BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VƯƠNG NGỌC THÔNG
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vương Ngọc Thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam đến nay khoá
học sắp kết thúc. Để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và công tác nghiên
cứu khoa học, được phép của Học viện, khoa Quản lý Đất đai tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới Ban Giám đốc Học viện,
khoa Quản lý Đất đai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hồ Thị Lam Trà đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn UBND thành phố Bắc Ninh, Trung tâm
phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh và các tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, người thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vương Ngọc Thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 3
3 Yêu cầu của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Khái quát về Tổ chức phát triển quỹ đất 4
1.1.1 Tổ chức phát triển quỹ đất 4
1.1.2 Sự cần thiết thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất 6
1.1.3 Quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất 8
1.2 Công tác phát triển quỹ đất của một số nước trên thế giới 17
1.2.1 Hàn Quốc 17
1.2.2 Trung Quốc 20
1.2.3 Australia 22
1.2.4 Bài học rút ra từ các nước 24
1.3 Tổ chức phát triển quỹ đất ở Việt Nam hiện nay 24
1.3.1 Tình hình thành lập và loại hình hoạt động 24
1.3.2 Kết quả thực hiện các nhiệm vụ 25
1.3.3 Kết quả hoạt động tài chính 27
1.3.4 Đánh giá về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Tổ chức phát triển
quỹ đất tại các địa phương 28
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đối tượng nghiên cứu 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.2 Phạm vi nghiên cứu 34
2.3 Nội dung nghiên cứu 34
2.4 Phương pháp nghiên cứu 34
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp 34
2.4.2 Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu 35
2.4.3 Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan 35
2.4.4 Phương pháp so sánh - tổng hợp 35
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lý đất đai của
thành phố Bắc Ninh 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 38
3.1.3 Thực trạng quản lý đất đai của thành phố Bắc Ninh 40
3.2 Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính của
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 46
3.2.1 Tổ chức nhân sự của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 46
3.2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm phát triển
quỹ đất thành phố Bắc Ninh 48
3.2.3 Cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 50
3.2.4 Đánh giá chung về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 51
3.3 Đánh giá hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc
Ninh từ khi thành lập đến 31/12/2013 53
3.3.1 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 54
3.3.2 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất 70
3.4 Đề xuất những giải pháp nâng cao hoạt động của Trung tâm phát
triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 83
3.4.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.4.2 Nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Bắc Ninh 84
3.4.3 Nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện công tác đấu giá quyền sử
dụng đất của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
1 Kết luận 88
2 Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG CHỮ VIẾT TẮT
1 BĐĐC Bản đồ địa chính
2 BĐS Bất động sản
3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
4 GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5 GPMB Giải phóng mặt bằng
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 MN Mầm non
8 PTQĐ Phát triển quỹ đất
9 TĐC Tái định cư
10 THCS Trung học cơ sở
11 UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Hiện trạng sử dụng đất của TP Bắc Ninh tính đến 31/12/2013 41
3.2 Biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2013 của thành phố Bắc Ninh 42
3.3 Nhân sự của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 48
3.4 Tổng hợp số dự án nhận thực hiện và số dự án đã bàn giao mặt
bằng sạch cho Chủ đầu tư tổ chức thi công qua các năm 54
3.5 Tổng hợp các dự án do UBND thành phố Bắc Ninh giao Trung tâm
PTQĐ thực hiện 56
3.6 Tổng hợp các dự án Trung tâm ký Hợp đồng với các Chủ đầu tư 58
3.7 Tổng hợp kết quả đấu giá QSDĐ năm 2012, năm 2013 71
3.8 Tổng hợp kết quả đấu giá năm 2012 của Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Bắc Ninh 72
3.9 Tổng hợp kết quả đấu giá năm 2013 của Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Bắc Ninh 73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT Tên Sơ đồ, Hình ảnh Trang
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ địa giới hành chính thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 36
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh 47
Hình 3.1. Dự án Khu Nhà ở để đấu giá thôn Sơn Đông - xã Nam Sơn trước
khi tiến hành GPMB (chụp ngày 26/3/2010) 62
Hình 3.2. Dự án Khu Nhà ở để đấu giá thôn Sơn Đông - xã Nam Sơn đang
thi công (chụp ngày 28/11/2010) 62
Hình 3.3. Dự án Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên tỉnh Bắc Ninh
đến nay vẫn chưa chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ (ảnh chụp ngày
15/12/2012) 65
Hình 3.4. Cưỡng chế dự án Khu công viên Hồ điều hòa Văn miếu (ảnh chụp
ngày 26/2/2013) 67
Hình 3.5. Dự án đấu giá Khu nhà ở Vũ Ninh - Kinh Bắc (chụp ngày
25/8/2013) 78
Hình 3.6. Quang cảnh trong phòng tổ chức đấu giá dự án Khu nhà ở Vũ
Ninh - Kinh Bắc (chụp ngày 14/9/2013) 78
Hình 3.7. Dự án DCDV cụm công nghiệp Khắc Niệm chưa hoàn thiện cơ sở
hạ tầng đã tổ chức đấu giá (Ảnh chụp ngày 24/12/2012) 80
Hình 3.8. Dự án Vân Dương, Nam Sơn đã hoàn thiện hạ tầng, vị trí cách xa
trung tâm thành phố 10 km (Ảnh chụp ngày 14/7/2013) 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các khu công nghiệp, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng.
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều
dự án như các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới, khu dân cư đang được
triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ với tốc độ ngày càng cao và trên quy mô
rộng lớn. Do đó, nhu cầu về quỹ đất sạch, quỹ đất dự phòng để cung cấp cho thị
trường, cung cấp cho các Nhà đầu tư để xây dựng các công trình, dự án phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng ngày càng cao. Vì vậy, áp lực cho việc
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và giải phóng mặt bằng, quản lý quỹ đất
sau thu hồi đất cũng ngày càng lớn.
Đồng thời, để tạo điều kiện cho các Chủ đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài không phải tự tìm vị trí đất đầu tư, kinh doanh cũng như tự mình phải thực
hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng, Luật đất đai năm 2003 đã quy định:
“Nhà nước chủ động thực hiện việc thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng
sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có
nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”. Chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các Chủ đầu tư có thể xúc tiến, đẩy nhanh quá trình đầu tư, thi công và đưa
dự án vào hoạt động trên cơ sở quỹ đất sạch đã có sẵn.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt cơ chế Nhà nước chủ động thu hồi đất và quản
lý quỹ đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi chưa có dự án đầu tư
cần thiết phải có Tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng chuyên nghiệp do Nhà nước thành lập được gọi là Tổ chức phát triển quỹ
đất. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
ương (cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện)
có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất
để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và ổn định thị
trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển các khu
tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất;
đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển
nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội của
tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía nam sông Cầu, phía đông Bắc của Tỉnh, cách trung
tâm thủ đô Hà Nội 30 km về phía Bắc, cách thành phố Bắc Giang 20 km về phía
nam. Với vị trí thuận lợi là đầu mối giao thông của các tỉnh trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đã tạo điều kiện thuận lợi lý tưởng để thu hút đầu tư, thực hiện
CNH - HĐH với sự phát triển của các khu công nghiệp hiện đại, các khu dân cư
mới, các công trình văn hóa xã hội mang tính chất quốc gia. Do vậy, nhu cầu thu
hồi đất phục vụ mục đích phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng và phát triển các khu
dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và quản lý quỹ đất sạch sau khi thu hồi ngày
càng trở nên cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết trên ngày 21/6/2010 UBND tỉnh Bắc Ninh đã
ban hành Quyết định số 780/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm phát triển
quỹ đất thành phố Bắc Ninh trực thuộc UBND thành phố Bắc Ninh. Trung tâm
phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh được thành lập trên cơ sở nhân sự và công
việc chuyển tiếp từ Ban giải phóng mặt bằng thành phố Bắc Ninh chuyển sang.
Do mới thành lập nên Trung tâm chỉ tập trung chủ yếu vào thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và công tác đấu giá quyền sử dụng đất các dự
án trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Tuy nhiên, do mới thành lập bộ máy tổ chức
chưa hoàn thiện, kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác chưa nhiều, đồng thời
do sự bất cập, chồng chéo trong chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, chính
sách pháp luật về bán đấu giá tài sản còn chưa phù hợp, đồng bộ do vậy hiệu quả
cũng như tiến độ thực hiện các dự án của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Bắc Ninh chưa đạt hiệu quả cao. Do vậy, được sự nhất trí của khoa Quản lý Đất
đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS
Hồ Thị Lam Trà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hoạt động của
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc
Ninh từ khi thành lập đến 31/12/2013.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại, khó
khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Bắc Ninh phù hợp với điều kiện thực tế
của thành phố Bắc Ninh.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, tài liệu khảo sát, thu thập, điều tra nghiên cứu phải đảm bảo
tính trung thực, chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tế và có tính khả thi,
đảm bảo đúng quy định, pháp luật hiện hành.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về Tổ chức phát triển quỹ đất
1.1.1. Tổ chức phát triển quỹ đất
1.1.1.1. Tổ chức phát triển quỹ đất trước khi có Luật Đất đai năm 2003
Trước Luật Đất đai năm 2003, ở nước ta chưa có khái niệm về Tổ chức
phát triển quỹ đất (PTQĐ), cũng như chưa có chủ trương tạo quỹ đất sạch để
cung cấp mặt bằng cho các dự án đầu tư, việc tổ chức thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng (GPMB) để thực hiện các dự án đầu tư thuộc trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
có thể khái quát cơ chế bồi thường, giải phóng mặt bằng cụ thể như sau:
- Về trách nhiệm thực hiện việc đền bù cho người có đất bị thu hồi:
Tại Điều 2 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ
quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng:
“Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng có trách nhiệm đền bù
thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định”.
- Về trách nhiệm tổ chức việc thu hồi đất, bồi thường thiệt hại cho người có đất
bị thu hồi sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Tại khoản 1, Điều 32 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ quy định: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở cấp quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thẩm định phương án đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng trình Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định sau đó trình Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức thực hiện
đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt”.
Tuy pháp luật quy định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi nhưng người chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức thu hồi đất, bồi thường thiệt hại cho người
có đất bị thu hồi phải là một tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi đất thành lập. Tổ chức được giao làm nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng là Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Người được
giao đất, thuê đất (Chủ dự án) có trách nhiệm tham gia Hội đồng đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng, cung cấp các tài liệu cần thiết để Hội đồng thực hiện nhiệm
vụ của mình. Đồng thời có trách nhiệm tổ chức chi trả tiền đền bù kịp thời cho
các đối tượng được đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp ngay sau khi phương án đền bù
thiệt hại được cấp thẩm quyền phê duyệt.“Khoản 6, Điều 33 Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ”.
Như vậy, trước Luật Đất đai năm 2003, việc tổ chức thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng chịu trách
nhiệm thực hiện, kinh phí chi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng chủ
yếu do người được Nhà nước giao đất, thuê đất thực hiện.
1.1.1.2. Tổ chức phát triển quỹ đất từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
So với Luật Đất đai năm 1993 thì cơ chế thu hồi đất quy định trong Luật
Đất đai năm 2003 có nhiều điểm khác biệt, chính sự khác biệt này là cơ sở để
hình thành một mô hình tổ chức mới đó là Tổ chức phát triển quỹ đất. Sự khác
biệt trong cơ chế thu hồi đất thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Trước Luật Đất đai năm 2003, việc thu hồi đất của Nhà nước chỉ thực
hiện khi có dự án đầu tư, từ khi có Luật Đất đai năm 2003 thì Nhà nước chủ động
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt. (Khoản 1, Điều 39, Luật đất đai năm 2003).
- Kinh phí cho thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng trước Luật
đất đai 2003 do chủ đầu tư dự án hoặc do người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất chịu trách nhiệm trực tiếp chi trả, nhưng từ khi có Luật Đất đai năm
2003 thì khoản kinh phí cho thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng do Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
nước chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ. Trong trường hợp đất thu hồi để thực hiện
dự án đầu tư thì Chủ dự án đầu tư tạm ứng trước tiền bồi thường GPMB và số
tiền tạm ứng trước này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Để thực hiện cơ chế Nhà nước chủ động thu hồi đất và để quản lý quỹ đất
thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi chưa có dự án đầu tư cần thiết
phải có tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB chuyên nghiệp do
Nhà nước thành lập, được gọi là Tổ chức phát triển quỹ đất.
“Tổ chức phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư” (khoản 1
và khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai năm 2003)
Như vậy, xuất phát từ việc đổi mới cơ chế Nhà nước thu hồi đất theo hướng
chủ động tạo quỹ “đất sạch” dẫn đến việc hình thành Tổ chức phát triển quỹ đất
nhằm hai mục đích:
- Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
Do vốn huy động cho việc bồi thường GPMB theo cơ chế thu hồi đất quy
định tại Luật Đất đai năm 2003 là rất lớn, nếu không có cơ chế huy động vốn
hiệu quả thì việc thành lập Tổ chức PTQĐ cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, bên
cạnh việc thể chế hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế tài chính của Tổ
chức PTQĐ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ còn
quy định việc thành lập “Quỹ phát triển đất”; nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ
phát triển đất nhằm kiện toàn cơ chế hoạt động của Tổ chức PTQĐ.
1.1.2. Sự cần thiết thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất
Kinh tế càng phát triển, nhu cầu về quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật - xã hội ngày càng tăng. Nhà nước cần phải có quỹ đất dự phòng để cung ứng
và tham gia vào thị trường, bình ổn thị trường bất động sản, vừa hạn chế những
cơn sốt đột biến về đất đai, vừa chống đầu cơ đất đai một cách hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Nhu cầu sử dụng đất “sạch” của các Nhà đầu tư ngày càng lớn. Hiện nay,
hầu hết các Nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đều phải tự tìm
đất, tự tổ chức, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng nên tốn nhiều thời gian,
làm chậm quá trình đầu tư do Nhà đầu tư phải thông qua nhiều khâu môi giới
trung gian, thiếu sự can thiệp hữu hiệu của Nhà nước và có tác động tiêu cực đến
giá trị sản phẩm. Do đó, Nhà đầu tư cần có một quy trình tiếp cận đất đai nhanh
hơn để giảm bớt những thủ tục phiền phức liên quan tới đất đai. Các tổ chức
trong và ngoài nước, các Chủ đầu tư muốn được chủ động về thời gian, tiết kiệm
chi phí và tăng hiệu xuất đầu tư của dự án, rất cần một Tổ chức vừa có sẵn quỹ
đất, hoàn chỉnh hạ tầng để giới thiệu cho họ lựa chọn và thuê lại với giá cả hợp
lý. Như vậy vừa có dịch vụ “một cửa” về đất đai sau khi dự án được duyệt để
nhanh chóng triển khai đầu tư vừa khai thác hiệu quả quỹ đất, tăng nguồn thu cho
ngân sách.
Nhu cầu về đất để đấu giá, đổi đất, xây dựng các công trình hạ tầng, phúc
lợi công cộng thật sự rất bức thiết, nhưng quỹ đất chuẩn bị cho mục đích này hiện
không còn, hầu hết trường hợp Nhà nước phải bồi thường lại với giá cao cho
những khu đất trước kia đã giao, cấp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá đất luôn biến động theo chiều hướng
tăng nhanh, làm gia tăng chi phí đầu tư hoặc đầu vào của sản phẩm và làm giảm
sức cạnh tranh cho những sản phẩm trong nước. Tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh, quỹ đất dự trữ cho các mục đích sẽ bị cạn
kiệt đòi hỏi Nhà nước phải thực sự nâng cao chất lượng quản lý nguồn tài nguyên
của đất nước một cách có hiệu quả, tránh lãng phí.
Theo thị trường thì giá đất chênh lệch rất lớn khi có tác động của Nhà
nước tại 4 thời điểm:
- Khi có quy hoạch của Nhà nước;
- Khi Nhà nước thu hồi đất;
- Khi giao cho Chủ đầu tư sử dụng đất vào mục đích mới sau khi thu hồi;
- Khi thực hiện quy hoạch của Nhà nước (đầu tư hạ tầng, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Do vậy, chênh lệch giá đất ở các thời điểm này hiện nay chủ yếu được điều
tiết cho Chủ đầu tư, trong khi đó Nhà nước vừa phải đầu tư thực hiện quy hoạch
mới vừa phải chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất. Vì vậy, chỉ có Tổ
chức phát triển quỹ đất mới giúp Nhà nước điều tiết hợp lý chênh lệch giá này.
1.1.3. Quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất
1.1.3.1. Các văn bản pháp luật quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất
- Luật đất đai năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai năm 2003;
- Thông tư số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Liên
Bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ
chức phát triển quỹ đất (cấp Tỉnh);
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC;
- Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV ngày
08/01/2010 của liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài
chính của Tổ chức phát triển quỹ đất (cấp tỉnh và cấp huyện);
- Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
1.1.3.2. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh
a. Trước khi có Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Liên Bộ Tài nguyên & Môi
trường và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-
BNV ngày 31/12/2004 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất
(cấp tỉnh), trong đó quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất (cấp tỉnh) như sau:
* Vị trí và chức năng (khoản 1, Mục II, Thông tư liên tịch số
38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Liên Bộ Tài nguyên & Môi
trường và Bộ Nội vụ).
Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh có chức năng tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu
vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi
nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quyết
định thành lập theo quy định của pháp luật. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh
là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định
hiện hành.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ chức PTQĐ cấp tỉnh được quy định tại
khoản 2, Mục II, Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày
31/12/2004 của Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ Nội vụ, cụ thểL
- Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng
theo quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thu
hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công
trình, dự án cụ thể;
- Quản lý quỹ đất Nhà nước đã thu hồi đối với các trường hợp sau:
+ Quỹ đất được thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét
duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể do Trung tâm phát triển quỹ đất thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng.
+ Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong trường hợp quy định tại các khoản 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 đối với đất
thuộc khu vực đô thị, khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch
phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi
Nhà nước có quyết định thu hồi;
- Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản
lý; lập kế hoạch sử dụng đối với đất được giao để quản lý trình UBND cấp tỉnh
xét duyệt;
- Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao đất, cho thuê đất theo
quyết định của UBND cấp tỉnh;
- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đối với đất được giao để quản lý;
- Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các
nhu cầu về đất đai theo quyết định của UBND cấp tỉnh, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao cho cơ quan chủ quản;
- Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Trung tâm
phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp tỉnh giao.
* Tổ chức và biên chế của Trung tâm PTQĐ cấp tỉnh tại khoản 2, Mục II,
Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Liên Bộ
Tài nguyên & Môi trường và Bộ Nội vụ như sau:
- Trung tâm PTQĐ cấp Tỉnh có Giám đốc và từ một đến ba Phó Giám đốc.
Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- UBND cấp tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm phát triển quỹ đất cấp Tỉnh.
- Việc quản lý và sử dụng biên chế của Trung tâm phát triển quỹ đất do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
UBND cấp tỉnh quy định tại Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
b. Từ khi có Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
đến nay
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Ngày 08/01/2010 Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính
và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-
BNV quy định hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
cơ chế tài chính của Tổ chức PTQĐ (cấp tỉnh và cấp huyện), trong đó quy định
cụ thể về Tổ chức PTQĐ cấp Tỉnh cụ thể như sau:
* Vị trí và chức năng
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh được thành lập ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi,
đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường, do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên & Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có trụ sở và
con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng
để hoạt động theo quy định của pháp luật.
(Điều 1, Chương I, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-
BNV của Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
* Nhiệm vụ của Trung tâm PTQĐ cấp tỉnh được quy định tại Điều 2,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Chương I, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV của Liên Bộ Tài
nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, cụ thể:
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương, ổn
định thị trường bất động sản;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức phát triển các khu, điểm và nhà tái định cư phục vụ việc thu hồi
đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được
giao quản lý để đấu giá;
- Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng; quỹ đất đã nhận chuyển
nhượng; quỹ đất đã tạo lập và phát triển; quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ tái
định cư và quỹ đất thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc khu vực đô thị, khu vực có quy hoạch phát
triển đô thị nhưng chưa giao dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
- Lập phương án sử dụng quỹ đất được giao quản lý và các phương án, đề án,
dự án đầu tư tạo lập và phát triển quỹ đất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng; cung
cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất, quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo
yêu cầu;
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch,
phương án, dự án, đề án và các hoạt động dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ, lĩnh
vực chuyên môn được giao;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
* Quyền hạn của Trung tâm PTQĐ cấp tỉnh được quy định tại Điều 2,
Chương I, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV của Liên Bộ Tài
nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, cụ thể:
- Được cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các tài liệu khác liên quan đến nhiệm vụ được giao;
- Tư vấn, cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao cho tổ chức và cá nhân;
- Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện
nhiệm vụ, dịch vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Thuê tư vấn, thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
* Tổ chức và biên chế
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh có Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc; việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo
phân cấp quản lý cán bộ của UBND cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh được thành lập tối đa không quá 03
phòng chuyên môn, nghiệp vụ; số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thành lập
căn cứ vào đặc điểm của từng địa phương và theo nhiệm vụ của Tổ chức phát
triển quỹ đất. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh sau khi
thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
- Biên chế của Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh là biên chế sự nghiệp
do UBND cấp Tỉnh quyết định. Việc quản lý, sử dụng biên chế của Tổ chức phát
triển quỹ đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2004/NĐ-CP
ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn
bản hướng dẫn các Nghị định này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
(Điều 3, điều 4, Chương I, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-
BTC-BNV của Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ).
* Cơ chế tài chính của Trung tâm PTQĐ cấp tỉnh được quy định tại Điều
5, điều 6, Chương II, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV của
Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, cụ thể:
- Về nguồn tài chính sử dụng:
+ Tổ chức phát quỹ đất cấp Tỉnh được sử dụng các nguồn tài chính
như sau:
(i) Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn Nghị định này;
(ii) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp;
(iii) Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để
thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của UBND cấp Tỉnh;
(iv) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng;
(v) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình,
phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(vi) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
+ Trong các nguồn tài chính nêu trên thì nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp bao gồm:
(i) Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định tại Điều 26, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ;
(ii) Kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình;
(iii) Kinh phí quản lý quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát
triển và quỹ nhà đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
(iv) Phí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (kể cả đất có tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
sản gắn liền với đất) theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định cụ thể của
UBND cấp Tỉnh;
(v) Phí đấu thầu, tiền bán hồ sơ dự thầu đối với dự án có sử dụng đất theo
quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và
quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh;
(vi) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; Lãi tiền gửi tổ
chức tín dụng;
(vii) Các khoản thu từ thực hiện hoạt động dịch vụ theo hợp đồng ký kết và
quy định của pháp luật;
(viii) Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung chi:
Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh được phép chi trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ bao gồm các nội dung:
+ Chi thường xuyên: Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
+ Chi không thường xuyên gồm:
(i) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, viên chức; chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đối ứng thực hiện các dự
án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao; tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định khi
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án từ nguồn vốn
viện trợ nước ngoài và các hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định hiện hành;
(ii) Chi thực hiện các nhiệm vụ tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng và tạo lập, phát triển; quản lý
quỹ nhà, đất tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
đất; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư xây dựng khu, điểm, nhà tái định cư
và các công trình hạ tầng khác theo chương trình, phương án, dự án, đề án, dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(iii) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện
Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện được quy định cụ thể tại Thông tư
liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV ngày 08/01/2010 của Liên Bộ
Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức
phát triển quỹ đất (cấp tỉnh và cấp huyện). Trong đó, quy định Tổ chức phát triển
quỹ đất cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính tương tự như Tổ
chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh chỉ khác nhau về vị trí, cơ quan quản lý trực
tiếp, cơ cấu tổ chức và biên chế, cụ thể như sau:
* Vị trí và chức năng của Tổ chức PTQĐ cấp huyện được quy định tại
Điều 1, Chương I, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV của
Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện được thành lập ở huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên
đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã
thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong
lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện là đơn vị trực thuộc UBND cấp
huyện, do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch UBND
cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có trụ sở và
con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng
để hoạt động theo quy định của pháp luật.