Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN vai trò của quản lý trong trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.48 KB, 9 trang )

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ:
Daỵ và học là một trong ba hoạt động cơ bản
trong nhà trường phổ thông. Nó là một yếu tố
quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo
nhằm tạo nên một thế hệ học sinh có đấy đủ phẩm
chất và năng lực trong giai đoạn mới. Đây là một
khâu then chốt nhằm nâng cao đân trí, bồi dưởng
nhân lực, đào tạo nhân tài cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Là một cán bộ quản lý trường học, Triệu Đông- nơi địa bàn bản thân tôi công
tác, một địa bàn có truyền thống hiếu học, nơi khởi điểm của phong trào xã
hội hóa giáo dục, nơi đây có mồt đội ngũ thầy cô giáo có nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy, nhiệt tình trong công tác, một cơ sở trường học đã trên
mười lăm năm đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp tỉnh, việc xây dựng nên là
một vấn đề khó song việc duy trì và phát triển lại càng khó hơn, nơn nữa nay
ì trường đươûc cấp trên chỉ đạo là trường trọng điểm có chất lượng cao của
huyện và của tỉnh,và đang phấn đấu xây dựng thành công trường chuẩn quốc
gia trong giai đoạn 2001-2010, thì vấn đề đặt ra là việc chỉ đạo và quản lý
chuyên môn như thế nào đây để đáp ứng với yêu cầu ngày càng được đổi
mới. Vì vậy, bản thân tôi đã đề ra một số giãi pháp mà trong quá trình chỉ
đạo thấy có hiệu quả tôi xin mạnh dạn nêu ra đây để cùng các đồng nghiệp
tham khảo
.Phần 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm xoay chuyển và quyết đinh đến
chất lượng giáo dục đó là : cơ sở vật chất - kỷ thuật và con người
1
Ở góc độ xin được phép ở đây, tôi xin không đề
cập đến yếu tố cơ sở vật chất trang thiết bị kỷ
thuật, mà xin được đề cập đến yếu tố con người -
tập thể đội ngũ thâỳ cô giáo trực tiếp đứng lớp - và
việc sử dụng đội ngũ đó như thế nào để nâng cao


chất lượng giảng dạy.
1/ Trước tiên chúng tôi đề cập đến công tác bố trí đội ngũ:
Muốn cho đội ngũ này phát huy hết hiệu suất
công tác, trước tiên phải đặt họ đúng vị trí, đúng
nằng lực và sở trường. Vì thế trong bố trí tổ chức
chúng tôi đã phân thành 4 tổ chuyên môn như sau:
tổ toán lý, tổ sinh hóa kỉ, tổ văn học, tổ sư địa-
ngoai ngữ. Giao trách nhịệm chính trong tổ cho
đồng chí nào có nhiều năng lực,uy tín trong
chuyên môn làm tổ trưởng để điều hành mọi công
việc của các thành viên trong tổ và làm cầu nối
giữa BGH nhà trường với tập thể tổ đó.
2 / Sau khi đã hình thành tổ xong, giao cho tổ mạnh đàm trao đổi một cách
dân chủ tùy theo hoàn cảnh, năng lực của từng người mà đăng kí nhận các
phần hành trên giao cho tổ. Trên cơ sở yêu cầu chung, chúng tôi tiến hành
quyết định phân công chuyên môn cho từng người. Như vậy, tránh được tình
trạng ức chế trong chuyên môn,từ đó phấn khởi xây dựng cho mình một kế
hoạch hoạt động trên cơ sở một số chỉ tiêu và biện pháp lớn,sau khi đã thống
nhất bắt tay vào làm
3 / Cải tiến công tác sinh hoạt tổ chuyên môn:
Chúng tôi tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo
từng chủ đề tùy theo thực tiển của tổ, trên cơ sở
2
yêu cầu chung và thực tiển giảng dạy của bộ môn
để xây dựng môt số yêu cầu cần thống nhất trong
tổ khi giảng dạy .Đặc biệt trong năm học này
chúng tôi chú trọng phương pháp mới đổi mới
chương trình và sacïh giáo khoa lớp 6.,7,8 khuyến
khích các khối lớp khác vận dụng một cách sáng
tạo trong từng hoàn cảnh cụ thể của bài giáng để

lồng vào các phương pháp hiện đại, trong thao
giảng và hôi thi bất kỳ khối nào cũng phải soạn và
giảng theo phương pháp mới.
Tùy theo thực tế của vấn để được đưa ra, giao trách nhiệm cho các đồng chí
năng lực và kinh nghiệm trong tổ thể hiện, rồi cả tổ cùng bàn bạc trao đổi để
đi đến một thống nhất chung.
Đối với các bộ môn KHTN: Lấy phòng thực
hành bộ môn làm phương tiện để tiến hành giảng
dạy. Nghiêm cấm việc dạy chay, vì thế buộc phải
sử dụng các trang thiết bị hiện có trong 2 phòng
thực hành sinh hóa và phòng thực hành lý-kỷ
thuật, ngoài ra phải tự làm thêm một số đồ dùng
khác giảng dạy. Hằng tuần vào sáng thứ 2, giáo
viên bộ môn phải đăng ký với người phụ trách
phòng thực hành các tiết có sử dụng đến đồ dùng
thực hành thí nghiệm để họ chủ động chuẩn bị.
Cuối tháng người phụ trách thực hành phải báo cáo
tình hình thực hành ở phòng mình như thế nào,
những tiết nào không thực hành được, nguyên nhân
vì sao?
3
4 / Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp: Đây
là một khâu rất quan trọng để cùng đồng nghiệp
nâng cao tay nghề chuyên môn, trên cơ sở chỉ tiêu
đã giao các tổ tự tiến hành. Một điều nghiêm kỵ
trong việc thăm lớp dự giờ ở đây không phải là để
đủ số lượng tiết để ban giám hiệu kiểm tra, mà qua
thăm lớp dự giờ đã đúc rút được những vấn đề gì
hay cho mình và cho đồng nghiệp.Trên cơ sỏ 10
yêu cầu và 4 nội dung đánh giá của Sở mà tiến

hành tham gia góp ý xây dựng cho đồng nghiệp.
Đánh giá theo thang điểm chứ không đánh giá theo
cảm tính.
5 / Tăng cường công tác tự học tự bồi dưỡng:
100% giáo viên đứng lớp phải tham gia các đợt
bồi dưỡng nghiệp vụ do Phòng và Sở tổ chức. Cho
phép anh chị em giáo viên sưu tầm các loại tài liệu
có liên quan đến chuyên môn mình khi trong thư
viện chưa có đềì xuất trường giải quyết kinh phí để
họ phục vụ kịp thời và có hiệu quả trong giảng
dạy.giáo viên phải có đầy đủ SGK và các loại sách
tham khảo khác để phục vụ cho giảng dạy. Thường
xuyên trao đổi về hướng những tiết day khó,những
bài tập khó để thống nhất cách truyền thụ, giãi bài
tập cho học sinh .Tạo mọi điều kiện cho anh chị
em tham gia học tập để nâng cao trình độ trên
4
chuẩn bằng các hình thức học tại chức và học từ
xa.
6 / Chú trọng đầu tư chất lượng đầu vào đầu ra,
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém ở
tất cả các khối lớp.
Trên cơ sở chất lượng năm trước tiến hành giao
khoán chất lượng cho từng lớp. Giao trách nhiệm
cho các đồng chí có năng lực phụ trách các lóp đầu
cấp và lớp cuối cấp. Trên cơ sở chương trình dung
lương kiến thức đại trà cần có hướng giảng dạy
tinh hơn ,cao hơn để bồi dưỡng đội ngũ học sinh
giỏi. Ngoài ra cần tăng cường phụ đạo học sinh
kém. Như vậy phải tập trung ở 2 đầu vào và ra

trong chỉ đạo.
7 / Cải tiến công tác kiểm tra thi cử đánh giá:
-Mạnh dạn dưa hình thức trắc nghiệm áp dụng
trong tất cả các khối lớp cũng như trong tất cả các
bộ môn.
-Trong kiểm tra thi cử phải hết sức nghiêm túc vô tư khách quan và có tác
dụng tích cực.
Về kiểm tra: Vừa sử dụng kiểm tra đột xuất vừa kiểm tra định kì, kiểm tra số
lượng với kiểm tra chất lượng. Song vấn đề cần nói ở đây là khơi dậy kiểm
tra lòng tự trọng của đồng nghiệp và học sinh.
Về đánh giá thi cử: Đảm bảo quy chế, trung thực trong chấm chữa đánh giá
học sinh Trong chấm chữa cần phát hiện cái đúng cái sai trong bài của học
sinh để có hướng uốn nắn giúp đỡ
5
-Từ khâu ra đề đến khâu tổ chức coi thi, chấm thi lên điểm, đánh giá phải tạo
ra một chu trình khép kín liên hoàn tập trung và dứt điểm trong một thời gian
nhất định
-Trong đánh giá phải lấy hiệu quả chất lượng thực chất làm đầu. Cương
quyết sử lý các trường hợp vi phạm quy chế trong thi cử.
-Khen thưởng kịp thời đúng người đúng việc tránh cục bộ thành kiến trong
thi đua đánh giá,biết thương yêu đùm bọc lẫn nhau giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ
8 / Đánh giá học sinh qua việc ghi điểm trực
tiếp ở sổ điểm lớp. Hằng tháng lãnh đạo kiểm tra
nhắc nhở việc cho điếm trực tiếp trên lớp từ đó
giúp giáo viên khi ghi điểm cho học sinh phải hết
sức thận trọng chính xác từ đó loại bỏ tình trạng
giáo viên phóng điểm cấy điểm lãnh đạo nắm
được tiến độ kiểm tra học sinh để uốn nắn kịp thời
PHẦN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Qua mấy năm thực hiện tôi xin ghi ra đây một số kết quả đã đạt được
như sau:
* Năm học 2000-2001 :
Giỏi: 19,93%
Khá: 48%
TB: 30,82%
Yếu: 1,25%
6
7 em học sinh giỏi cấp tỉnh, 19 em học sinh cấp huyện
1 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 5 giáo viên được bảo lưu năm học trước, 2
chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
* Năm học 2001-2002:
Giỏi: 19,4%
Khá: 44,0%
TB: 35,6%
Yếu: 1,0%
Học sinh giỏi cấp huyện : 26 em
Học sinh giỏi cấp tỉnh : 12 em
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : 4 đồng chí
Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh : 1 đồng chí
3 đồng chí đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
* Năm học 2002-2003:
Giỏi: 24,73%
Khá: 40,26%
TB: 34,06%
Yếu: 0,95%
Học sinh giỏi cấp huyện : 26 em
Học sinh giỏi cấp tỉnh:13 em,trong đó có 3 giải nhất,2 giải nhì
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : 6 đồng chí
Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh : 4 đồng chí

3 đồng chí đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
* Năm học 2003-2004:
Giỏi: 19,5%
Khá: 36,3%
TB: 41,3%
7
Yếu: 3%
Học sinh giỏi cấp huyện : 26 em
Học sinh giỏi cấp tỉnh : 11 em,trong đó có 1 giải nhất,2 giải nhì,4 giải
3
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : 4 đồng chí
Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh : 4 đồng chí
3 đồng chí đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
* Năm học 2004-2005:
Giỏi: 17,65%
Khá: 37,27%
TB: 41,63%
Yếu: 3,45%
Học sinh giỏi cấp huyện : 26 em
Học sinh giỏi cấp tỉnh :7 em,trong đó có 1 giải nhất,6 giải ba
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : 5 đồng chí
Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh : 2 đồng chí
2 đồng chí đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Có được như vậy là nhờ:
- Tập thể sư phạm biết đoàn kết ,tôn trọng và thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau
trong công tác chuyên môn
- Biết lắng nghe ý kiến của đồng chí , đồng nghiệp mình
- Phải thực sự tạo nên một ý thức tự giác trong công việc, khách quan
vô tư trong nhìn nhận đánh giá-Tăng cường công tác tự học, tự bồi

dưỡng để nâng cao tay nghềï
Trên đây là một số biện pháp lớn mà chúng tôi nhận thấy có hiệu quả trong
8
quá trình chỉ đạo, mong có sự góp ý của đồng nghiệp
Người viết
9

×