Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

tình hình hoạt động của NHTMCP VPBank Chi nhánh Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.72 KB, 44 trang )

Khoa : Kinh tế đầu tư.
PHỤ LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………...…….3
PHẦN I ; GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHTMCP VPBank………………5
1.1: VPBank - Sự hình thành và phát triển………………………………………...5
1.1.1.Thông tin chung về Vpbank………………………………………………….5
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển………………………………………...
…5
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ và hoạt động chính của ngân hàng…………...….….8
PHẦN II ; TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VPBANK CHI NHÁNH KINH
ĐÔ………………………………………………………………………………..12
I: Một số khái quát về Ngân hàng VPbank chi nhánh Kinh Đô……………...12
1. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Kinh Đô……………...….12
1.2: Một số chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Vpbank chi nhánh
Kinh Đô. …………………………………………………………………………13
1.3.Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh……………………………………………...….15
1.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Chi nhánh………………...………16
1.4.1. Phòng Giao dịch- Kho quỹ…………………………………...……………16
1.4.2. Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp………………………………...18
1.4.3. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân………………………………………..19
1.4.4. Cơ cấu ,chức năng và nhiệm vụ của Ban tín dụng…………………...…….20
1.4.5.Phòng thẩm định tài sản đảm bảo…………………………………...……...22
1.4.6. Phòng thanh toán quốc tế…………………………………………………..23
II.Tình hình hoạt động một số năm gần đây của VPbank Chi nhánh Kinh Đô
2.1.Một số chỉ tiêu kinh doanh của VPbank Chi nhánh Kinh Đô………...………24
2.2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh một số năm qua………………..………25
2.2.1. Huy động vốn……………………………………………………………...25
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
1
Khoa : Kinh tế đầu tư.
2.2.2. Hoạt động tín dụng………………………………………...………………28


2.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế……………………………………………..30
Phần III : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP……...31
3.1 . Định hướng phát triển của VPBank thời gian tới……………………...…..31
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPBank Kinh …...…..34
3.2.1.Thực hiện kinh doanh tín dụng bảo đảm an toàn , hiệu quả………………..34
3.2.2.Thực hiện chọn lọc khách hàng trong hoạt động cho vay…………...……..34
3.2.3. Kiểm soát rủi ro và thẩm định tín dụng toàn diện………………...……….34
3.2.4.Tiếp thị rộng rãi và thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng vay vốn…….35
3.2.5. Tăng cường công tác dào tạo nguồn nhân lực…………………………………….36
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
2
Khoa : Kinh tế đầu tư.
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
được coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân
hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để
thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế, là một công cụ để Nhà nước thực hiện
các chính sách kinh tế nhằm ổn định kinh tế . Đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các
chủ thể kinh tế hình thành tri thức kinh doanh trong điều kiện mới: từ hiệu quả sử
dụng nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, đến tìm kiếm thị trường và đổi mới
công nghệ.

Để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nhu cầu vốn cho
đầu tư và phát triển là rất cần thiết. Vốn tự có của các doanh nghiệp thường
rất nhỏ, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước lại rất hạn thường xuyên bị thậm
hụt, vì vậy cần phải có một tổ chức đứng ra hỗ trợ về vốn cho các doanh
nghiệp đó là các tổ chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là hệ thống các ngân
hàng thương mại (NHTM). Mỗi ngân hàng đều có những cách thức tổ chức
quản lý và hoạt động khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm và lợi thế

riêng của mình. Trong nhà trường các sinh viên chỉ được học trên lý thuyết
mà chưa có thực tế, vì vậy để hoàn thiện kiến thức, trang bị cả về lý thuyết
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
3
Khoa : Kinh tế đầu tư.
và thực tế cho các sinh viên khi ra trường thì việc đi thực tập, học hỏi thực
tế là điều rất cần thiết tạo điều kiện cho các sinh viên khi ra trường có thể
tiếp cận công việc một cách nhanh chóng.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, qua quá trình tìm hiểu về tổ
chức quản lý và quá trình hoạt động cùng với sự chỉ bảo tận tình của giám
đốc cùng các anh chị trong phòng tín dụng đã giúp em có được cái nhìn thực
tiễn về tổ chức và hoạt động của NHTM VPBank chi nhánh Kinh Đô
Thông qua báo cáo tổng hợp em xin trình bày một số vấn đề cơ bản
sau:
Báo cáo gồm có 3 phần:
phần 1: giới thiệu tổng quan về NHTMCP VPBank
Phần 2: tình hình hoạt động của NHTMCP VPBank Chi nhánh
Kinh Đô

Phần 3 Một số định hướng về hoạt động của NH trong thời gian tới.

Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
4
Khoa : Kinh tế đầu tư.
PHẦN I
I :GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHTMCP VPBank.
1.1: VPBank - Sự hình thành và phát triển .
1.1.1.Thông tin chung về VPbank.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Tên tiếng Anh: Việtnam Join – Stock Comercial Bank for Private
Enterprises.
- Tên viết tắt: Ngân hàng ngoài quốc doanh.
- Tên giao dịch: VPBank.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời
gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993
theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn
điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận
của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là
Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được
nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
5
Khoa : Kinh tế đầu tư.
sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên
1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007.
Bảng 1.1 . Quá trình phát triển của VPBank qua các năm.
Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007
vốn
điều lệ
20 70 174.9 198.4 309 750 1500
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn
của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các

chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các
dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở
rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Tính đến
tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội
sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố
lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc.
Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh
Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao
dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
6
Khoa : Kinh tế đầu tư.
và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt
động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600
người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong
giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công
tác quản trị nhân sự.
Sơ đồ tổ chức của VPbank.
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
Hội đồng
quản trị
Ban TGĐ

Ban kiểm soát
Hội đồng TD
Hội đồng
ALCO
Các chi nhánh
cấp I
Các chi
nhánh cấp II
Phòng
giao dịch
HỘI SỞ
Các phòng ban
7
Khoa : Kinh tế đầu tư.

Trong đó:
Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm
tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng.
Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm
soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho
ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng,
quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán
thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ
ngân hàng, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển
của ngân hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B

8
Khoa : Kinh tế đầu tư.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các
quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
, thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi
trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.

1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ và hoạt động chính của ngân hàng.
1.1.3.1 Nhận tiền gửi.
Nếu như hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời cho ngân hàng thì huy động
tiền gửi được coi là tiền đề tạo nên sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho
vay, vì vậy mà các ngân hàng rất trú trọng vào hoạt động huy động tiền gửi. Một
nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư thông
qua hình thức như huy động tiết kiệm…Khi thực hiện huy động vốn ngân hàng phải
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
9
Khoa : Kinh tế đầu tư.
bỏ các khoản chi phí như: chi trả lãi, chi phí bảo quản và phải trả gốc và lãi đúng
hạn hoặc trả gốc và một phần lãi (nếu có) khi khách hàng rút tiền trước thời hạn
trong hợp đồng. Để thu hút được khách hàng gửi tiền ngân hàng đã có nhiều hình
thức khuyến mãi cho người gửi tiền như hình thức tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm
có thưởng, tiết kiệm dự thưởng…Đây được coi là nghiệp vụ quan trọng nhất trong
việc tạo nguồn vốn của ngân hàng.
1.1.3.2. Cho vay.

Cho vay từng lần:
Đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên hoặc có chu kỳ

kinh doanh dài. Mỗi nhu cầu vay vốn được lập hồ sơ, quản lý, theo dõi theo một
hợp đồng tín dụng riêng. việc giải ngân có thể thực hiện làm nhiều lần trong một
khoảng thời gian nhất định. Khách hàng không thể vừa trả nợ vừa tiếp tục rút vốn
vay xen kẽ nhau.

Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
10
Khoa : Kinh tế đầu tư.
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và vay vốn của khách hàng. Mỗi lần rút vốn khách hàng không cần ký HĐTD
mà chỉ cần lập “ giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ kèm theo chứng từ về
mục đích sử dụng vốn vay. Mỗi khế ước thời hạn tối đa là 12 tháng nhưng không
được vượt quá 3 tháng sau ngày hiệu lực cuối cùng của HMTD. HMTD cũng có thể
sử dụng để bảo đảm cho việc mở L/C, bảo lãnh tại VPBank.

Cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn:
Phương thức nay áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Thời hạn vay thường trên 12 tháng trở lên, lãi suất cho vay thường là lãi suất thả
nổi. thời gian ân hạn phù hợp với thời gian thi công hoặc thời gian cần thiết để
chuẩn bị đưa tài sản cố định vào sử dụng.

Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu :
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
11
Khoa : Kinh tế đầu tư.
Loại hồ sơ được nhận chiết khấu gồm có thư tín dụng xuất khẩu (L/C), bộ chứng từ
nhờ thu kèm chứng từ trả ngay (D/P). Mức chiết khấu đối với L/C và D/P trả ngay

tối đa 98% giá trị, còn L/C trả chậm tối đa 85% giá trị. Thời hạn chiết khấu L/C
hoặc D/P trả ngay tối đa 30 ngày. L/C trả chậm sau ngày đáo hạn thanh toán 10
ngày.
Ngoài ra còn có các hình thức cho vay khác như: cho vay trả góp mua, sửa
chữa, xây dựng nhà; cho vay trả góp mua ô tô, cho vay cầm cố ô tô cũ, cho vay du
học…
1.1.3.3. Bảo lãnh.
Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách
nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định
cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
12
Khoa : Kinh tế đầu tư.
đầy đủ những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo
lãnh.
1.1.3.4. Các sản phẩm thanh toán.
VPBank thực hiện thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu… chuyển tiền
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế bằng hình thức thư tín dụng, thanh toán
nhờ thu.
1.1.3.5. Các sản phẩm ngoại hối.
VPBank thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ giữa VNĐ với các đồng
ngoại tệ khác, mua bán giữa các đồng ngoại tệ với nhau, mua bán ngoại tệ kỳ hạn,
hoán đổi, mua bán quyền chọn ngoại tệ.
Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ khác như: sản phẩm thẻ ngân hàng
(thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ tín dụng quốc tế Visa Card, Master Card), chuyển
tiền kiều hối…
Đến hết tháng 12/2008, tổng tài sản của NHTMCP Ngoài quốc doanh VP
Bank đạt 20.000 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động đạt gần 15.500 tỷ đồng trong
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B

13
Khoa : Kinh tế đầu tư.
đó từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 12.000 tỷ đồng(tăng 125% so với cùng kỳ
năm 2007). Tổng dư nợ cho vay đạt hơn 13.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt
313 tỷ đồng(tăng gấp hai lần so với năm 2007).
Đến nay, mạng lưới hoạt động của VPBank đã lên tới 135 Chi nhánh và điểm
giao dịch tại hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước, đưa VPBank đứng vào top 5 các
NHTM Cổ phần có mạng lưới giao dịch lớn nhất hiện nay tại Việt Nam.

PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VPBANK CHI NHÁNH KINH ĐÔ
I: Một số khái quát về Ngân hàng VPbank chi nhánh Kinh Đô.
1. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Kinh Đô.
Ngày 18/7/2008, VPBank khai trương Chi nhánh Kinh Đô tại địa chỉ 292
Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội.Tiền thân ban đầu của Chi nhánh Kinh Đô
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
14
Khoa : Kinh tế đầu tư.
là phòng giao dịch Chi nhánh Thanh Xuân tại địa chỉ 601 Nguyễn Trãi, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội được khia trương ngày 14/7/2005 . Đây là chi nhánh cấp I thứ 5
của VPBank trên địa bàn Hà Nội đồng thời cũng là điểm giao dịch thứ 48 của VPBank trên
địa bàn Hà Nội, là điểm giao dịch thứ 135 trên toàn hệ thống. Với mạng lưới hoạt động trải
khắp các thành phố lớn trong cả nước, VPBank hiện là 1 trong 5 ngân hàng thương mại cổ
phần có mạng lưới giao dịch lớn nhất Việt Nam.
Khi Chi nhánh đi vào hoạt động sẽ thực hiện quản lý đối với toàn bộ 7 phòng
giao dịch trực thuộc với khoảng 110 cán bộ và nhân viên bao gồm :
1) Phòng giao dịch Trung Hoà – Nhân chính .
2) Phòng giao dịch Thanh Xuân
3) Phòng giao dịch Giang Võ
4) Phòng giao dịch Kim Liên

5) Phòng giao dịch Lê Trọng Tấn
6) Phòng giao dịch Trung Yên
7) Phòng giao dịch Lý Nam Đế.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình thì Chi nhánh Kinh Đô đã có
những bước đi mạnh mẽ, táo bạo và đạt được những thành công rực rỡ.Với chính sách bán
lẻ Chi nhánh Kinh Đô đang hướng đến đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thậm chí “siêu nhỏ”, các hộ kinh doanh cá thể, các cá nhân có thu nhập
trung bình khá trở lên .Chi nhánh luôn khẳng định mục tiêu phát triển là ngân hàng
bán lẻ nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung đến năm 2012 nằm trong Top 5
ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam.
1.2: Một số chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Vpbank chi nhánh Kinh
Đô.
Chi nhánh Kinh Đô là đơn vị trực thuộc của VPbank, hoạch toán kinh tế phụ
thuộc , có con dấu riêng theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.Chi nhánh chịu sự
chịu chỉ đạo , quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc.Các bộ phận nghiệp vụ của Chi
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
15
Khoa : Kinh tế đầu tư.
nhánh chịu sự chỉ đạo hang dạo và hướng dẫn nghiệp vụ của các phòng,ban tại Hội
sở. Mỗi chi nhánh trực thuộc là một trung tâm lợi nhuận của VPbank, thuộc mạng
lưới thực hiện các sản phẩm dịch vụ của VPbank tại địa phương, chủ động hoạch
định kế hoạch kinh doanh và phát triển khách hang , tạo lợi nhuận cho
VPbank.
Một số chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh:
 Thực hiện huy động và quản lý vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua các
sản phẩm,dich vụ tiền gửi ,tiết kiệm đối với các pháp nhân ,cá nhân trong nước và
ngoài nước bằng tiền đồng VN và ngoại tệ theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và
của Vpbank.
 Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn hạn ,trung và dài hạn bằng tiền
đồng VN và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo quy định của

Ngân Hàng Nhà Nước và của Vpbank.
 Được phép vay hoặc/và cho vay các Định chế tài chính – tín dụng trong nước khi
được Tổng Giám Đốc chấp thuận.
 Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế khi được Tổng
Giám Đốc uỷ nhiệm và theo đúng quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và của Vpbank.
 Thực hiện và quản lý nghiệp vụ mua bán và chiết khấu các chứng từ có giá khi
được Tổng Giám Đốc chấp thuận.
 Thực hiện và quản lý nghiệp vụ mua bán ngoại tệ ,chi trả kiều hối ,chuyển
tiền nhanh ,thẻ thanh toán.
 Tổ chức thực hiện công tác hạch toán tại Chi nhánh theo đúng chế độ
của Nhà Nước ,của Ngân Hàng Nhà Nước và của Vbank.
 Tổ chức thực hiện công tác thanh toán kế toán trong Chi nhánh ,trong
hệ thống Vpbank và với các Ngân hang khác theo đúng chế độ của Ngân
Hàng Nhà Nước và quy định của Vpbank.
 Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ, chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ
,kho quỹ của Ngân hàng Nhà Nứơc và của Vpbank, bảo quản các chứng từ
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
16
Khoa : Kinh tế đầu tư.
có giá ,giấy tờ thế chấp ,cầm cố…, bảo đảm kho quỹ an toàn tuyệt đối.Thực
hiện nghiệp vụ thu chi tiền tệ và các dịch vụ kho quỹ khác.
 Quản lý an toàn tài sản bao gồm trụ sở ,nhà đất ,xe máy ,thiết bị
,phương tiện ,dụng cụ làm việc..của Chi nhánh được hội sở uỷ nhiệm quản lý
theo đúng chế độ của nhà nước và quy định của Vpbank.
 Phát triển nguồn nhân lực , đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự,
nâng cao uy tín phục vụ của Vpbank.
 Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê theo đúng quy định của Nhà
nước và của Vpbank.
 Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh.
o Kế hoạch cân đối đầu vào ( nguồn vốn ) và đầu ra ( sử dụng vốn )

o Kế hoạch tài chính
o Kế hoạch thu nhập – chi phí
o Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới giao dịch
o Kế hoạch tiếp thị và phát triển khách hàng.
 Thường xuyên nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ
và quản lý ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng điều hành và phục vụ.
 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và phát triển khách hàng.
 Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng ( như bảo mật về số liệu tồn quỹ ,
thanh khoản ngân hàng ,tài khoản tiền gửi khách hàng .bảng tổng kết tài sản..)
1.3.Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh .
Nguyễn Hữu Miền: Đầu tư 47B
17

×