Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

kế hoạch kinh doanh quán cơm bình dân, cơm tấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.81 KB, 66 trang )

Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
MỤC LỤC
1
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
BẢN TÓM LƯỢC KẾ HOẠCH KINH DOANH
Ông cha ta thường nói bữa cơm gia đình đơn sơ, đạm bạc nhưng cơm dẻo canh ngọt,
mùa hè có bát canh rau cải ngọt ăn với vài miếng đậu phụ sao mà ngon thế? Mùa đông thì
cơm nóng canh sốt, tuy chẳng phải là cao hương mỹ vị nhưng thật phù hợp với yêu cầu
của các thành viên. Vì sao vậy? Bởi vì bữa cơm tuy không có nhiều món ăn cầu kỳ đắt
tiền, nhưng thường người nấu ăn, trước hết là người vợ, người mẹ luôn quan tâm đến sở
thích của các thành viên trong gia đình mình.
Cuộc sống ngày nay ngàycàng bận rộn, con người thường cho phép bản thân bỏ qua
đi hay là dùng cho qua bữa, nhất là buổi trưa và đặc biệt với dân văn phòng, họ thường
ghé vào “ăn tạm” tại một quán vỉa hè nào đó, dùng một món nào đó thay cơm, hay ăn
cơm bình dân được dăm ba bữa lại ngao ngán vì độ an toàn cũng như chất lượng của bát
cơm mình gọi.
Nắm bắt được vấn đề trên, chúng tôi đã lập ra một nhóm với định hướng kinh doanh
cơm văn phòng, thứ nhất chúng tôi luôn tâm niệm rằng, công ty mình lập ra để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về thực đơn buổi trưa của giới văn phòng, nhưng lo lắng, những
trăn trở của họ khi sử dụng một món đồ ăn. Thứ hai, chúng tôi muốn mang đến cho họ
cảm giác của một gia đình, nơi mà họ được là chính bản thân mình!
Định hướng của chúng tôi là vô cùng cụ thể, chúng tôi có những chiến lược rõ ràng
để thực hiện. Người ta sẽ đặt câu hỏi rằng “ Sản phẩm của bạn liệu có an toàn hay không?
Có nguồn gốc ở đâu?”. Và chúng tôi khẳng định rằng nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm
luôn sạch, luôn an toàn 100%. Các bạn chỉ cần dùng thử và tự kiểm chứng!
Sứ mệnh của chúng tôi: “ Mang lại hương vị yêu thương, đong đượm hơi ấm bàn
tay và tất cả tình yêu của gia đình trong mỗi sản phẩm. Nhiệm vụ của chúng tôi là đặt
mình vào khách hàng khiến cho họ mỗi ngày đều có một bữa ăn ngon và tốt nhất. Mục
đích của chúng tôi là làm gia đình mình trở nên rộng lớn, và thành viên của gia đình
ấy chính là khách hàng!”
Dưới đây là các nguyên lý, cách thức hoạt động của chúng tôi mỗi ngày:


Hộp cơm của chúng tôi: Tuyệt đối đảm bảo chất lượng. Mỗi nguyên liệu đều có
nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tươi và sạch hàng đầu. Quy trình chế biến hợp vệ sinh, hương
vị đánh thức vị giác của khách hàng. Công việc của chúng tôi là liên tục và có đội ngũ
kiểm tra an toàn gay gắt.
Nhân viên của chúng tôi: Họ là anh chị em trong một gia đình. Đối với các nhân
viên nấu ăn, họ có một niềm đam mê cho công việc này, đối với họ đó là cuộc sống, tạo ra
2
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
món ăn ngon là một nghệ thuật, là niềm vui bất tận, họ như những ông bố bà mẹ quan tâm
đến khẩu vị và sức khỏe những đứa con của mình. Đối với nhân viên phục vụ, một nụ
cười, một lời chào, sự tận tình là châm ngôn đầu tiên với họ.
Cửa hàng của chúng tôi: là nơi tạo không gian ấm áp của một gia đình, sạch sẽ và
thoáng mát, nơi mà khách hàng sẽ cảm thấy đó như ngôi nhà của mình.
Khách hàng của chúng tôi: Đối với chúng tôi họ là người thân, là gia đình. Kết nối
cảm xúc của khách hàng trong mỗi một món ăn trong hộp cơm, thấu hiểu khẩu vị và thực
đơn của họ, những mối quan tâm lăn tăn dù là nhỏ nhất. Đến với chúng tôi, khách hàng
luôn cảm thấy mình được tôn trọng, được sẻ chia, được thoải mái, được là chính bản thân
mình.
Thị trường của chúng tôi: thị trường hướng đến đối tượng là các nhân viên văn
phòng có các mức thu nhập khác nhau.
Triết lý của chúng tôi: Kinh doanh lâu dài tạo một thương hiệu vững chắc, chứ
không phải chớp nhoáng, phá bỏ mọi thứ để đạt được lợi nhuận.
Chúng tôi tin rằng với cái “Tâm” và cái “Tình” cùng với chữ “Nhẫn” sẽ đem lại
thành công cho công ty của mình.
3
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
SOẠN THẢO KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHỞI SỰ KINH DOANH CƠM VĂN PHÒNG
1.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh
1.1.1. Quan sát xu hướng

Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam đang tăng lên chóng mặt. Cường
độ làm việc ngày càng tăng khiến thời gian nghỉ trưa ngày càng giảm xuống, họ không có
nhiều thời gian cho ăn uống. Theo giới văn phòng, có nhiều lý do để dân công sở chọn
cách ăn trưa tại cơ quan. Có thể do nhà xa, giờ nghỉ trưa ngắn ngủi mọi người không có
thời gian đi lại, hay ăn trưa ngay tại văn phòng để tránh việc ra ngoài khi trời nắng nóng,
mưa gió.
1.1.2. Giải quyết vấn đề
Với thực trạng đó, thị trường cung cấp các bữa ăn trưa cho dân văn phòng vô cùng
sôi động và có sự cạnh tranh lớn. Theo tìm hiểu của nhóm qua các thông tin thì: Nếu
được hỏi “Trưa nay ăn gì?”, tới 90% dân văn phòng sẽ có cùng một câu trả lời: cơm
hộp. Và chắc hẳn phần lớn trong số đó đều ca thán về những vấn đề bất cập của cơm
hộp: thực đơn chán ngắt, quanh đi quẩn lại chỉ từng ấy món, cơm thì nguội lạnh, khô
khốc đựng trong những chiếc hộp bốc mùi khó chịu do được quay vòng hàng chục, thậm
chí hàng trăm lần, chưa kể những mối nguy hại về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ những điều tra nghiên cứu trên việc mà nhóm cần giải quyết đó là tạo ra giá trị
của một hộp cơm với độ an toàn cao, hợp khẩu vị và vệ sinh để cung cấp cho khách hàng.
1.1.3. Tìm kẽ hở thị trường
Nhận thấy rằng thị trường cung cấp bữa ăn trưa cho dân văn phòng vô cùng tiềm
năng, nhưng để cạnh tranh tại thị trường này thì một chiến lược cụ thể, nghiên cứu thị
trường kĩ chưa chắc có thể thành công được. Mặc dù vậy, nhóm đã tìm ra một số “kẽ hở
của thị trường” để có những bước tiến và ở lại lâu dài với thị trường này. Đó là:
- Thị trường cung cấp sản phẩm ăn trưa cho nhân viên văn phòng có thu nhập cao hiện
vẫn chưa có thương hiệu thực sự mạnh chiếm lĩnh thị trường.
- Thu nhập của nhân viên văn phòng ngày càng tăng, số lượng nhân viên văn phòng có
thu nhập cao ngày càng nhiều. Mặt khác, chất lượng sống ngày càng cao dẫn đến nhu cầu
về một bữa ăn ngon, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho một ngày làm việc đi kèm với
dịch vụ hoàn hảo và phong cách chuyên nghiệp.
- Các cơ sở cung cấp bữa ăn trưa cho nhân viên văn phòng phần lớn không đáp ứng được
tiêu chuẩn về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
4

Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
- Dân văn phòng rất dễ bị tăng cân bởi tính chất công việc ít phải hoạt động nhiều và
thường ngồi một chỗ. Nhiều chị em phụ nữ quyết tâm giảm cân bằng cách nhịn ăn vào
bữa trưa nhưng điều này hoàn toàn trái khoa học, ảnh hưởng đến sức khỏe mà lại không
mang về tác dụng cao, do đó việc cung cấp một thực đơn giải quyết được những lo lắng
của các chị em là vô cùng cần thiết.
- Công việc bận rộn nên đối với các nhân viên thời gian là vô cùng quý báu. Với nhiều
người, ngay cả việc bỏ ra một chút thời gian để ra ngoài và ăn là vô cùng xa xỉ do đó việc
cung cấp bữa ăn ngay tại chỗ đối với họ là vô cùng thiết thực.
- Thực đơn tại các cửa hàng phục vụ bữa trưa tại các cơ quan còn nhàm chán.
 Do đó, nhóm có một số ý tưởng để thực hiện việc khởi sự kinh doanh vào thị
trường cung cấp bữa trưa cho dân công sở.
1.2. Đánh giá bản thân người khởi nghiệp
1.2.1. Những điểm mạnh
Các thành viên có đầy đủ các kiến thức cơ bản về kĩ năng bán hàng, công nghệ
thông tin, thương mại điện tử, marketing, tài chính, kế toán, quản trị nhân sự, hành chính,
pháp luật nhằm hỗ trợ trong việc lập kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, thuyết
trình…
Nhóm khởi nghiệp có sự nhạy bén và sáng tạo khi thực hiện các ý tưởng táo bạo và
mới mẻ vào website cũng như các kĩ năng marketing độc đáo như việc sử dụng các hình
thức thanh toán đa dạng (tiền mặt, ví điện tử, ATM…) cũng như quảng cáo trên nhiều
kênh khác nhau.
1.2.2. Những điểm yếu
Chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý kinh doanh quy mô lớn. Cần nhiều chi phí ban đầu.
Dựa vào các điểm mạnh và yếu cũng như các tiêu chuẩn về kỹ năng và kinh nghiệm cần
có của người khởi nghiệp, nhóm đã tiến hành tự đánh giá và hỏi ý người thân (sử dụng
phương pháp cho điểm) nhằm tổng hợp nên bảng đánh giá sau đây:
Trong đó: Rất thấp: từ 1 – 2 điểm; Thấp: từ 2 - 4 điểm; TB: từ 4 - 6 điểm; Ca: từ 6 - 8
điểm; Rất cao: từ 8 - 10 điểm
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC CÁ NHÂN NGƯỜI KHỞI NGHIỆP

Các kĩ năng
Nguyễ
n Quốc
Bảo
Nguyễ
n Thị
Ngọt
Nguyễ
n Thị
Khánh
Linh
Đinh
Thị
Hồng
Vân
Cấn
Thị
Minh
Hương
Nguyễn
Thị
Ánh
Phượng
Điểm TB kĩ năng bán hàng 6 5.5 5.5 5 6 5
Điểm TB kĩ năng marketing 7 6 6,2 6,5 5 6,5
5
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
Điểm TB kĩ năng tài chính 8 7 8 7 8,3 8,5
Điểm TB kỹ năng kế toán 7 8 7,5 7 8,7 9
Điểm TB kỹ năng quản trị hành

chính
7 5 5 5 5,5 5,5
Điểm TB kĩ năng quản trị nhân
sự
7 5 6 5 5 5
Điểm TB các kỹ năng cá nhân:
- Kỹ năng thuyết trình
- Kỹ năng viết
- Kỹ năng sử dụng máy tính và
công nghệ
- Kỹ năng soạn thảo và sử lý
văn bản
- Kỹ năng tổ chức
- Kỹ năng quản lý thời gian
6
7
8
7
6
6
6,5
8
7
8
5
5
7
7
7,5
8

5
6
6
8
7,5
6
6
5
7
9
8
6,5
5,5
4
6,5
7,8
7
6,5
5,5
4
Điểm TB các khả năng khác:
- Làm việc trong thời gian dài
- Quản trị rủi ro và sự căng
thẳng
- Đối mặt với thất bại
- Làm việc độc lập
- Làm việc cùng người khác
- Chịu các áp lực trong công
việc
8

4
6
7
7
8
7
3
4
6
6,5
7
7,5
3,5
4
6
6
8
8
3,5
4
6,5
7
7,5
7,5
3,5
4
7
6,5
7,5
7

3,5
5
6,5
6
7
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN NGƯỜI KHỞI NGHIỆP
Các kỹ năng
Điểm
Rất thấp
(1-2đ)
Thấp
(2-4đ)
TB
(4-6đ)
Cao
(6-8đ)
Rất cao
(8-10đ)
Điểm TB kỹ năng bán hàng 5,5
Điểm TB Kỹ năng Marketing 6,2
Điểm TB kỹ năng tài chính 7,8
Điểm TB kỹ năng kế toán 7,8
Điểm TB kỹ năng quản trị hành chính 5,5
Điểm TB các kỹ năng quản trị nhân sự 5,5
6
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
Điểm TB các kỹ năng cá nhân
- Kỹ năng thuyết trình
- Kỹ năng viết
- Kỹ năng sử dụng máy tính và công

nghệ
- Kỹ năng soạn thảo và sử lý văn bản
- Kỹ năng tổ chức
- Kỹ năng quản lý thời gian
5,5
5
6,55
6,5
7,8
7,5
7
Điểm TB các khả năng khác
- Làm việc trong thời gian dài
- Quản trị rủi ro và sự căng thẳng
- Đối mặt với thất bại
- Làm việc độc lập
- Làm việc cùng người khác
- Chịu các áp lực trong công việc
3,5
4,5
6
7,5
7
6,5
6,5
7,5
Tổng số điểm TB đạt được 6,35
Nhận xét: Với tổng số điểm TB đạt được là 6,35 điểm có thể kết luận năng lực Nhóm khởi
nghiệp được đánh giá thuộc loại cao.
1.3. Hình thành ý tưởng kinh doanh

1.3.1. Nguồn ý tưởng kinh doanh
- Ý tưởng 1: Cơm văn phòng
+ Các quán cơm bình dân đang bị báo động về mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm, khách
hàng vô cùng bất an về chất lượng của chúng.
+ Thị trường cung cấp sản phẩm ăn trưa cho nhân viên văn phòng có thu nhập cao hiện
vẫn chưa có thương hiệu thực sự mạnh chiếm lĩnh trên thị trường.
+ Chất lượng cuộc sống ngày càng cao dẫn đến nhu cầu về một bữa ăn ngon, cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng cho một ngày làm việc, cùng với một dịch vụ hoàn hảo phong
cách làm việc chuyên nghiệp hơn.
- Ý tưởng 2: Bún, phở, đồ trộn
+ Ngoài cơm là món ăn chủ đạo của người Việt thì để đáp ứng thay thế nhu cầu ẩm thực
cho bữa ăn thêm phong phú và ngon miệng thì bún và phở đang được nhiều người ưu
chuộng.
7
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
+ Đồ trộn là những món mì trộn, cơm trộn của Hàn Quốc, với cách trang trí món ăn đặc
biệt đẹp mắt và vị món khác lạ sẽ hấp dẫn khách hàng trong tình hình nhu cầu ẩm thực
được nâng cao và đề cao cái mới lạ nhiều hơn.
- Ý tưởng 3: Đồ ăn nhanh
Các món ăn nhanh như các loại bánh rán, bánh hấp, xúc xích, bánh mì cay… cũng là
một nhu cầu đối với dân văn phòng khi rảnh rỗi hoặc ngồi tán gẫu với nhau. Đồ ăn nhanh
tiện mà rẻ.
1.3.2. Nguồn gốc ý tưởng kinh doanh
- Nhu cầu ăn ngon, sạch ngày càng được nâng cao theo mức sống của dân văn phòng. Do
vậy mà tập trung đầu tư vào đồ ăn kinh doanh sẽ đảm bảo có nhiều cơ hội hơn so với các
hình thức khác.
- Hầu hết trong các hình thức kinh doanh hiện nay thì kinh doanh đồ ăn là hình thức thu
được lợi nhuận khá nhất.
1.4. Đánh giá, lựa chọn và hình thành ý tưởng kinh doanh
Dựa trên các tiêu chí đánh giá như sau đối với 3 ý tưởng kinh doanh trên:

- Hấp dẫn và có giá trị với khách hàng: Đồ ăn nhanh có sự hấp dẫn khách hàng lớn hơn
cơm văn phòng và bún, phở, đồ trộn bởi tính tiện lợi đặc trưng. Còn về giá trị đối với
khách hàng cả 3 ý tưởng có những giá trị nhất định tại các thời điểm khác nhau tùy vào
đối tượng khách hàng.
- Tính độc đáo: không có sự khác biệt nhiều giữa các sản phẩm đối với mỗi ý tưởng. Tuy
nhiên cơm văn phòng có thể mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn về thực đơn,
khẩu phần ăn và các dịch vụ kèm theo.
- Hiểu biết về ngành: tương đương nhau vì cả 3 ý tưởng cùng trong 1 ngành cung cấp đồ
ăn uống.
- Khả năng thâm nhập thị trường:
+ Ý tưởng : cơm văn phòng, có lợi thế hơn 2 ý tưởng còn lại do cơm văn phòng không
“kén” thương hiệu, cần thiết nhất là chất lượng sản phẩm, dịch vụ kèm theo.
+ Ý tưởng 2: bún phở đồ trộn, tuy không có nhiều thương hiệu lớn trong ngành như đối
với đồ ăn nhanh xong cũng không thể loại trừ rào cản từ các thương hiệu nhỏ hơn, gia
truyền…
+ Ý tưởng 3: đồ ăn nhanh, yếu tố thương hiệu là 1 rào cản do trên thị trường đã có nhiều
thương hiệu lớn cung cấp sản phẩm ăn nhanh tại đó như KFC, BBQ, Lotte…
8
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
- Kinh nghiệm, kỹ năng: Các loại bún, phở, đồ trộn và đồ ăn nhanh cần nhiều kinh
nghiệm, kỹ năng trong lựa chọn nguyên liệu, chế biến. Với cơm và các món ăn thì dễ
dàng hơn thông qua kinh nghiệm nội trợ và các khóa học cần thiết.
- Khả năng phù hợp với môi trường kinh doanh:
+ Bún, phở, đồ trộn: ít nhu cầu cho bữa trưa, nhu cầu không thường xuyên, khó để ăn no,
không đảm bảo chất dinh dưỡng, kén khách hàng.
+ Đồ ăn nhanh: gây tăng cân, đầy bụng nếu ăn thường xuyên, không thích hợp khẩu vị
trong thời gian dài.
+ Cơm: có thể ăn thường xuyên, phù hợp với các khẩu vị các nhau bởi cách phối hợp các
món ăn khác nhau.
Từ các nhận xét trên, đánh giá và lựa chọn ý tưởng theo bảng sau:

TT Ý
tưởng
Hấp dẫn và
có giá trị
với khách
hàng
Tính
độc
đáo
Khả năng
thâm
nhập thị
trường
Hiểu biết
về ngành
Kinh
nghiệm
, kỹ
năng
Phù hợp
với môi
trường
kinh
doanh
Cộng
1 Cơm
văn
phòng
5 6 8 7 7 8 41
2 Bún,

phở, đồ
trộn
6 5 6 7 6 6 36
3 Đồ ăn
nhanh
8 5 5 7 5 6 36
- Thang điểm từ 1 – 9.
- Loại bỏ ý tưởng dưới 4 điểm ở mỗi tiêu chí
- Loại ý tưởng có tổng điểm dưới 25.
- Ưu tiên tiêu chí điểm cao nhất ở “Phù hợp với môi trường kinh doanh”
 Như vậy, dựa trên sự đánh giá các ý tưởng kinh doanh, quyết định lựa chọn ý tưởng
kinh doanh “Cơm văn phòng”.
1.5. Mô tả ý tưởng kinh doanh
“Best food – Mỗi ngày một bữa ăn ngon”
9
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
CHƯƠNG 2: SOẠN THẢO KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHẦN 1: PHÂN TÍCH NGÀNH, KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
MÔ TẢ CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM
2.1. Phân tích ngành
2.1.1. Phân tích chung
a. Về quy mô ngành
Hiện nay, ngành kinh doanh ăn uống cụ thể là cơm văn phòng có quy mô lớn do nhu
cầu thường xuyên của khách hàng và địa bàn hoạt động rộng. Việc lựa chọn chiến lược
phát triển theo mạng lưới bằng cách mở rộng đại lý ở các khu vực khác nhau đang được
nhiều cửa hàng cơm văn phòng hướng tới. Việc mở rộng khu vực sẽ giúp cửa hàng phục
vụ khách hàng nhanh hơn, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
b. Đặc điểm của ngành kinh doanh cơm văn phòng
Tỷ lệ đóng góp doanh thu trong khối kinh doanh dịch vụ ăn uống ở Việt Nam năm 2012
Đặc điểm chính của ngành dịch vụ ăn uống ở Việt Nam:

- Chi phối bởi các nhà hàng và những người bán thức ăn đường phố.
- Chủ yếu là các cơ sở nhỏ được điều hành và sở hữu bởi các hộ gia đình.
- Dùng nhiều lao động là phụ nữ và thanh niên.
- Là lựa chọn tốt vì chi phí đầu tư ban đầu thấp.
- Là mối quan tâm đáng kể của những người bận rộn và thích thưởng thức ẩm thực.
10
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
c. Những yếu tố ảnh hường đến sự tăng trường/suy thoái của ngành
 Yếu tố bên ngoài
- Yếu tố kinh tế- xã hội: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2014 ước tính tăng
4,96% so với cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức tăng cùng kỳ của 3 năm trở lại đây.
 Kinh tế đang ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự đi lên không ngừng của xã hội,
mức tiền lương của các nhân viên tăng lên, do đó việc kinh doanh “cơm văn phòng” sẽ
có sự tăng trưởng nhưng kèm theo đó là yêu cầu về chất lượng dịch vụ ngày càng phải
được nâng cao.
- Yếu tố tâm lý: Hiện nay, có rất nhiều vụ ngộ độc, hay ung thư do sử dụng các đồ ăn
không đảm bảo vệ sinh, môi trường vì sử dụng ở những nơi có nguồn gốc không rõ ràng,
có chất bảo quản,
- Bên cạnh đó, còn một số yếu tố khác như:
• Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu chế biến
• Tăng trưởng, lạm phát, suy thoái: thu nhập, nhu cầu…
• Kinh tế hội nhập, cuộc sống bận rộn, tiết kiệm thời gian
• Các chính sách pháp luật
 Yếu tố bên trong
- Yếu tố con người
Với ngành kinh doanh ăn uống ngoài sản phẩm hữu hình còn có sản phẩm vô hình.
Ngoài sản phẩm có chất lượng cao thì chất lượng phục vụ cũng vô cùng quan trọng và
chính việc phục vụ tác động lên cảm xúc và hành vi mua của khách hàng. Nhân viên là
người giao tiếp trực tiếp với khách hàng, do đó chính họ dễ biết về phản ứng của khách
hàng về sản phẩm.

- Yếu tố chi phí
Một doanh nghiệp kinh doanh họ sẽ đề ra mục tiêu và mục đích kinh doanh của
mình là gì. Nếu kinh doanh ngành này, doanh nghiệp đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu,
và hạn chế các chi phí ở mức tối thiểu, sẽ dẫn đến việc nguyên vật liệu không đạt chất
lượng cao, không phong phú làm khách hàng cảm thấy không muốn dùng thì dẫn đến sự
suy thoái. Và ngược lại, nếu lợi nhuận không phải là tất cả, doanh nghiệp lựa chọn sản
phẩm tốt nhất, chất lượng đảm bảo sẽ dẫn đến cầu của khách hàng tăng, làm ngành tăng
trưởng.
- Yếu tố khác biệt sản phẩm so với đối thủ
11
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
Thực phẩm và cách chế biến phục vụ nhiều khẩu vị khác nhau, do đó đây yếu tố cạnh
tranh quan trọng của các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh càng cao thì mức độ tăng trưởng
ngày càng tăng.
- Nhu cầu của thị trường
Nhu cầu sẽ ảnh hưởng tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng hay suy thoái của ngành.
d. Xu hướng phát triển ngành trong quá khứ và dự báo xu hướng trong những năm
sắp tới
Hoạt động kinh doanh ăn uống trước kia chỉ đơn giản là phục vụ một nhu cầu thiết
yếu của con người là ăn uống vì thế mà thị trường cơm văn phòng chưa thực sự phát triển
nhưng trải qua thời gian nhu cầu ăn uống trở thành nghệ thuật ẩm thực. Dự kiến trong
tương lai, sẽ có rất nhiều công ty gia nhập ngành với mức độ chuyên nghiệp tăng dần theo
thời gian.
e. Số công ty dự kiến gia nhập ngành
Qua một số kẽ hở thị trường mà nhóm đã trình bày ở chương 1 thì việc gia nhập
ngành dịch vụ ăn uống với sản phẩm là cơm văn phòng có sức hấp dẫn lớn đối với những
ai có ý định kinh doanh trong ngành.
 Chính vì vậy số công ty dự kiến gia nhập ngành kinh doanh cơm văn phòng là lớn.
f. Những quy định của Chính phủ tác động đến ngành và doanh nghiệp trong ngành.
- Theo quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn

uống, kinh doanh thức ăn đường phố của BỘ Y TẾ Số: 30/2012/TT-BYT: ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN
UỐNG.
- Một doanh nghiệp muốn kinh doanh trong ngành cần phải tuân thủ những yêu cầu đăng
kí, quy định về việc đăng kí kinh doanh theo đúng pháp luật.
2.1.2. Phân tích ngành dựa trên mô hình 5 lực lượng của Michael Porter
12
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
a. Đối thủ sắp gia nhập ngành
- Kinh doanh trong lĩnh vực cơm văn phòng hiện nay là ngành có khả năng sinh lời cao,
quy mô khách hàng lớn và có xu hướng gia tăng hứa hẹn một thị trường hấp dẫn.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chính là những doanh nghiệp có khả năng tham gia thị
trường cơm văn phòng. Đây là thị trường đang phát triển và khá hấp dẫn, thu hút nhiều
người muốn tham gia, tuy nhiên cũng không phải là dễ dàng vì sức cạnh tranh trong
ngành là khá lớn.
b. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
- Cơ cấu cạnh tranh: Thông qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ; lòng tin đối với khách
hàng; sự mới mẻ, độc đáo.
- Các rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành:
• Đầu tư vào cơ sở vật chất mà không có phương án sử dụng khác và không thể bán
đi. Nếu công ty muốn rời bỏ ngành nó phải bỏ đi giá trị sổ sách của các tài sản này.
Điều này là không thể vì sẽ dẫn đến một khoản lỗ lớn, lãng phí.
• Chi phí cố định để rời ngành quá cao như là tiền trả cho công nhân dư thừa.
• Những gắn bó xúc cảm với ngành, khi một công ty không muốn rời khỏi ngành
đầu tiên của nó vì lý do tình cảm. Quá trình kinh doanh có những khó khăn và
thành công, những thăng trầm, không thể không để lại cảm xúc khó quên trong tâm
trí người lãnh đạo cũng như nhân viên công ty.
• Sự phụ thuộc kinh tế vào ngành, khi một công ty không đa dạng hóa và chỉ trông
cậy vào thu nhập trong ngành. Việc rời ngành để kinh doanh một lĩnh vực khác thì
sẽ bắt đầu lại từ đầu, cần nhiều thời gian, vốn, không lường trước được những

thách thức khi gia nhập ngành mới.
c. Sức mạnh của khách hàng
- Thị trường cơm văn phòng hiện nay đang phát triển và cung cũng không ít cả ở quy mô
vừa và nhỏ. Hơn nữa chất lượng cuộc sống ngày càng cao theo đó là nhu cầu của khách
hàng cũng được nâng tầm nếu chỉ ngon miệng thôi thì chưa đủ mà còn phải đảm bảo dinh
dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo. Vì thế
họ có quyền lựa chọn cho mình nhà cung cấp cơm văn phòng nào mang lại giá trị cho họ
cao nhất.
- Khi khách hàng mua 1 khối lượng lớn sản phẩm, họ có sức ép đối với các nhà cung cấp.
 Sức ép của khách hàng là rất lớn chủ yếu đến từ phía chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
tuy nhiên chúng tôi coi đó chính là động lực để phát triển.
d. Áp lực từ phía nhà cung ứng
13
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
- Trong thị trường cơm văn phòng, nguồn nguyên liệu rất phong phú và đa dạng và đều là
những nguyên liệu phổ biến dễ tìm ở hầu hết các vùng miền. Tại Hà Nội, mỗi một hệ
thống nhà hàng, quán cơm đều có cách cung cấp nguồn nguyên liệu cho riêng mình.
- Các món ăn trong nhà hàng, quán cơm rất phong phú và đa dạng, có thể linh hoạt thay
đổi thực đơn hàng ngày nên việc thay thế các yếu tố đầu vào là không khó.
- Chi phí chuyển đổi không cao bởi ngành kinh doanh cơm văn phòng có thuận lợi lớn do
khí hậu nhiệt đới cho phép chúng ta sở hữu nguồn nông sản phong phú, đa dạng.
- Số lượng (quy mô) nhà cung cấp rất lớn vì hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp thực
phẩm sạch, được chứng nhận về vệ sinh san toàn thực phẩm.
 Vì vậy theo chúng tôi đánh giá áp lực từ phía nhà cung cấp là nhỏ.
e. Sản phẩm thay thế
- Sản phẩm thay thế của cơm văn phòng rất đa dạng:
+ Sản phẩm đồ ăn nhanh của các hãng nổi tiếng như BBQ, KFC, LOTTERIA, Mc
Donal… hiện đang được ưa chuộng tại Hà Nội và mở rộng quy mô một cách nhanh
chóng. Có rất nhiều cửa hàng bán Pizza và Spaghetty Như Hoa Quỳnh, Spa box,… Bên
cạnh các thương hiệu nổi tiếng của nước ngoài, một số thương hiệu Việt Nam cũng đã

phát triển nhờ chuyển hướng thức ăn truyền thống qua dạng fast food như bánh mỳ Như
Lan, Hà Nội, Kinh Đô.
+ Bún, phở, mỳ, miến, bánh mỳ… Các sản phẩm này sẵn sàng thay thế cho cơm bất kỳ
lúc nào.
- Sức ép cạnh tranh của các loại đồ ăn này là không nhỏ tuy nhiên không đáng lo ngại bởi
nó chỉ mang tính chất là thay đổi tạm thời chứ không thể thay thế cơm được. Hơn nữa
việc ăn thường xuyên những đồ ăn đó không đảm bảo dinh dưỡng, năng lượng cho công
việc. Các đồ fast food ăn nhiều không tốt cho sức khỏe.
- Nhu cầu về các sản phẩm ăn uống của con người rất đa dạng và luôn có khả năng
chuyển đổi từ bỏ món này để thưởng thức một món ăn khác cũng như từ nhà hàng này
sang nhà hàng khác.
 Vì vậy, theo chúng tôi sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế là lớn.
2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh
2.2.1. Xác định đối thủ cạnh tranh
- Cạnh tranh trực tiếp.
- Thương hiệu: Cơm văn phòng Hoa Nắng, Cơm Obento, Cơm ngon bình dân
- Dạng sản phẩm: cơm hộp văn phòng, cơm suất ăn tại cửa hàng, quán phục vụ.
- Mục đích: ăn gia đình, họp nhóm, cá nhân.
14
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
- Nhu cầu: ăn các buổi trong ngày và cơm trưa văn phòng
- Ngân sách: trung bình trên 700 triệu VNĐ
Cơm văn phòng Hoa nắng
- Cơm nấu từ gạo Bắc Hương nổi tiếng thơm ngon dẻo từ đất Hải Hậu – Nam Định.
- Quy trình chế biến được kiểm tra nghiêm ngặt, có chứng chỉ an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thức ăn được nấu bằng nước lọc tinh khiết từ máy lọc, ít sử dụng dầu mỡ với các món
chiên xào, không dùng phẩm màu.
- Thức ăn được chế biến theo kiểu cách nhà hàng.
- Các món ăn tự chọn và thay đổi mỗi ngày.
- Hộp cơm cao cấp làm bằng chất liệu Melamine không mùi, không ảnh hưởng đến sức

khỏe, dễ dàng làm sạch.
- Phục vụ tận nơi với đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình, liên tục từ T2 đến CN hàng
tuần, bữa trưa và tối mỗi ngày.
- Xuất hóa đơn VAT cho công ty.
Cơm Obento
15
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
- Trang thiết bị nội thất đầy đủ.
- Nhân lực: nhân viên trẻ, năng động.
- Thực đơn chính: gà rán, tôm tẩm bột rán, thịt chiên giòn, canh rau các loại thùy theo
mùa, cá kho…
- Thực phẩm vệ sinh có nguồn gốc rõ ràng.
- Hộp đựng thức ăn đẹp, gọn gàng, sạch sẽ.
- Nhân viên chế biến, phục vụ chuyên nghiệp.
- Cho khách hàng cảm nhận về một nhà hàng cơm ngon, an toàn.
Các quán ăn bình dân trên đường Phan Văn Trường và quận Cầu Giấy
- Có đầu tư về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ tại cửa hàng.
- Vệ sinh cửa hàng một số nơi sạch sẽ, một số nơi không vì khách hàng của họ gồm nhiều
loại, không thiên chỉ về dân văn phòng.
- Thực đơn đa dạng, thay đổi mỗi ngày.
- Chất lượng cơm thì không bằng các cửa hàng cơm chuyên phục vụ cho dân văn phòng.
- Trang phục nhân viên và cách phục vụ chưa chuyên nghiệp.
2.2.2. Chiến lược của đối thủ cạnh tranh
 Điểm chung
- Các đối thủ đều đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất đầy đủ.
- Thực đơn đa dạng, thay đổi theo mỗi ngày.
- Nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình phục vụ khách hàng.
 Điểm riêng
- Các đối thủ chuyên làm cơm văn phòng như Cơm Hoa nắng và Obento thì chiến lược
Marketing được chú trọng và quan tâm hơn như dán tờ rơi quảng cáo, truyền thông qua

kênh người thân, bạn bè đến các công ty trong phạm vi đoạn thị trường đã lựa chọn, lập
website riêng của công ty để khách hàng theo dõi thực đơn mỗi ngày và lựa chọn món
qua việc gọi điện thoại đến cửa hàng để đặt món và thời gian nhận món.
- Không gian phục vụ được đầu tư hơn cũng như hình thức hộp cơm và các dịch vụ đi
kèm dành cho các khách hàng thân thiết của công ty.
- Chất lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm cao hơn so với các quán cơm bình dân.
16
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
2.2.3. Mục tiêu của các đối thủ
- Tối đa hóa lợi nhuận: Vì các đối thủ kinh doanh đã được thời gian khá lâu so với công ty
nên có thể đã hòa vốn và đang trên đà có lãi, tạo dựng được thương hiệu về sản phẩm của
mình.
- Xây dựng đội ngũ khách hàng thân thiết.
2.2.4. Xác định điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ
a. Điểm mạnh
- Thời gian thành lập: 3 – 4 năm
- Xây dựng được đội ngũ khách hàng thân thiết.
- Tài chính: vốn đầu tư ban đầu không nhiều, tuy nhiên sau thời gian hoạt động, đã mở
rộng qui mô kinh doanh.
b. Điểm yếu
Qua kênh các bình luận và góp ý của khách hàng trên website của cửa hàng.
- Một số sản phẩm của đối thủ chất lượng chưa tốt.
- Phục vụ: chưa đúng thời gian yêu cầu, chưa thân thiện với khách hàng.
- Vệ sinh tại các bàn ăn chưa được chú ý nhiều.
- Các phản hồi và góp ý chưa được quan tâm xác đáng.
2.2.5. Phản ứng của đối thủ khi xuất hiện cửa hàng đối thủ
- Mục đích: Đoán được chiến lược sắp tới của đối thủ, để có các biện pháp phòng tránh và
phản ứng lại cho phù hợp, kịp thời.
- Dự đoán: Chủ cửa hàng là một người trung tuổi, sẽ có cái nhìn đúng đắn và chắc chắn,
không vội vàng trước sự xuất hiện của một cửa hàng mới, mà sẽ quan sát trước.

 Đối thủ có thể không phản ứng ngay trước sự xuất hiện của cửa hàng cơm văn phòng
mới, đặc biệt lại do sinh viên mở.
2.3. Phân tích khách hàng
Khách hàng mục tiêu: nhân viên văn phòng trong nội thành Hà Nội
Để phân tích khách hàng hay hành vi mua của khách hàng, Nhóm đã tiến hành
nghiên cứu các đặc điểm mua của khách hàng
a. Văn hóa
Trong những bữa ăn hàng ngày, ngoài những thức ăn khác nhau thì không thể thiếu
cơm. Cơm đóng vai trò vừa là 1 loại thực phẩm cần thiết hàng ngày vừa là nét văn hóa
17
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
riêng của người dân Việt. Vì vậy, dù cuộc sống có bộn bề công việc, tăng ca, làm thêm,
thì cơm vẫn là 1 trong những lựa chọn hàng đầu của giới văn phòng khi ăn trưa.
b. Xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, công việc càng bận rộn thì thời gian dành cho bữa ăn
của giới văn phòng cũng ngày càng ít đi. Vì vậy, việc lựa chọn cơm văn phòng đã trở
thành sự lựa chọn cho việc giải quyết nhu cầu ăn uống buổi trưa của giới văn phòng. Thị
trường cơm hộp tại các thành phố lớn hiện nay có thể nói là cung chưa đáp ứng được cầu.
Vì vậy, nắm bắt được các đặc điểm này, công ty sẽ có thể đưa ra các chiến lược khách
hàng nhằm đáp ứng được nhu cầu.
c. Tâm lý
Ba ưu tiên hàng đầu của khách hàng mục tiêu là: sạch, đúng giờ, ngon, sau đó mới
đến giá. Họ sẵn sàng chi trả cho những hộp cơm giá cao hơn nhưng chất lượng cũng phải
tương xứng.
Hiểu rõ đặc tính tâm lý, sở thích, thói quen ăn uống, khả năng chi trả của khách hàng
mục tiêu sẽ giúp công ty hình dung rõ nét về loại sản phẩm mà sẽ cung cấp.
Sau đây là một số biểu đồ thể hiện yếu tố tâm lý của khách hàng tác động tới sản
phẩm:
Nguồn: Dự án kinh doanh cơm văn phòng – Luanvan.co
Đây là một điều đáng lo ngại và đe dọa đối với sức khỏe người tiêu dùng nhưng

đồng thời đó cũng là 1 cơ hội lớn đối với công ty để đặt mục tiêu sức khỏe khách hàng lên
hàng đầu.
Biểu đổ về mức độ thỏa mãn về chất lượng món ăn và phong cách trình bày món ăn:
18
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
Nguồn: Dự án kinh doanh cơm văn phòng – Luanvan.co
Kết luận chung
Sự thỏa mãn của khách hàng đối với các chỉ tiêu trên mới ở mức trung bình, hầu hết
các dịch vụ cơm trưa văn phòng chưa đáp ứng được hết mong đợi của khách hàng.
• Vấn đề vệ sinh ăn toàn thực phẩm chưa tạo được niềm tin cho khách hàng.
• Bên cạnh đó chất lượng đồ ăn và dịch vụ chỉ ở mức trung bình.
 Vì vậy, để thu hút được sự quan tâm và lấy được lòng tin của khách hàng thì Công ty
cần tập trung chú trọng vào khâu chất lượng sản phẩm, đặc biệt là vấn đề an toàn thực
phẩm.
d. Cá nhân
Thu nhập của nhân viên văn phòng ngày càng tăng.Với các mức thu nhập khác nhau
của dân văn phòng thì sở thích cũng như yêu cầu đối với bữa ăn cũng khác nhau.
• Thói quen ăn trưa của khách hàng mục tiêu
Đa số (54%) đang đặt cơm hộp văn phòng, cho thấy cơm hộp đã trở nên phổ biến và
quen thuộc với người làm văn phòng. Số người ăn cơm nhà hoặc mang cơm đến là 17%
cho thấy có khá nhiều người e ngại không yên tâm với cơm bên ngoài, 19% người ra hàng
ăn cũng có thể trở thành khách hàng tiềm năng.
2.4. Mô tả công ty
2.4.1. Mô tả công ty
- Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Best Food
- Địa chỉ: số 2- đường Phan Văn Trường, Quận Cầu Giấy, HN
- Điện thoại: 01646266396
- Email:
2.4.2. Mô tả sản phẩm
a. Dưới góc độ thị trường

Sản phẩm của chúng tôi được xem như là một giải pháp cung cấp dịch vụ ẩm thực
chất lượng và tiện lợi nhất tới từng bữa ăn của khách hàng.
b. Dưới góc độ cạnh tranh
19
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
Chúng tôi sẽ mang đến dịch vụ cơm văn phòng với một số đặc điểm khác biệt so với
đối thủ nhằm làm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh
quan trọng, nhất là khi mới ra nhập ngành để có thể đứng vững trên thị trường. Những sự
khác biệt đó bao gồm:
• Đặc biệt chú trọng vào vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
• Cung cấp những bữa ăn theo yêu cầu của khách hàng
• Sản phẩm sẽ được phân loại theo từng đối tượng khách hàng như ( thực đơn dành cho
những người thừa cân, thực đơn dành cho những người thích ăn chay….)
• Và nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng khác đi kèm.
2.4.3. Mô tả chi tiết về sản phẩm
a. Đặc tính của sản phẩm
Đây là loại hình sản phẩm ăn uống nên đòi hỏi phải được đáp ứng một cách nhanh
chóng và kịp thời nhằm đảm bảo tối đa chất lượng của sản phẩm và sự thỏa mãn của
khách hàng.
b. Lợi ích của sản phẩm
Cung cấp một nguồn năng lượng dồi dào tiếp sức cho khách để duy trì được một
trạng thái sức khỏe tốt nhất, tiếp tục thực hiện công việc của mình, tiết kiệm được thời
gian cho khách hàng.
c. Sự kết hợp sản phẩm
Có thể kết hợp với một số loại hoa quả tráng miệng, sinh tố, sữa chua… sau bữa ăn.
d. Quy trình, trình tự sử dụng sản phẩm
Khách hàng có thể gọi thực đơn thông qua điện thoại hoặc là thông qua website
chính thức của công ty với đầy đủ các thông tin cần thiết ( địa chỉ, thời gian…) sau 30
phút nhân viên vận chuyển sẽ vận chuyển thực đơn đó đến đúng thời gian và địa điểm mà
khách hàng yêu cầu.

e. Bao gói
Chúng tôi sẽ sử dụng 2 loại hộp đựng thực phẩm:
- Với hộp cơm có giá 25.000 – 35000VNĐ, đối tượng của là những người có thu nhập
trung bình. Hộp được làm bằng chất liệu nhựa melamine.
- Với hộp cơm có giá 50.000 VNĐ, đối tượng khách hàng là những người có thu nhập
cao. Hộp được làm bằng chất liệu gỗ rất lịch sự và sang trọng.
20
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
PHẦN 2: KẾ HOẠCH MARKETING VÀ KẾ HOẠCH BÁN HÀNG
2.5. Kế hoạch marketing
2.5.1. Phân đoạn thị trường
a. Theo các tiêu thức địa lý
Cơm văn phòng đang ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên không phải ở đâu ta
cũng có thể kinh doanh được loại hình dịch vụ này, bởi lẽ loại hình dịch vụ này chỉ thực
sự phát triển tại những khu vực nào tập trung nhiều đối tượng nhân viên văn phòng. Nắm
bắt được đặc tính này, chúng tôi phân chia thị trường khu vực thành phố Hà Nội ra thành
các đoạn thị trường sau:
- Trung tâm thành phố: Gồm quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng
- Bên ngoài trung tâm thành phố: Gồm các quận Cầu Giấy, Từ Liêm, Hoàng Mai, Long
Biên, Tây Hồ và một số huyện ngoại thành khác
b. Theo các tiêu thức nhân khẩu học
Để phân đoạn thị trường cho sản phẩm cơm văn phòng theo tiêu thức nhân khẩu học
thì chúng tôi sẽ căn cứ chủ yếu vào biến số thu nhập và nghề nghiệp cụ thể:
 Như vậy, chúng tôi sẽ phân mức thu nhập của khối nhân viên văn phòng ra làm 2
khoảng đó là từ 5 triệu đến 8 triệu, và từ 8 triệu trở lên. Và dựa vào đó chúng tôi sẽ tạo
ra các khẩu phần ăn khác nhau cùng với đó là các dịch vụ đi kèm trong mỗi suất ăn
đối với từng đối tượng khách hàng.
c. Theo các tiêu thức hành vi tiêu dùng
- Lợi ích theo đuổi:
• Lợi ích về vật chất: Cung cấp những bữa trưa ngon miệng, đầy đủ dinh dưỡng và đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đến khách hàng.
• Lợi ích về tinh thần: mang lại sự thoải mái và hài lòng cho khách hàng thông qua
phong cách phục vụ của nhân viên, và các dịch vụ đi kèm.
- Về tình trạng sử dụng : Chúng tôi phân ra thành các khách hàng chưa dùng, đã dùng, có
ý định dùng và dùng thường xuyên để từ đó có thể áp dụng các chính sách ưu đãi phù hợp
đối với từng khách hàng, nhằm tạo ra và duy trì lượng khách hàng trung thành cho công
ty.
d. Các tiêu thức về tâm lý học
21
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
Về lối sống, những người trẻ tuổi (từ 23-45 tuổi) thường khác so với thế hệ trước.
Họ cũng có những cái nhìn và suy nghĩ hiện đại hơn nên những người trẻ tuổi thì sẽ thích
những món Âu nhiều hơn. Còn những người lớn tuổi hơn (trên 45 tuổi) thì họ sẽ thích
những món ăn truyền thống của Việt Nam. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lựa chọn thực đơn
hàng ngày của chúng tôi.
2.5.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
a. Đánh giá sự hấp dẫn của thị trường.
Theo kết quả khảo sát của CafefLand, hiện nay toàn bộ thị trường văn phòng cho
thuê Hà Nội có khoảng 76 tòa nhà chủ yếu ở khu vực đang phát triển nhanh ở phía Tây
Hà Nội trong đó khu vực tập trung đông văn phòng nhất là Quận Cầu Giấy với 10 tòa nhà
văn phòng. Do đó, mật độ nhân viên văn phòng tập trung tại đây là tương đối lớn.
b. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Từ những phân tích trên chúng tôi đi đến quyết định lựa chọn khu vực đường Phan
Văn Trường thuộc Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội làm địa bàn kinh doanh chính. Cầu Giấy là
một điểm dừng chân lý tưởng của rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong
những năm gần đây. Do vậy, khi quyết định kinh doanh trên khu vực này thì chúng tôi sẽ
có nhiều cơ hội phát triển trong tương lai hơn. Khách hàng mục tiêu là những nhân viên
văn phòng trẻ có độ tuổi từ 23-45 tuổi.
2.5.3. Định vị thị trường
2.5.3.1. Nghiên cứu thị trường mục tiêu

a. Nghiên cứu nhu cầu - ước muốn của khách hàng đối với cơm văn phòng:
Sử dụng phiếu điều tra đối với những người làm văn phòng trên địa bàn quận Cầu
Giấy – Hà Nội. Số phiếu phát ra là 100 phiếu, số phiếu thu về là 97 phiếu.
Kết quả nghiên cứu và khảo sát cho thấy:
- Đối với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm: Đa số mọi người đều chú ý đến vệ sinh an
toàn thực phẩm (93%)
- Đối với địa điểm ăn trưa: Đa số (52%) đang đặt cơm hộp văn phòng, cho thấy cơm hộp
đã trở nên phổ biến và quen thuộc đối với người làm văn phòng. Số người ăn cơm nhà
nấu là 18% cho thấy vẫn có khá nhiều người e ngại với việc ăn cơm ở ngoài. 10% ăn cơm
cơ quan nấu. 20% ra ngoài hàng ăn.
- Về việc đánh giá dịch vụ cơm trưa hiện tại đang dùng (thang điểm 10):
Vệ sinh an toàn: Khách hàng đánh giá điểm 9 (mức thỏa mãn cao) là 3%. Điểm 7,8
chiếm 20%. Còn lại đa số đánh giá ở mức trung bình (40%) hay thậm chí là kém (37%).
22
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
 Đây là điều đáng lo ngại đối với sức khỏe người tiêu dùng đồng thời đây cũng là một
cơ hội lớn đối với những doanh nghiệp biết đặt mục tiêu sức khỏe khách hàng lên
hàng đầu.
+ Chất lượng đồ ăn: Chỉ có 10% cho mức điểm 7,8 (tương đối thỏa mãn). Còn lại hầu hết
thỏa mãn ở mức trung bình 81% và 9% cho rằng chất lượng đồ ăn dưới mức trung bình.
+ Phong cách trình bày món ăn: Đa số 74% đánh giá phong cách trình bày món ăn ở
mức trung bình (điểm 5,6). 8% cho là trình bày xấu dưới mức trung bình (điểm 3,4). Chỉ
có 18% cho điểm khá (điểm 7,8).
 Mục tiêu: làm hài lòng và nâng cao giá trị cho khách hàng từ phong cách trình bày
món ăn, cho khách hàng thấy họ không chỉ đnag thưởng thức một món ăn mà còn
đang thưởng thức một tác phẩm nghệ thuật.
+ Phong cách phục vụ: Đối với cơm hộp, giao hàng cần nhanh chóng, không để khách
hàng phải đợi lâu. Kết quả cho thấy 19% khách hàng tương đối thỏa mãn với thời gian và
cung cách phục vụ (điểm 7,8) còn lại là 67% thỏa mãn ở mức trung bình (điểm 5,6) và
14% không hài lòng.

+ Giá cả (điểm thấp thể hiện mức giá cao và ngược lại): 25% khá thỏa mãn với mức giá
hiện tại (điểm 7,8). 15% cho rằng những gì họ nhận được không xứng đáng với số tiền bỏ
ra (điểm 3,4). Đa số 60% cho là mức giá trung bình (điểm 5,6) chấp nhận được.
Tóm lại: Sự thỏa mãn của khách hàng đối với các tiêu chí trên mới chỉ ở mức trung
bình, hầu hết chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng về vệ sinh an toàn thực
phẩm, giá vẫn cao. Chất lượng đồ ăn và phong cách phục vụ không xứng đáng với số tiền
mà họ bỏ ra.
- Đối với mức giá hợp lý cho một suất cơm văn phòng ngon và đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm:
Kết quả cho thấy:
+ 22% chọn mức giá từ 10.000 – 20.000
+ 45% chọn mức giá từ 20.000 – 30.000
+ 31% chọn mức giá từ 30.000 – 40.000
+ 2% chọn mức giá từ 40.000 – 60.000
 25.000 – 35.000 là mức giá mà chúng ta đang hướng đến.
- Mức độ quan tâm đối với chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn:
Những người làm văn phòng vì mải mê công việc, ít thời gian chăm sóc cho bữa
trưa, không chú ý nhiều đến chế độ dinh dưỡng nên kết quả điều tra phản ánh khá rõ: 12%
23
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
hoàn toàn không quan tâm, 20% không quan tâm lắm, 26% có sự quan tâm và 42% là
quan tâm lớn nhất.
 Mục tiêu đặt ra: cho tất cả khách hàng thấy công ty luôn vì lợi ích sức khỏe khách
hàng. Tư vấn cho họ hiểu rõ hơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý.
b. Xác định những lợi ích cốt lõi khách hàng muốn có ở sản phẩm cơm văn phòng:
Chất lượng cuộc sống ngày càng cao, phát triển theo đó là nhu cầu của khách hàng
cũng được nâng tầm. Những lợi ích cốt lõi mà họ muốn có được ở cơm văn phòng là:
- Ba ưu tiên hàng đầu của khách hàng mục tiêu là: sạch, đúng giờ, ngon, sau đó mới đến
giá. Họ sẵn sàng chi trả cho những hộp cơm giá cao hơn nhưng chất lượng cũng phải
tương xứng.

- Các món ăn phải đảm bảo đủ dinh dưỡng để cung cấp cho họ một nguồn năng lượng dồi
dào, giúp họ duy trì sức khỏe tốt để thực hiện hiệu quả công việc của mình.
- Phục vụ nhanh chóng và kịp thời. Đối với những khách hàng đặt cơm qua mạng thì họ
không phải chờ đợi lâu và đảm bảo suất cơm vẫn còn nóng sốt khi đến tay khách hàng
- Giá cả hợp lý, phù hợp với túi tiền của khách hàng.
- Phong cách phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo để họ có thể thấy được sự thoải mái nhất
khi thưởng thức bữa ăn tại quán.
2.5.3.2. Lập bản đồ định vị
a. Các thuộc tính của sản phẩm “Cơm Văn Phòng”
Dựa vào đối tượng khách hàng mà nhóm đã xác định ngay từ đầu, thị trường mục
tiêu mà nhóm hướng đến là tại đường Phan Văn Trường- Cầu Giấy, cũng như đối thủ
cạnh tranh tại khu vực này thì nhóm đã lựa chọn 2 thuộc tính chính, quan trọng nhất của
sản phẩm đó là: độ an toàn và giá cả.
b. Lựa chọn vị thế của sản phẩm
- Kinh doanh cơm văn phòng, nhóm đã xác định rằng nó là loại sản phẩm vô cùng gần gũi
với dân công sở, có một mức giá hợp với thu nhập đồng thời đảm bảo được tính tiện lợi.
- Ngoài những đặc tính rẻ và tiện dụng thì sản phẩm “cơm văn phòng” của nhóm còn
được chú trọng nhất vào độ an toàn của sản phẩm.
- Hiện nay, tại địa bàn mà nhóm thực hiện dự án khởi sự, hầu hết các cửa hàng với hình
thức kinh doanh tương tự đều chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, do đó nhóm đã
lựa chọn chiến lược bên cạnh vị thế sản phẩm cạnh tranh hiện có.
c. Vị thế trên bản đồ định vị
Dựa vào những phân tích đã nêu ở trên, nhóm đã lập ra bản đồ định vị sản phẩm
“cơm văn phòng” của mình như hình vẽ ở dưới. Với trục hoành là thể hiện mức giá, trục
24
Kế hoạch kinh doanh cơm văn phòng Khởi sự kinh doanh
tung là độ an toàn trong thuộc tính chất lượng sản phẩm của nhóm. Sau đây là bản đồ
định vị sản phẩm “cơm văn phòng” của nhóm:
 Từ bản đồ định vị nhóm đã xác định ở trên, sản phẩm mà nhóm muốn định vị sẽ có
mức giá vừa với túi tiền của dân văn phòng. Độ an toàn, hợp vệ sinh được đặt lên

hàng đầu, đảm bảo an toàn sức khỏe của khách hàng. Các thuộc tính khác về chất
lượng sản phẩm cũng ở mức cao, giúp cho nhóm dần tạo được hình ảnh tốt và tích cực
trong mắt khách hàng.
2.5.3.3. Xây dựng phương án định vị
Dựa vào tính chất sản phẩm và thị trường mục tiêu mà nhóm đã nêu ra là dân văn
phòng có mức thu nhập khác nhau nên nhóm tiến hành xây dựng phương án định vị đặc
thù là định vị theo người sử dụng.
Để phương án này đạt được kết quả, nhóm sẽ sử dụng chiến lược tạo sự khác biệt
cho sản phẩm thông qua: Sản phẩm vật chất, dịch vụ và hình ảnh.
a. Sản phẩm vật chất
 Nguyên liệu chế biến
- Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được qua kiểm định.
- Đáp ứng đầy đủ các thành phần dinh dưỡng.
- Đảm bảo độ tươi, ngon, không quá thời gian sử dụng.
 Quy trình chế biến
25
: Bestfood
: cơm văn phòng
Hoa Nắng
Độ an toàn cao
Giá thấp Giá cao
Độ an toàn thấp

×