. trong đó có một số nội dung cơ bản nh sau:
4.3.1. Giá trị bảo hiểm .
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng.Giá trị thực tế của lô hàng có
thể là giá hàng hoá (giá FOB) cũng có thể bao gồm: giá hàng hoá, cớc phí vận
chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Công thức xác định:
V = C + I + F
Trong đó: V- là giá trị bảo hiểm của hàng hoá
C- là giá hàng tại cảng đi (giá FOB)
I- là phí bảo hiểm
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
18
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
F- là cớc phí vận tải
Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi của mình, ngời đợc bảo hiểm có thể bảo
hiểm thêm cả khoản lãi dự tính do việc xuất nhập khẩu mang lại. Khi xuất nhập
khẩu theo giá CIF hoặc CIP thì theo tập quán giá trị bảo hiểm sẽ tính thêm 10%
lãi dự tính. Nh vậy khi xuất nhập khẩu theo giá CIF thì:
V = 110% * CIF
hoặc xuất theo giá CIP thì:
V = 110% * CIP
Trong đó: R - tỷ lệ phí bảo hiểm .
4.3.2. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do ngời đợc bảo
hiểm yêu cầu và đợc bảo hiểm.
Về nguyên tắc, Số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo
hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần lớn hơn đó sẽ không
đợc bảo hiểm. Ngợc lại, nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm tức là ngời
đợc bảo hiểm tự bảo hiểm lấy một phần thì ngời bảo hiểm cũng chỉ bồi thờng
trong phạm vi số tiền bảo hiểm đã đợc ghi trong hợp đồng. Nếu đối tợng bảo
hiểm đợc bảo hiểm trùng, tức là cùng một rủi ro, một giá trị bảo hiểm nhng lại đ-
ợc bảo hiểm ở nhiều công ty bảo hiểm khác nhau thì trách nhiệm của tất cả các
công ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Trong xuất
nhập khẩu nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng giá trị hoá đơn hay giá FOB hoặc giá
CFR thì ngời đợc bảo hiểm cha bảo hiểm đầy đủ giá trị hay nói cách khác là bảo
hiểm dới giá trị.
4.3.3. Phí bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà ngời đợc bảo hiểm phải trả cho ngời bảo
hiểm để đợc bồi thờng khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây lên. Phí bảo
hiểm thờng đợc tính toán trên cơ sở xác suất của những rủi ro gây ra tổn thất
hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất của nhiều năm trên một loại hàng hoá đợc bảo
hiểm nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thờng và có lãi. Nh vậy phí bảo hiểm đợc
tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hoặc giá
trị bảo hiểm. Để lập công thức tính phí bảo hiểm cần có các chỉ tiêu sau:
R : là tỷ lệ phí bảo hiểm
I : là phí bảo hiểm
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
19
R1
FC
CIF
+
=
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
A : là số tiền bảo hiểm
V : là giá trị bảo hiểm
Thì : I = R * A (nếu A < V)
Hoặc I = R * V (nếu A = V)
Đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay thì phí bảo hiểm đợc
tính theo công thức sau: I = R * CIF
Do CIF = C + I + F = C + ( R * CIF ) + F
Nên :
Đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam theo giá CIF và mua bảo hiểm trong n-
ớc thì:
Trong đó: a là phần trăm lãi dự tính và thờng bằng 10% của số tiền bảo hiểm
hoặc giá trị bảo hiểm.
Ngoài ra, để lập bảng chào phí ngời bảo hiểm còn phải tính đến các yếu tố
khác nh:
-Loại hàng hoá: hàng hoá dễ bị tổn thất nh dễ đổ vỡ, dễ bị mất cắp... thì tỷ lệ
phí bảo hiểm cao hơn
-Loại bao bì, phơng thức đóng gói hàng hoá
-Phơng tiện vận chuyển: xem xét một số chi tiết liên quan đến tàu vận
chuyển nh tên tàu, quốc tịch, loại tàu, tuổi tàu...
-Hành trình vận chuyển và các thiết bị cảng tại các cảng tàu cập bến
-Điều kiện bảo hiểm càng rộng thì rủi ro càng nhiều do đó phí bảo hiểm
tăng lên.
Tỷ lệ phí bảo hiểm thờng xuyên đợc xem xét, điều chỉnh lại một cách định
kỳ trên cơ sở những hậu quả tổn thất cuả ngời đợc bảo hiểm trong kỳ trớc cũng
nh tình hình thực tế. Điều này đợc gọi là định phí theo kết quả, vì vậy để giữ đợc
tỷ lệ phí thấp việc đề phòng và hạn chế rủi ro gây ra tổn thất là rất quan trọng.
Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm đợc trả, ngời
bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu ngời đợc bảo hiểm không thực
hiện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi thờng khi rủi ro
xảy ra.
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
20
R1
FC
CIF
+
=
a)(1*
R1
FC
A
+
+
=
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
5. Khiếu nại đòi bồi thờng trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
5.1. Nghĩa vụ của ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Khi phơng tiện chuyên chở bị tai nạn và đe doạ đến sự an toàn cho hàng hoá
của ngời đợc bảo hiểm thì ngời đợc bảo hiểm phải có trách nhiệm thông báo cho
các cơ quan chức năng nơi gần nhất nh cơ quan hàng hải, cơ quan bảo hiểm ... để
các cơ quan này có biện pháp phối hợp theo dõi, phòng bị cho tàu và hàng hoá.
Nếu đợc thông tin hay phát hiện thấy thực tế hàng hoá bị tổn thất thì ngời đợc bảo
hiểm cần làm ngay các công việc sau:
-Thông báo cho ngời bảo hiểm biết và nếu thấy tình hình hàng hoá tổn thất
hoặc nghi ngờ có tổn thất thì cần làm giấy yêu cầu đề nghị ngời giám định ngay.
Việc giám định hàng hoá đợc bảo hiểm bị tổn thất phải do ngời bảo hiểm tiến
hành theo đơn đề nghị của ngời đợc bảo hiểm. Nếu vụ tổn thất không đợc giám
định viên của ngời bảo hiểm giám định thì sẽ không đợc chấp nhận bồi thờng.
- Thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Thực ra, việc đề
phòng và hạn chế tổn thất cho hàng hoá nói chung trong hợp đồng bảo hiểm là để
chỉ những trờng hợp hàng hoá bị rủi ro (thuộc phạm vi bảo hiểm nh: cháy, nổ,
mắc cạn...) đe doạ tàu khi tàu chở hàng đang trên đờng hành trình hoặc neo đậu
tại bến cảng dọc đờng.
- Bảo lu quyền khiếu nại cho ngời bảo hiểm tức là đơn khiếu nại ngay bên
gây ra tổn thất hàng hoá và gọi là khiếu nại ngời thứ ba, ngời đứng ngoài hợp
đồng bảo hiểm. ở đây cần lu ý nếu ngời thứ ba là chủ tàu, ngời chuyên chở hoặc
chủ kho hàng đều có quy định riêng về thời gian cho phép khiếu nại theo luật
trong nớc, luật quốc tế hay các văn bản dới luật.
Việc bảo vệ tài sản trớc những tình huống có nguy cơ thuộc phạm vi trách
nhiệm của hợp đồng bảo hiểm đều đòi hỏi sự nỗ lực của cả hai bên và khi đó cha
cần xét đến biện pháp giải quyết bồi thờng của ngời bảo hiểm. Xuất phát từ
những đặc điểm này, ngời bảo hiểm có quy định việc ngời bảo hiểm tham gia vào
các biện pháp cứu hộ và bảo vệ hàng hoá đều không thể coi là dấu hiệu của sự kh-
ớc từ hay chấp nhận việc từ bỏ hàng hoá.
5.2. Thủ tục khiếu nại đòi bồi thờng.
Khiếu nại là sự thỉnh cầu hay yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng trên cơ sở
những chứng cứ do ngời đợc bảo hiểm đa ra. Hồ sơ khiếu nại để đòi ngời bảo
hiểm bồi thờng gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau những phải chứng minh đợc:
- Ngời khiếu nại có lợi ích bảo hiểm;
- Hàng hoá đã đợc bảo hiểm;
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
21
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
- Tổn thất thuộc một rủi ro đợc bảo hiểm;
- Mức độ tổn thất;
- Thực hiện nguyên tắc thế quyền để ngời bảo hiểm có thể đòi đợc ngời thứ
ba bồi thờng.
Hồ sơ khiếu nại đòi bồi thờng phải bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
1- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (bản gốc)
2- Vận đơn đờng biển (bản gốc) và hợp đồng thuê tàu (nếu có)
3- Hoá đơn thơng mại
4- Hoá đơn về các chi phí khác (nếu có)
5- Giấy chứng nhận trọng lợng, số lợng
6- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
7- Phiếu đóng gói
8- Văn bản, giấy tờ liên quan tới việc đòi ngời thứ ba bồi thờng và trả lời
(nếu có)
9- Kháng nghị hàng hải hoặc nhật ký hàng hải
10- Th khiếu nại có ghi rõ số tiền yêu cầu bồi thờng
11- Biên bản bất thờng về hàng hoá vận chuyển
12- Biên bản giám định .
Sau khi kiểm tra chứng từ và thanh toán bồi thờng, mọi khoản khiếu nại và
quyền khiếu nại của ngời đợc bảo hiểm đối với ngời thứ ba đều đợc chuyển cho
ngời bảo hiểm mà giới hạn là số tiền đã bồi thờng. Ngời đợc bảo hiểm muốn
khiếu nại tổn thất toàn bộ ớc tính cho hàng hoá đợc bảo hiểm, phải gửi thông báo
từ bỏ hàng cho ngời bảo hiểm.Thông báo phải đa ra không chậm trễ, với mục
đích để cho ngời bảo hiểm có cơ hội giảm thiểu hay ngăn ngừa tổn thất (nh bán
hàng dọc đờng). Thông báo từ bỏ hàng phải làm thành văn bản và trong mọi trờng
hợp phải cho biết ý định của ngời đợc bảo hiểm là từ bỏ không điều kiện mọi
quyền lợi về hàng hoá đợc bảo hiểm cho ngời bảo hiểm. Nếu ngời bảo hiểm chấp
nhận thông báo từ bỏ hàng nghĩa là ngời bảo hiểm chấp nhận trách nhiệm bồi th-
ờng nh bồi thờng tổn thất toàn bộ thực tế và có quyền sở hữu phần còn lại của
hàng hoá. Việc từ bỏ hàng không đợc thay đổi sau khi ngời bảo hiểm chấp nhận
thông báo từ bỏ hàng. Tuy nhiên, trớc khi ngời bảo hiểm chấp nhận thông báo từ
bỏ hàng, ngời đợc bảo hiểm phải có những biện pháp tích cực nhằm ngăn ngừa và
hạn chế tổn thất. Nếu ngời bảo hiểm không chấp nhận từ bỏ hàng, các quyền lợi
của ngời đợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm vẫn không thay đổi.
Thời hạn khiếu nại với ngời bảo hiểm là hai năm kể từ ngày có tổn thất hoặc
phát hiện tổn thất. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
22
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
trong vòng 9 tháng kể từ khi có tổn thất để ngời bảo hiểm còn thực hiện quyền
truy đòi các bên có liên quan đến vụ tổn thất.
6. Giám định và bồi thờng tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển.
6.1 Giám định tổn thất:
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của ngời bảo
hiểm hoặc của các công ty giám định đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác
định mức độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thờng. Giám
định tổn thất đợc tiến hành khi hàng hoá bị tổn thất, h hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt,
giảm phẩm chất ở cảng đến hoặc trên đờng hành trình và do ngời đợc bảo hiểm
yêu cầu. Những tổn thất do mất hàng, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng thì
không cần phải giám định và cũng không thể giám định đợc. Do đó, ngời đợc bảo
hiểm phải có nghĩa vụ đa ra những bằng chứng chứng minh về nguyên nhân và
mức độ của những tổn thất này. Sau khi giám định, ngời giám định sẽ cấp chứng
th giám định. Chứng th giám định gồm hai loại: Biên bản giám định và giấy
chứng nhận giám định đợc gửi cho ngời đợc bảo hiểm trong vòng 30 ngày.
Ngời đợc bảo hiểm có thể tham gia ý kiến với giám định viên để thông nhất
về tỷ lệ tổn thất hàng hoá. Trong trờng hợp đôi bên không nhất trí đợc thì có mời
một bên trung gian làm giám định viên độc lập. Biên bản giám định là chứng th
quan trọng trong việc đòi bồi thờng, vì vậy khi hàng đến cảng đến có tổn thất phải
yêu cầu giám định ngay (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu).
Cơ quan giám định phải là cơ quan đợc chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ
quan đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền.
6.2. Bồi thờng tổn thất.
6.2.1. Nguyên tắc: Các công ty bảo hiểm của Việt nam tính toán và bồi thờng tổn
thất trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Bồi thờng bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật. Đồng tiền bồi thờng là
đồng tiền đã đợc thoả thuận trong hợp đồng, nếu không có thoả thuận thì nộp phí
bằng đồng tiền nào sẽ đợc bồi thờng bằng đồng tiền đó.
- Về nguyên tắc, trách nhiệm của ngời bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi
số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí: cứu hộ, giám
định, đánh giá và bán lại hàng hoá bị tổn thất, chi phí đòi ngời thứ ba bồi thờng,
tiền đóng góp vào tổn thất chung thì dù có vợt quá số tiền bảo hiểm ngời bảo
hiểm vẫn bồi thờng dựa trên quy định trong điều khoản đã thoả thuận của hợp
đồng bảo hiểm.
- Khi thanh toán tiền bồi thờng, ngời bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản
thu nhập của ngời đợc bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi ngời thứ ba.
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
23
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
6.2.2. Cách tính toán bồi thờng tổn thất:
* Đối với tổn thất chung:
Khi có tổn thất chung xảy ra chủ tàu có quyền chỉ định một công ty hay một
chuyên viên giám định tính toán tổn thất chung, phân bổ tổn thất chung cho các
quyền lợi trên tàu. Các quyền lợi, lợi ích trên tàu bao gồm: tàu, hàng và cớc phí.
Nhiệm vụ của chuyên viên tính tổn thất chung là trên cơ sở chứng từ giấy tờ có
liên quan xác định những hy sinh và những chi phí nào đợc công nhận là tổn thất
chung để tính toán phân bổ cho chủ tàu, các chủ hàng,cớc phí đóng góp trên cơ sở
"Bảng phân bổ tổn thất chung". Cách tính toán và phân bổ tổn thất chung tiến
hành nh sau:
-Xác định tỷ lệ đóng góp (chỉ số phân bổ) vào tổn thất chung :
Tỷ lệ đóng góp =
Tổng giá trị tổn thất chung
Tổng giá trị chịu phân bổ
Trong đó:
Tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí đợc công nhận
là tổn thất chung.
Tổng giá trị chịu phân bổ là tổng giá trị các lợi ích trên tàu vào thời điểm
hành động tổn thất chung xảy ra, tức là bao gồm các giá trị đã đợc tổn thất chung
cứu thoát và những giá trị đã hy sinh vì an toàn chung. Nó đợc xác định trên cơ sở
giá trị thực tế của tài sản tại nơi kết thúc hành trình.
-Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi:
Mức đóng
góp
=
Giá trị chịu phân bổ
của mỗi bên
*
Tỷ lệ phân bổ
tổn thất chung
Số tiền đóng góp vào tổn thất chung sẽ đợc ngời bảo hiểm bồi hoàn cho các
chủ hàng nếu có bảo hiểm mà không phụ thuộc vào điều kiện bảo hiểm. Nếu số
tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị đóng góp thì ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm
bồi thờng theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị đóng góp.
* Đối với tổn thất riêng: Tổn thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hay tổn thất bộ
phận:
- Nếu là tổn thất toàn bộ thực tế thì ngời bảo hiểm sẽ bồi thờng toàn bộ số
tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm. Khi đó số tiền bồi thờng bằng số tiền bảo
hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.
-Nếu là tổn thất toàn bộ ớc tính, khi ngời đợc bảo hiểm thông báo từ bỏ hàng
cùng với các thủ tục cần thiết mà ngời bảo hiểm chấp thuận thì sẽ đợc bồi thờng
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
24
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
toàn bộ và ngợc lại nếu ngời đợc bảo hiểm không thông báo từ bỏ hàng hay ngời
bảo hiểm không chấp thuận thì chỉ đợc bồi thờng nh tổn thất bộ phận.
-Tổn thất bộ phận: Về nguyên tắc thì số tiền bảo hiểm đợc tính nh sau:
Số tiền bồi
thờng
= Tỷ lệ tổn thất * Số tiền bảo hiểm
=
Tổng giá trị tổn thất tại cảng dỡ hàng
* STBH
Tổng giá trị hàng hoá
Với cách tính nh vậy, đợc bồi thờng sẽ đảm bảo tính chính xác trong trờng
hợp giá cả hàng hoá có biến động lớn (tăng hoặc giảm) kể từ lúc bắt đầu bảo
hiểm cho đến khi hàng đến cảng đến. Tuy nhiên trong thực tế, khi tính toán bồi
thờng tổn thất, các công ty bảo hiểm Việt Nam hầu nh không tính đến yếu tố biến
động về giá cả trên thị trờng hay nói cách khác coi nh giá cả không biến động kể
từ lúc bắt đầu bảo hiểm cho đến khi tính toán bồi thờng tổn thất. Việc tính toán
bồi thờng tổn thất bộ phận ở Việt nam thờng xảy ra các trờng hợp sau:
Bồi thờng tổn thất do đổ vỡ, h hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất... có biên
bản giám định chứng minh. Trong trờng hợp này số tiền bồi thờng là:
STBT = Tỷ lệ tổn thất * Số tiền bảo hiểm
Tỷ lệ tổn thất ở đây chính là mức giảm giá trị thơng mại ghi trên biên bản
giám định. Nếu biên bản giám định không ghi mức giảm giá trị thơng mại mà chỉ
ghi trọng lợng, số lợng hàng hoá bị thiếu hụt:
STBH = Trọng lợng(Số lợng) hàng hoá thiếu hụt * STBH
Trọng lợng(Số lợng) hàng hoá theo HĐ
Bồi thờng mất nguyên kiện: Bồi thờng mất nguyên kiện thờng xảy ra trong
các trờng hợp nh: tàu giao thiếu hàng hoặc không giao hàng, các kiện hàng bị tổn
thất toàn bộ trong khâu xếp dỡ, vận chuyển... trong trờng hợp này nếu các kiện
hàng có đơn giá thì:
STBT = Số kiện hàng bị mất * Đơn giá
Nếu các kiện hàng không có đơn giá thì bồi thờng nh trờng hợp tổn thất về
số lợng, trọng lợng nh trên.
Bồi thờng các chi phí: các chi phí đợc ngời bảo hiểm bồi thờng bao gồm:
Chi phí tố tụng, chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất - đó là chi phí đ ợc chi ra
nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hoá
đợc bảo hiểm hoặc những chi phí liên quan tới việc đòi bồi thờng của ngời thứ ba;
Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm .
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
25