Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.58 KB, 68 trang )



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở
các nước đang phát triển” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn
chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát
hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Bùi Thị Phương Thùy




MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tóm tắt 1
1. Giới thiệu 1
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 4
2.1. Lý thuyết nền 4
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm 7


3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu 16
3.1. Phương pháp nghiên cứu 16
3.1.1. Các biến nghiên cứu 16
3.1.2. Mô hình ước lượng 19
3.1.3. Phương pháp hồi quy 19
3.2. Dữ liệu nghiên cứu 21
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu 31
4.1. Hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng 31
4.2. Hồi quy với tín dụng trong nước cho khu vực tư 35
4.3. Hồi quy với cung tiền M2 37
4.4. Phân tích sử dụng hàm phản ứng xung 41
5. Kết luận 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO i
PHỤ LỤC iv



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DCBS: Tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng.
DCPS: Tín dụng trong nước cho khu vực tư.
FEM: Fix effects models.
GDP: Tổng thu nhập quốc dân.
GDS: Tổng tiết kiệm trong nước.
GLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát.
GOV: Chi tiêu chính phủ.
GROWTH: Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
INF: Lạm phát.
M2: Cung tiền.
M3: Cung tiền.
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế.

REM: Random effects models.
TRADE: Thương mại.
WDI: World Bank’s World Development Indicators.





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm 12
Bảng 3.1: Giá trị trung bình các biến nghiên cứu trong thời kỳ 1997-2012 23
Bảng 3.2: Tóm tắt về các biến trong mô hình 25
Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các biến 31
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống
ngân hàng 32
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tương quan chuỗi 33
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cho khu vực tư 36
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi 36
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với cung tiền M2 38
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi 39




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 4.1: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc DCPS 42
Hình 4.2: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc GDS 43
Hình 4.3: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc của TRADE 45

Hình 4.4: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc GOV 46
Hình 4.5: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc INF 47



1

Tóm tắt
Bài nghiên cứu đưa ra một bằng chứng thực nghiệm về vai trò của phát
triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Sử dụng
phương pháp ước lượng hồi quy bảng cho một mẫu 30 nước đang phát triển
trong thời kỳ 1997-2012, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tổng tiết kiệm
trong nước so với GDP là thước đo quan trọng trong việc đo lường đóng góp
của phát triển tài chính vào tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển
trong thời kỳ nghiên cứu. Hơn nữa, các biến khác như thương mại và chi tiêu
chính phủ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc giải thích tăng trưởng
kinh tế. Do đó, phát triển tài chính là điều kiện cần để tiến đến tăng trưởng
kinh tế bền vững ở các nước đang phát triển.
1. Giới thiệu
Tăng trưởng kinh tế bền vững là mục tiêu hàng đầu và là thước đo chủ
yếu về sự tiến bộ của mỗi quốc gia. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô mà đặc biệt là phát triển tài
chính. Sự hình thành và hoạt động của các thể chế tài chính làm gia tăng hiệu
quả và giảm thiểu chi phí giao dịch, đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính
cho tất cả các ngành và khu vực của nền kinh tế là các đặc trưng cơ bản của
phát triển tài chính. Levine (1997) cho rằng các trung gian tài chính giúp phân
bổ nguồn vốn một cách hiệu quả đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế từ đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả sẽ
góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng độ sâu tài chính từ đó thúc đẩy gia
tăng tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế. Thông qua đầu tư, nguồn vốn được

tích lũy sẽ tạo nên tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, việc sàng lọc và hỗ trợ
cho các dự án hiệu quả thông qua một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ làm
gia tăng hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
2

Ý thức được tầm quan trọng cũng như vai trò của phát triển tài chính đối
với tăng trưởng kinh tế, trong các thập kỷ gần đây đã có nhiều nghiên cứu
thực hiện về vấn đề này. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho các nước và
các khu vực khác nhau đưa ra các quan điểm khác nhau về vai trò của phát
triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ cũng như vai trò của
phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế vẫn là một vấn đề gây nhiều
tranh luận. Hiểu rõ tác động cũng như vai trò của phát triển tài chính đối với
tăng trưởng sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có những định hướng rõ
ràng hơn trong chính sách phát triển của quốc gia và khu vực. Do đó, tôi chọn
đề tài “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát
triển” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định vai trò của phát
triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời xác định các yếu tố quan
trọng đại diện cho phát triển tài chính trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế
ở các nước đang phát triển.
Sử dụng phương pháp hồi quy bảng thông qua ba mô hình pooled
regression, fix effects model (FEM) và random effects model (REM), bài
nghiên cứu tiến hành ước tính các hệ số hồi quy và lựa chọn một mô hình hồi
quy hiệu quả nhất để xác định vai trò của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1997 đến
2012 thông qua các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Phát triển tài chính có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các
nước đang phát triển hay không?
+ Các yếu tố nào đóng vai trò quan trọng đại diện cho phát triển tài
chính trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển?

Cấu trúc bài nghiên cứu bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phần hai của
bài nghiên cứu là tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây về vai trò của
3

phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Phần ba trình bày phương
pháp nghiên cứu của bài như cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu, phương pháp
ước lượng mô hình và cách thức lấy mẫu nghiên cứu. Nội dung và kết quả
nghiên cứu được trình bày trong phần bốn. Và cuối cùng, phần năm là kết
luận của bài nghiên cứu. Thêm vào đó các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài cũng được trình bày trong phần năm.

4

2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
2.1. Lý thuyết nền
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về chất lượng, số lượng, tốc độ và quy
mô của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Và đây cũng là một trong
những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia nói chung và của các nước đang
phát triển nói riêng. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: vốn đầu tư, lao động, khoa
học công nghệ, khả năng tự do hóa dòng vốn, tác động từ nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI, vai trò của tài chính khu vực, …Trong các yếu tố
tác động đến tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính là yếu tố đóng vai trò
quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Phát triển tài chính được thể
hiện thông qua việc hình thành và phát triển của hệ thống tài chính.
Một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ tạo ra sự cải tiến công nghệ bằng
cách xác định, lựa chọn và tài trợ cho các nhà doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ
thực hiện thành công sản phẩm và tiến trình sản xuất. Bên cạnh đó, tồn tại
những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho rằng cách thức huy động tiết
kiệm, phân bổ nguồn lực và đa dạng hóa rủi ro của các trung gian tài chính

cũng góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Các trung gian tài chính
thực hiện sàng lọc rủi ro làm giảm thiểu những tác động của thông tin, làm
giảm chi phí giao dịch, ảnh hưởng của những quyết định đầu tư trong nâng
cao năng suất hoạt động thông qua đánh giá doanh nghiệp tiềm năng và tài trợ
cho những doanh nghiệp có triển vọng. Quan điểm trung gian tài chính có vai
trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế được ủng hộ bởi
nghiên cứu của Levine (1997), McKinnon (1973) và Shaw (1973).
Đánh giá được tầm quan trọng của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế, các nhà nghiên cứu trước đây đã đưa ra nhiều nghiên cứu về
5

vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Lập luận của các
bài nghiên cứu chủ yếu dựa trên nền tảng các mô hình tăng trưởng như: mô
hình tăng trưởng cổ điển, mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình tăng
trưởng nội sinh. Mô hình tăng trưởng cổ điển Harrod-Domar cho một nền
kinh tế đóng cho thấy tỷ lệ tiết kiệm quốc gia và vốn-sản lượng quốc gia kích
thích mức tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc dân. Và sự mở rộng nguồn
vốn mới thông qua đầu tư chỉ thực hiện được khi nền kinh tế tiết kiệm được
một phần thu nhập quốc dân. Sự đầu tư thông qua nguồn tiết kiệm này sẽ dẫn
đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, mô hình Harrod-Domar vẫn có những
điểm hạn chế nhất định. Do dựa vào giả định hệ số cố định cho nên mô hình
thiếu tính linh hoạt, không chính xác khi xác định trong một khoảng thời gian
dài và khi các doanh nghiệp thay đổi các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất thực tế. Phát triển dựa trên mô hình Harrod-Domar, Solow (1956) giới
thiệu một mô hình tăng trưởng mới – Mô hình tăng trưởng Solow (Tân cổ
điển). Trong mô hình tăng trưởng Solow, các tỷ số vốn-sản xuất và vốn-lao
động thay đổi theo nguồn vốn và lao động của nền kinh tế và quá trình sản
xuất. Cũng như mô hình Harrod-Domar, mô hình tăng trưởng Solow cũng
nhấn mạnh tầm quan trọng của tiết kiệm và vốn đầu tư trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Và đóng góp gần đây nhất cho lý thuyết tăng trưởng kinh

tế là mô hình tăng trưởng nội sinh. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh của Lucas
(1988) làm nổi bật vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn ở các nước đang phát triển thông qua tác động của dịch vụ tài
chính khu vực dựa vào việc tích lũy vốn và đổi mới công nghệ. Các dịch vụ
tài chính trên bao gồm hoạt động huy động nguồn tiết kiệm, thu thập thông tin
hoạt động đầu tư, phân bổ nguồn lực, và tối thiểu hóa rủi ro.
Khi xét về vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế,
cũng như mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, các
6

nghiên cứu trước đây đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau. Nghiên cứu của
Patrick (1966) đã đề cập đến mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển
tài chính và tăng trưởng kinh tế. Vấn đề ông đưa ra ở đây là phát triển tài
chính là kết quả của tăng trưởng kinh tế (hiện tượng nhu cầu sau) hay ngược
lại tăng trưởng tài chính là kết quả của phát triển tài chính (hiện tượng cung
ứng sau). Theo Patrick, trong thực tế dường như có sự tác động qua lại giữa
hiện tượng nhu cầu sau và hiện tượng cung ứng sau. Trong giai đoạn đầu của
phát triển kinh tế, phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế bằng sự
hình thành vốn thực trên đầu người. Vào giai đoạn sau của tiến trình phát triển
kinh tế sẽ tạo ra sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ tài chính, từ đó tạo ra sự
mở rộng tài chính khu vực. Đây chính là nguyên nhân tạo ra sự tác động của
tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính. Blackburn and Huang (1998)
cũng đã thiết lập một mối quan hệ nhân quả hai chiều tích cực giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Theo phân tích của họ, các đại lý thông
tin tiếp nhận các nguồn tài trợ từ bên ngoài cho các dự án của họ thông qua
các hợp đồng cho vay ưu đãi được thực thi thông qua hoạt động giám sát tốn
kém mà người cho vay có thể ủy quyền cho các tổ chức tài chính trung gian.
Mặt khác, nghiên cứu của Christopoulos and Tsionas (2004) đã tiến hành
khảo sát mối quan hệ trong dài hạn giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng kinh
tế. Kết quả bài nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết có một mối quan hệ cân

bằng duy nhất giữa độ sâu tài chính, tăng trưởng và các biến phụ thuộc. Mối
quan hệ đồng liên kết duy nhất này ngụ ý rằng chỉ có quan hệ nhân quả một
chiều từ độ sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một số nhà
nghiên cứu khác cho rằng tăng trưởng kinh tế tạo ra nhu cầu ngày càng cao
đối với các dịch vụ tài chính từ đó tạo ra một sự mở rộng và phát triển trong
lĩnh vực tài chính. Quan điểm này được hỗ trợ bởi Gurley and Shaw (1967),
Goldsmith (1969).
7


2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Bên cạnh các nghiên cứu lý thuyết còn tồn tại nhiều nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế.
Waheed and Younus (2010) đã sử dụng số liệu xuyên quốc gia để phân tích
tác động của phát triển tài chính khu vực và hiệu quả của tài chính khu vực
đến tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển và đang phát triển. Bài nghiên
cứu dùng hai chỉ số tỷ lệ cung tiền M2 so với GDP và tỷ lệ tín dụng tư nhân
so với GDP làm thước đo cho tài chính khu vực và hiệu quả của tài chính khu
vực được đo lường thông qua chỉ số chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay. Qua phân tích tác giả cho thấy ở các nước đang phát triển hai
chỉ số đại diện cho tài chính khu vực là tỷ lệ cung tiền M2 so với GDP và tỷ
lệ tín dụng tư nhân so với GDP có tác động tích cực và có ý nghĩa thông kê
cao. Từ đây cho thấy tài chính khu vực có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, yếu tố đo lường cho tác động của
hiệu quả khu vực tài chính đối với tăng trưởng kinh tế là chỉ số chênh lệch lãi
suất tiền gửi và tiền vay cũng có tác động dương và có ý nghĩa thống kê.
Tương tự như kết quả ở các nước đang phát triển, kết quả hồi quy cũng cho
thấy các chỉ số đo lường cho tài chính khu vực ở các nước phát triển cũng có
tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số đại diện cho hiệu quả
tài chính khu vực lại không có ý nghĩa thống kê. Đối với kết quả hồi quy cho

toàn bộ mẫu 98 nước, các chỉ số đo lường tài chính khu vực và hiệu quả tài
chính khu vực đều có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và có ý nghĩa
thống kê. Bằng chứng thực nghiệm thể hiện trong bài nghiên cứu đã cung cấp
một ủng hộ chắc chắn cho quan điểm phát triển tài chính khu vực là tác động
chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của tài chính khu vực là một
tiềm lực quan trọng cho hiệu quả tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ở các nước
8

nghiên cứu. Nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài
hạn, phát triển tài chính là một yếu tố chiến lược quan trọng. Các nghiên cứu
của McKinnon (1973), King and Levine (1993a), Levine et al (2000) cũng
ủng hộ cho quan điểm phát triển tài chính sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Điều này có nghĩa là các chính sách hướng đến sự phát triển hệ thống tài
chính sẽ tác động dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu thực nghiệm của Giri and Mohapatra (2012) đã tiến hành
nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Ấn
Độ từ năm 1970 đến 2009. Nghiên cứu sử dụng tăng trưởng kinh tế được định
nghĩa như là tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Chỉ số phát triển
trong mô hình là tổng tín dụng của khu vực tư so với GDP và tỷ lệ tiết kiệm
tài chính được đo lường bằng khác biệt giữa M3 và M1. Kết quả kiểm định
Johansen đã hỗ trợ cho sự tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các
biến của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế Ấn Độ.
Hơn nữa, kết quả từ kiểm định nhân quả Granger dựa trên mô hình vector
hiệu chỉnh sai số cho rằng chỉ có mối quan hệ một chiều từ phát triển tài chính
đến tăng trưởng kinh tế. Phát hiện này có ý nghĩa quan trọng cho việc thực
hiện các chính sách kinh tế ở Ấn Độ. Điều này cho thấy sự phát triển của lĩnh
vực tài chính có xu hướng, hoặc có nhiều khả năng kích thích và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế khi cơ quan tiền tệ thông qua tự do hóa đầu tư và chính
sách mở cửa, cải thiện quy mô thị trường với sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Chee and Nair (2010) sử dụng dữ liệu bảng để phân tích tác động của

FDI và phát triển tài chính khu vực đến tăng trưởng kinh tế cho một mẫu 44
nước ở khu vực châu Á và châu Đại dương dựa trên phương pháp fix effect -
estimate và random effect - estimate. Qua kết quả hồi quy, tác giả kết luận
rằng FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về tác động của phát triển
tài chính khu vực đến tăng trưởng kinh tế, không phụ thuộc vào chỉ số sử
9

dụng là khả năng thanh khoản (được đo lường bằng tỷ lệ M3 so với GDP và
có thể thay tế bằng M2 khi M3 không có giá trị) hay tỷ lệ tín dụng tư nhân so
với GDP, kết quả đều thể hiện một tác động nghịch chiều với tăng trưởng
kinh tế và có ý nghĩa thống kê ở cả hai phương pháp ước lượng. Khi xét tác
động của biến tương tác giữa FDI và phát triển tài chính khu vực đối với tăng
trưởng kinh tế, các kết quả kiểm định đều thể hiện một hệ số tác động dương
đối với tăng trưởng ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Hay
nói cách khác, phát triển tài chính khu vực làm tăng đóng góp của FDI trong
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khu vực và có vai trò quan trọng như nhau
ở các nước phát triển và đang phát triển.
Nyamongo et al (2012) sử dụng dữ liệu bảng của 36 nước châu Phi cho
thời kỳ 1980-2009 để nghiên cứu vai trò của kiều hối và phát triển tài chính
đối với tăng trưởng kinh tế thông qua ước lượng sử dụng mô hình pooled
regression, mô hình FEM và mô hình REM. Mô hình nghiên cứu với biến phụ
thuộc là tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người – thước đo tăng trưởng
kinh tế. Các biến giải thích bao gồm kiều hối, tính bất ổn của kiều hối và chỉ
số phát triển tài chính được đo lường thông qua tỷ lệ cung tiền M2 so với
GDP và tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư so với GDP. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy kiều hối có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kiều hối như là
một nguồn lực quan trọng của tăng trưởng đối với các nước Châu Phi trong
thời kỳ nghiên cứu. Mặt khác, tính bất ổn của kiều hối có ảnh hưởng trái
chiều đối với tăng trưởng ở các nước Châu Phi và kiều hối là một yếu tố bổ
sung cho phát triển tài chính. Về vai trò của phát triển tài chính, kết quả

nghiên cứu cho thấy một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỷ lệ tín
dụng trong nước cho khu vực tư so với GDP và tỷ lệ M2 so với GDP có hệ số
tác động âm. Ngoài ra, các yếu tố như lạm phát và chi tiêu chính phủ có tác
10

động cản trở tăng trưởng kinh tế, hệ số ước lượng của các yếu tố này đều
mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Ayadi et al (2013) sử dụng mẫu trong thời kỳ 1985-2009
ở các nước bắc và nam Địa Trung Hải để khám phá mối quan hệ giữa phát
triển tài chính khu vực và tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy tín dụng cho
khu vực tư có mối tương quan âm với tăng trưởng kinh tế. Hay nói cách khác,
gia tăng tín dụng cho khu vực tư ở các nước Nam Địa trung hải không đóng
góp vào tăng trưởng. Điều này có thể giải thích bởi mức độ áp chế tài chính
cao. Ngoài ra, tiền gửi ngân hàng cũng có mối tương quan âm với tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô, khả năng thanh
toán của thị trường chứng khoán và đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò
quan trọng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra tác giả còn tìm
thấy một tác động âm của GDP thực bình quân đầu người ban đầu đối với
tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Hassan et al (2011) đã cung cấp một bằng chứng thực
nghiệm về vai trò của phát triển tài chính trong việc đo lường tăng trưởng
kinh tế ở các nước thu nhập thấp và trung bình được phân loại theo khu vực.
Bằng cách sử dụng ước lượng bảng và phân rã phương sai của tốc độ tăng
trưởng GDP thực bình quân đầu người để ước tính yếu tố đo lường nào của
phát triển tài chính là quan trọng nhất trong giải thích tăng trưởng kinh tế qua
thời gian và các yếu tố này giải thích được bao nhiêu về tác động đến tăng
trưởng theo khu vực và nhóm thu nhập. Trong bài nghiên cứu tác giả sử dụng
GDP thực bình quân đầu người làm thước đo cho tăng trưởng kinh tế và sử
dụng các chỉ số tín dụng trong nước được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng,
tín dụng cho khu vực tư, cung tiền M3, tỷ lệ tiết kiệm trong nước, thương mại

đo lường bằng xuất khẩu cộng nhập khẩu, chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát
để đại diện cho phát triển tài chính và quy mô khu vực. Ngoài ra, tác giả còn
11

nghiên cứu tác động của GDP thực bình quân đầu người ban đầu của mỗi
nước đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả hồi quy cho từng nhóm nước và
toàn mẫu cho thấy rằng mức GDP thực bình quân đầu người ban đầu thấp liên
kết với một mức tăng trưởng kinh tế cao và có ý nghĩa thống kê cho hầu hết
các nhóm nước đang phát triển, ngoại trừ các nước Mỹ Latin và vùng
Caribbean. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thương mại có tác động thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích tăng
trưởng kinh tế. Trong khi đó, chi tiêu chính phủ và lạm phát làm suy giảm
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ
thuận chiều giữa tổng tiết kiệm trong nước và tăng trưởng kinh tế. Và cả hai
nhân tố đo lường phát triển tài chính là tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ
thống ngân hàng và tín dụng trong nước cho khu vực tư đều có tác động thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, qua các kết quả kiểm định, tác giả đưa ra
kết luận trong ngắn hạn tồn tại một mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các khu vực, và ở hai khu vực
nghèo nhất thì chỉ có mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến phát
triển tài chính.
12

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả Năm

Đề tài nghiên cứu
Phương pháp và mục tiêu
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu

Christopoulos
and Tsionas
2004 Financial development and
economic growth: evidence
from panel unit root and
cointegration tests
Tiến hành khảo sát mối quan
hệ trong dài hạn giữa độ sâu
tài chính và tăng trưởng kinh
tế thông qua kiểm định đơn vị
và phân tích đồng liên kết trên
dữ liệu bảng.
Kết quả bài nghiên cứu ủng hộ
cho giả thuyết có một mối
quan hệ nhân quả một chiều từ
độ sâu tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế.
Waheed and
Younus
2010 Effects of Financial Sector’s
Development and Financial
Sector’s Efficiency on
Economic Growth: Empirical
Evidence from Developing
and Developed Countries.
Sử dụng phân tích xuyên quốc
gia để kiểm định ảnh hưởng
của tài chính khu vực và hiệu
quả tài chính khu vực đối với
tăng trưởng kinh tế ở các nước

phát triển và đang phát triển.
Phát triển tài chính khu vực là
tác động chủ yếu thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và hiệu
quả của tài chính khu vực là
một tiềm lực quan trọng cho
hiệu quả tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn của các nước.
13

Tác giả Năm

Đề tài nghiên cứu
Phương pháp và mục tiêu
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Chee and Nair 2010 The Impact of FDI and
Financial sector developtment
on Economic growth:
Empirical evidence from Asia
and Oceania.
Sử dụng mô hình FEM và
REM để phân tích tác động
của đầu tư trực tiếp nước
ngoài và phát triển tài chính
khu vực đến tăng trưởng kinh
tế dựa trên dữ liệu bảng.
Phát triển tài chính khu vực
làm tăng đóng góp của FDI
đến việc thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế trong khu vực và có
vai trò quan trọng như nhau ở
các nước phát triển và đang
phát triển.
Hassan et al 2011 Fianancial development and
economic growth: New
evidence from panel data.
Sử dụng hồi quy bảng để phân
tích vai trò của phát triển tài
chính đối với tăng trưởng kinh
tế. Đồng thời sử dụng mô hình
vector tự hồi quy để kiểm định
mối quan hệ nhân quả giữa
phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế.
Phát triển tài chính có vai trò
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời tồn tại mối quan hệ
nhân quả hai chiều giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng
kinh tế trong ngắn hạn.
14

Tác giả Năm

Đề tài nghiên cứu
Phương pháp và mục tiêu
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Giri and

Mohapatra
2012 Financial Development and
Economic Growth: Evidence
from Indian Economy.
Sử dụng mô hình vector tự hồi
quy để kiểm định mối quan hệ
giữa phát triển tài chính và
tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ.
Kết quả nghiên cứu ủng hộ
quan điểm có mối quan hệ một
chiều từ phát triển tài chính
đến tăng trưởng kinh tế.
Nyamongo et al 2012 Remittances, financial
development and economic
growth in Africa.
Sử dụng mô hình pooled
regression, FEM và REM để
nghiên cứu vai trò của kiều
hối và phát triển tài chính đối
với tăng trưởng kinh tế dựa
trên dữ liệu bảng.
Kiều hối là một nguồn lực
quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế ở Châu Phi trong thời
kỳ nghiên cứu. Và phát triển
tài chính có tác động thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.






15

Tác giả Năm

Đề tài nghiên cứu
Phương pháp và mục tiêu
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Ayadi et al 2013 Financial Development, Bank
Efficiency and Economic
Growth across the
Mediterranean.
Sử dụng mô hình FEM và
REM để nghiên cứu mối quan
hệ giữa phát triển tài chính
khu vực và tăng trưởng kinh tế
dựa trên dữ liệu bảng.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
tín dụng cho khu vực tư có
mối tương quan âm với tăng
trưởng kinh tế. Ngoài ra, tiền
gửi ngân hàng cũng có mối
tương quan âm với tăng
trưởng kinh tế. Mặt khác, kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy
quy mô, khả năng thanh toán
của thị trường chứng khoán và
đầu tư trực tiếp nước ngoài

đóng vai trò quan trọng và góp
phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở các nước Địa Trung
Hải.
16

3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Các biến nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây, bài nghiên
cứu sử dụng tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người để đại diện
cho tăng trưởng kinh tế (GROWTH). Bên cạnh đó, để đo lường phát triển tài
chính và quy mô khu vực tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế bài
nghiên cứu sử sụng các nhân tố đại diện là tín dụng trong nước được cung cấp
bởi hệ thống ngân hàng, tín dụng trong nước cho khu vực tư, cung tiền M2,
tổng tiết kiệm trong nước, thương mại được đo lường bằng tổng xuất khẩu và
nhập khẩu, chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát. Việc lựa chọn các nhân tố đại
diện cho phát triển tài chính nêu trên tương đồng với nghiên cứu của Hassan
et al (2011).
Hai yếu tố tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng và tín
dụng trong nước cho khu vực tư được đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm mục
đích kiểm định tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Việc
lựa chọn này có thể được lý giải là do mức độ phát triển tài chính chủ yếu
được thể hiện thông qua mức độ phát triển của hệ thống tài chính. Thêm vào
đó, hệ thống tài chính thực hiện chức năng làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng và các thể chế tài
chính trung gian. Việc phân bổ nguồn vốn tín dụng được hình thành từ nguồn
tiết kiệm đến các thành phần kinh tế sẽ góp phần gia tăng đầu tư trong nền
kinh tế. Thông qua đầu tư, nguồn vốn được tích lũy từ đó dẫn đến tăng trưởng
kinh tế. Kết quả nghiên cứu của Hassan et al (2011) chỉ ra rằng tín dụng trong

nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng và tín dụng trong nước cho khu vực tư
có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp và thu
nhập trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
17

Yếu tố thứ ba dùng để đo lường tác động của phát triển tài chính đến
tăng trưởng kinh tế là cung tiền. Do những hạn chế trong quá trình thu thập
dữ liệu M3 cho các nước đang phát triển nên bài nghiên cứu sử dụng M2 là
một trong các thước đo để đo lường tác động của phát triển tài chính đến tăng
trưởng kinh tế thay vì sử dụng yếu tố cung tiền M3 như trong nghiên cứu của
Hassan et al (2011). Qua quá trình lược khảo các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ
M2 so với GDP được sử sụng là một chỉ số thể hiện độ sâu tài chính của một
nước sẽ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chỉ số thứ tư dùng để đo lường tác động của phát triển tài chính đến tăng
trưởng kinh tế là tỷ lệ tổng tiết kiệm trong nước so với GDP. Thông qua sự
chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư độ sâu tài chính sẽ tác động đến tăng
trưởng. Ở các nước đang phát triển, áp chế tài chính và kiểm soát tín dụng dẫn
đến lãi suất thực âm từ đó hạn chế tiết kiệm. Một tỷ lệ tổng tiết kiệm trong
nước so với GDP cao là kết quả của lãi suất thực dương kích thích đầu tư và
tăng trưởng. Quan điểm này cũng được ủng hộ bởi Becsi & Wang (1997) với
ý kiến cho rằng phát triển tốt tài chính khu vực trong nước ở các nước đang
phát triển có thể đóng góp đáng kể trong việc gia tăng tỷ lệ tiết kiệm và đầu
tư, từ đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Thêm vào đó, các chỉ tiêu về thương mại và chi tiêu chính phủ cũng
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Hiện nay, nhiều nước đang phát triển có
xu hướng phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế để đạt được tăng trưởng
kinh tế trong khi tự do hóa tài chính vẫn còn đang được thực hiện. Ngoài ra,
một số quốc gia còn sử dụng chính sách tài khóa mở rộng hoặc thu hẹp để tạo
sự tăng trưởng bền vững bằng cách điều chỉnh chi tiêu chính phủ. Qua các
nghiên cứu trước đây, yếu tố thương mại đo lường bởi tổng xuất khẩu và nhập

khẩu của hàng hóa dịch vụ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng
vai trò quan trọng trong giải thích tăng trưởng kinh tế.
18

Đối với chi tiêu chính phủ, yếu tố này có thể có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Khi chi tiêu chính phủ được dùng để cung
cấp các dịch vụ công cho nền kinh tế nhằm bổ sung cho khu vực đầu tư tư
nhân sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, việc chi tiêu cao của khu vực công sẽ làm suy yếu hiệu quả phân
bổ nguồn lực hay tạo ra sự lấn át đối với các khu vực kinh tế hiệu quả hơn sẽ
tạo ra một tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm của Hassan et al (2011) đối với các nước đang phát triển cho thấy tỷ
lệ chi tiêu chính phủ so với GDP cao sẽ tạo nên rào cản đối với tăng trưởng
kinh tế.
Bên cạnh đó, để kiểm soát những biến động về giá, nhân tố lạm phát
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Qua kết quả của các bài nghiên cứu thực
nghiệm đều cho thấy lạm phát có tác động nghịch chiều với tăng trưởng kinh
tế. Quan điểm này được ủng hộ bởi Christopoulos and Tsionas (2004), Hassan
et al (2011).
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn xem xét tác động của GDP thực bình quân
đầu người ban đầu đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu của Barro
(1997) chỉ ra rằng GDP thực bình quân trên đầu người ban đầu thấp được liên
kết với một mức tăng trưởng cao hơn. Điều này có nghĩa là ở những nước có
GDP thực bình quân đầu người thấp sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn
so với những nước có mức GDP thực bình quân đầu người cao hơn. Quan
điểm này cũng được khẳng định trong nghiên cứu thực nghiệm của Hassan et
al (2011).

19


3.1.2. Mô hình ước lượng
Sử dụng mô hình nghiên cứu của Hassan et al (2011), mô hình của bài
nghiên cứu có dạng như sau:

,
= 

+ 


,
+ 


,
+ 


,
+ 


,
+



,
+ 



,
+ 
,
(1)
Trong đó:
 GROWTH: là tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng tốc độ
tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người.
 
,
: là log của GDP thực bình quân đầu người và đại diện cho
GDP bình quân đầu người ban đầu.
 
,
: đại diện cho độ sâu và phát triển tài chính. Đo lường bởi các
biến:
o DCBS: tín dụng trong nước được cung cấp bởi hệ thống ngân
hàng.
o DCPS: tín dụng trong nước cho khu vực tư.
o M2: cung tiền.
 GDS: tổng tiết kiệm trong nước.
 TRADE: thương mại bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu.
 GOV: chi tiêu chính phủ.
 INF: tỷ lệ lạm phát.
3.1.3. Phương pháp hồi quy
Mô hình nghiên cứu trong bài sử dụng dữ liệu bảng cho 30 nước đang
phát triển trong thời gian từ năm 1997-2012 được ước tính theo ba phương
pháp: pooled regression, FEM và REM nhằm lựa chọn một phương pháp ước
lượng hiệu quả nhất để kiểm định vai trò của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Phương pháp ước lượng pooled

regression có ưu điểm là một phương pháp đơn giản và dễ thực hiện. Tuy
20

nhiên, do xem xét các quan sát là như nhau nên kết quả hồi quy theo pooled
regression cho dữ liệu bảng có thể làm sai lệch sự tác động của các biến giải
thích lên biến phụ thuộc. Những nhược điểm này có thể được khắc phục bằng
cách thực hiện ước lượng theo FEM và REM để ước tính hệ số hồi quy cho
mô hình nghiên cứu. FEM với giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm
riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các biến giải thích. Hay nói cách khác, FEM
cho phép các ảnh hưởng không quan sát (ảnh hưởng quốc gia cụ thể) có tương
quan với các biến hồi quy. FEM phân tích mối tương quan giữa phần dư của
mỗi thực thể với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của
các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích
để có thể ước lượng được ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ
thuộc. Đối với REM, sự biến động của các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên
và không tương quan đến các biến giải thích. REM xem các phần dư của mỗi
thực thể (không tương quan với biến giải thích mới) là một biến giải thích
mới.
Kiểm định Likelihood thực hiện qua giá trị thống kê F được sử dụng để
lựa chọn mô hình phù hợp giữa pooled regression và FEM. Kiểm định
Hausman được dùng trong bài nghiên cứu để kiểm định sự phù hợp của các
ước lượng và lựa chọn ước lượng phù hợp nhất giữa FEM và REM. Kiểm
định này dựa trên so sánh giữa hai ước lượng của vector hệ số, với giả thiết
không là ước lượng REM là ước lượng hiệu quả và vững, và giả thiết đối là
ước lượng không vững. Ước lượng FEM đạt tính vững đối với cả giả thiết
không và giả thiết đối. Nếu giả thiết không là đúng thì sự khác biệt giữa hai
ước lượng là gần bằng không. Giá trị kiểm định tính toán (dựa trên phân phối
chi bình phương 

) là ước tính của ma trận đồng biến của β


− β

. Trong
giới hạn ma trận đồng biến đơn giản được tính bằng Var(β

) – Var(β

), với β


là ước tính của FEM và β

là ước tính của REM.

×