Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

tình hình chấn thương và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.23 KB, 8 trang )

| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5) 27
Tình hình chấn thương và các yếu tố
ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh
Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Trò,
Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp
TS. Lê Vũ Anh, Ths. Nguyễn Thuý Quỳnh và cs
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả thực trạng chấn thương và các yếu tố ảnh hưởng ở
trẻ dưới 18 tuổi thuộc các xã ưu tiên thuộc 6 tỉnh nghiên cứu. Các thông tin chi tiết về chấn thương
được phân tích từ một mẫu nghiên cứu gồm 8369 hộ gia đình với tổng số 17893 trẻ dưới 18 tuổi. Kết
quả của nghiên cứu cho thấy: Tỷ suất chấn thương không gây tử vong chung của các xã nghiên cứu
thuộc 6 tỉnh là 4.360/100.000. Tỷ suất chấn thương không gây tử vong có sự khác nhau giữa các
đòa điểm nghiên cứu. Năm nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương không tử vong cho trẻ dưới 18
tuổi: thứ nhất là ngã (1.559/100.000), thứ nhì là chấn thương do giao thông (822/100.000), thứ 3 là
chấn thương do động, súc vật cắn /tấn công (816/100.000), thứ 4 là chấn thương do bò cắt bởi vật
sắc nhọn (419/100.000), thứ 5 là chấn thương do bỏng (324/100.000). Nhóm tuổi 1 - 4 có tỷ suất
chấn thương cao nhất; thứ 2 nhóm tuổi 5 - 9; thứ 3 nhóm tuổi 10 - 14. Trẻ dưới 5 tuổi chấn thương
chủ yếu do bỏng và ngã, các nhóm tuổi khác (5 9; 10 - 14 và 15 18) chấn thương giao thông và ngã
là 2 nguyên nhân hàng đầu. Chấn thương do động súc vật cắn cao ở hầu hết các nhóm tuổi (trừ
nhóm trẻ dưới 1 tuổi). Tỷ suất tử vong do chấn thương chung là 31,2/100.000, khác nhau ở các tỉnh
nghiên cứu. Đuối nước là nguyên nhân tử vong hàng đầu, chấn thương giao thông: là nguyên nhân
thứ 2, ngã là nguyên nhân thứ 3. Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây số năm sống bò mất cho
trẻ (58%) và thứ nhì là chấn thương giao thông (21%). Chấn thương xảy ra nhiều ở nhà ( 52,3%),
trên đường liên thôn /xã (20%) và ở trường (9,4%).
A cross-sectional study was conducted with an objective of describing the injury status and related
factors among children under 18 years of age in prioritised communes of 6 provinces. Subjects in the
study were households with children under 18 years of age and children under 18 years who died
during a period of 1 year prior to the survey (from September 2002 to September 2003). Detailed
information on non-fatal injury was analyzed from a random sample size of 8,369 studied households
with 17,893 children under 18 years of age. Detailed information on the fatal injury was analyzed
from all children less than 18 years old died during this period in the studied area. Main findings of


the study: the non-fatal injury rate for the studied communes was 4,360/100,000. The non-fatal injury
rates varied according to studied sites. Five most common causes of non-fatal injury among children
under 18 years of age are: fall (1,559/100,000), road traffic injury (822/100,000), animal bite/attack
(816/100,000), sharp objects (419/100,000), and burn (324/100,000). The highest injury rate is seen
in the age group of 1-4 years, followed by the age group of 5-9 years, then the age group of 10-14
years. Burns and falls are most common causes of injury among children under five years of age while
traffic accidents and falls are the most common causes of injury in the age groups of 5-9, 10-14 and
15-18 years. Injuries due to animal bites are also high in most age groups (except the age group under
one year). General injury related mortality rate is 31,2/100.000, and varied according to provinces.
28 Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
1. Đặt vấn đề
Theo UNICEF, 40% tử vong ở trẻ từ 1-14 tuổi ở
các nước đang phát triển là do chấn thương và hàng
năm có tới 20.000 trẻ em các nước này bò tử vong
do tai nạn giao thông, chết đuối, ngã, bỏng và các
loại chấn thương khác. Việt Nam có mô hình dân số
trẻ với khoảng 40% dân số dưới 18 tuổi, đây là lực
lượng đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về
tâm sinh lý và thể lực, là giai đoạn đang hình thành
các kỹ năng cần thiết cho cả cuộc đời. Vì vậy, rất
cần có một môi trường sống an toàn lành mạnh để
đảm bảo cho sự phát triển đầy đủ về thể lực cũng
như tinh thần cho đối tượng này.
Chấn thương hiện nay đang nổi lên là nguyên
nhân chính gây tử vong và tàn tật cho trẻ em Việt
Nam. Kết quả điều tra cộng đồng năm 2001 của hệ
thống nghiên cứu Y tế công cộng Việt Nam dưới sự
điều phối của Trường Đại học Y tế Công cộng trên
một quy mô lớn về tình hình chấn thương bao gồm

cả chấn thương và tử vong do chấn thương tại 8 vùng
sinh thái cho thấy: chấn thương đã trở thành nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em Việt Nam. Tử
vong do chấn thương ở trẻ em Việt Nam chiếm gần
75%; trong khi đó, tử vong do bệnh truyền nhiễm
chỉ chiếm 12% và do bệnh mạn tính chỉ chiếm 13%.
Tỷ suất tử vong do chấn thương ở trẻ em là
82,3/100.000 trẻ, điều này có nghóa là cứ khoảng
hơn 1000 trẻ thì có 1 trẻ bò tử vong do chấn thương
trong năm.
Các kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy chấn
thương ở trẻ em là một vấn đề rất đáng quan tâm.
Để đưa ra chương trình can thiệp phù hợp và hiệu
quả, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu xác
đònh tỉ suất chấn thương và một số yếu tố liên quan
của trẻ dưới 18 tuổi của 24 xã thuộc 12 huyện nằm
trong dự án phòng chống tai nạn thương tích trẻ em
tại 6 tỉnh trong thời gian 1 năm trước cuộc điều tra.
Trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghò phù hợp
cho chương trình can thiệp phòng chống tai nạn
thương tích (TNTT) của Bộ Y tế và UNICEF - Việt
Nam tại các tỉnh này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô
tả cắt ngang trước can thiệp, được tiến hành trên 24
xã của 12 huyện thuộc 6 tỉnh: Hải Phòng, Hải
Dương, Quảng trò, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ và
Đồng Tháp.
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình có trẻ
dưới 18 tuổi và các hộ gia đình có trường hợp trẻ

dưới 18 tuổi tử vong trước một năm tính từ thời điểm
nghiên cứu (từ tháng 11/2002 đến tháng 11/2003).
Mẫu nghiên cứu bao gồm 8400 hộ gia đình tại
6 tỉnh (1400 hộ /tỉnh) được UNICEF và Bộ Y tế lựa
chọn có chủ đònh vào nghiên cứu. Tổng số hộ gia
đình của từng xã và thôn được tính theo phương
pháp PPS (phân bổ theo tỷ lệ hộ gia đình có trẻ dưới
18 tuổi tại các xã và thôn). Tại các thôn, các hộ gia
đình có trẻ dưới 18 tuổi của thôn sẽ được chọn vào
mẫu nghiên cứu theo nguyên tắc nhà liền nhà. Tất
cả các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 18 tuổi trong
vòng 1 năm trước thời điểm nghiên cứu đều được
đưa vào mẫu nghiên cứu.
Các số liệu được thu thập và xử lý sử dụng
chương trình EpiInfo 6.04, SPSS 11.0 và STATA
8.0. Các phân tích thống kê mô tả và phân tích được
sử dụng để đưa ra các tỉ suất tử vong và không tử
vong, hoàn cảnh và mức độ trầm trọng của các
nguyên nhân chấn thương
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Mô hình chấn thương và các yếu tố
ảnh hưởng
3.1.1. Chấn thương không gây tử vong
Tỷ suất chấn thương chung là 4360/100.000
trẻ/năm. Tỷ suất chấn thương của trẻ dưới 18 tuổi
của tỉnh Cần Thơ cao nhất (6350/100.000 trẻ /năm),
thứ 2 là tỉnh Hải Phòng (6040/100.000 trẻ /năm).
Hai tỉnh miền trung: là Thừa Thiên Huế và Quảng
Trò có tỷ suất chấn thương thấp hơn so với các tỉnh
miền Bắc và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

(Huế: 2260/100.000 trẻ /năm, và Quảng Trò: 3050
/100.000 trẻ /năm).
Drowning is the most common cause of fatal injury, followed by traffic injury, and fall is the third in
the rank. Results from analyzing YPLL by cause show that drowing is the most common cause of YPLL
in children (58%) while traffic injury ranks the second (21%). Injuries occur more often at home
(52.3%), on inter-commune/village roads (20%) and at school (9.4%).
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5) 29
Bảng 1. Tỷ suất chấn thương ở trẻ em nam và nữ
trên 100.000 trẻ/năm
Tỷ suất chấn thương chung cho 6 tỉnh ở nam
(5444/100.000 trẻ /năm) cao hơn so với nữ
(3220/100.000 trẻ /năm), và tỷ suất chấn thương
theo giới khi phân tích theo từng tỉnh cũng cho kết
quả tương tự. Ở cả 6 tỉnh, tỷ suất chấn thương
không gây tử vong ở nam đều cao hơn so với nữ.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên
cứu VMIS tại Việt Nam năm 2001 và một số
nghiên cứu khác về chấn thương trẻ em tại một số
nước trong khu vực.
Biểu đồ 1. Tỷ suất chấn thương không gây tử vong
theo nhóm tuổi trên 100.000 trẻ/năm.
Tỷ suất chấn thương chung của các tỉnh: cao
nhất ở nhóm trẻ từ 1- 4 tuổi (với tỷ suất
5625/100.000 trẻ /năm), thứ 2 là nhóm trẻ 5- 9 tuổi
(5342/100.000 trẻ /năm), và thứ 3 là nhóm 10-14
tuổi (4033/100.000 trẻ /năm). Tỷ suất chấn thương
thấp nhất ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi là: 751/100.000
trẻ/năm. Có sự khác biệt về phân bố chấn thương
theo nhóm tuổi tại các tỉnh điều tra.

Tỷ suất chấn thương theo nguyên nhân chung
của 6 tỉnh: chấn thương do ngã là nguyên nhân hàng
đầu (tỷ suất 1559/100.000 trẻ /năm), nguyên nhân
thứ 2 là chấn thương giao thông (822/100.000 trẻ
/năm), nguyên nhân thứ 3 là chấn thương do động
vật cắn (816/100.000 trẻ /năm), nguyên nhân thứ 4
là do vật sắc (419/100.000 trẻ /năm), nguyên nhân
thứ 5 là chấn thương do bỏng (324/100.000 trẻ
/năm). Đây cũng là 5 nguyên nhân hàng đầu gây
chấn thương cho trẻ được phát hiện trong nghiên
cứu VMIS. Kết quả này cũng tương tự như kết quả
nghiên cứu mô hình chấn thương theo nguyên nhân
của trẻ em tại các nước lân cận như: Bangladesh,
Malaysia.
Tỷ suất chấn thương theo nguyên nhân mang
tính chất đặc thù riêng của từng tỉnh: Cần Thơ: chấn
thương do động vật cắn /tấn công là nguyên nhân
hàng đầu gây chấn thương ở trẻ; các tỉnh còn lại:
chấn thương do ngã là nguyên nhân hàng đầu.
Biểu đồ 3. Tỷ suất chấn thương theo nguyên nhân
và nhóm tuổi trên 100.000 trẻ/năm
chung 6 tỉnh
Phân tích nguyên nhân theo nhóm tuổi cho thấy:
Ngã là nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương cho
trẻ ở tất cả các nhóm tuổi. Nguy cơ chấn thương do
ngã tăng dần từ trẻ dưới 1 tuổi, và cao nhất ở nhóm
trẻ 5- 9 tuổi, sau đó giảm dần ở trẻ lớn. Không có
trường hợp chấn thương giao thông nào ở trẻ dưới
1 tuổi; tỷ suất chấn thương giao thông cao nhất ở
nhóm tuổi 1- 4, sau đó giảm dần ở các nhóm tuổi lớn

hơn. Chấn thương do vật sắc nhọn thấp ở các nhóm
tuổi nhỏ, cao nhất ở nhóm tuổi 10 - 14 và nhóm tuổi
15 - 18. Chấn thương do động vật cắn /tấn công
cũng có mô hình như chấn thương giao thông: với tỷ
suất tăng dần từ nhóm tuổi 1 - 4, cao nhất ở nhóm
tuổi 5 - 9 sau đó giảm dần ở nhóm 10 - 14 và nhóm
tuổi 15 - 18.
Nam
Nữ
Chung
Giới
Đia điểm
SL
Tỉ suất
SL
Tỉ suất
SL
Tỉ suất
Hải Dương
79
5861
26
2110
105
4070
Hải Phòng
88
7470
52
4569

140
6048
Quảng Trò
56
3969
27
2059
83
3047
Cần Thơ
107
7714
66
4940
173
6353
Đồng Tháp
112
5996
81
4339
193
5162
Chung
500
5444
280
3220
780
4360

Đơn vò: 100.000
Biểu đồ 2. Tỷ suất chấn thương không gây tử vong
theo nguyên nhân trên 100.000 trẻ/năm.
30 Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Nhóm trẻ dưới 5 tuổi chấn thương chủ yếu do
bỏng và ngã. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về ngôi
nhà an toàn cho trẻ dưới 5 tuổi cho thấy rằng: 29%
số hộ gia đình để phích nước sôi trong tầm với của
trẻ, 85% các hộ gia đình không có rào chắn quanh
bếp và 65% các hộ gia đình không có cửa ngăn cách
bếp và nhà.
Các nhóm tuổi còn lại: 5 - 9 tuổi, 10 - 14 tuổi và
15 - 18 tuổi ngoài các hoạt động chủ yếu trong ngôi
nhà của mình trẻ bắt đầu có những hoạt động bên
ngoài và ở trường học nhiều hơn tăng dần theo
nhóm tuổi. Mô hình chấn thương theo nguyên nhân
của các nhóm tuổi này cũng có sự thay đổi: Ngã và
chấn thương giao thông là 2 nguyên nhân chủ yếu
trong các nhóm tuổi này. Kết quả phân tích chấn
thương do ngã cho thấy: chủ yếu trẻ bò ngã do trượt
vấp và do va đụng xô đẩy dẫn đến ngã. Chấn thương
giao thông: chủ yếu xảy ra khi trẻ đang đi bộ trên
đường (308/100.000), hoặc đi bằng xe đạp
(279/100.000).
Tỷ suất chấn thương không tử vong đặc trưng
nguyên nhân và giới
Bảng 2. Tỷ suất chấn thương không gây tử
vong/100.000 trẻ/năm theo nguyên nhân và
giới chung cho 6 tỉnh

Tỷ suất chấn thương chung: ở nam
(5444/100000) cao hơn so với nữ
(3220/100000).Năm nguyên nhân hàng đầu gây
chấn thương cho trẻ vẫn là: chấn thương do ngã, do
giao thông, do động vật cắn /tấn công, do bò cắt và
chấn thương do bỏng. Ở hầu hết các nguyên nhân
tỷ suất chấn thương ở nam đều cao hơn so với nữ.
Biểu đồ 4. Tỷ lệ chấn thương theo đòa điểm xảy ra
chấn thương
Chấn thương xảy ra ở nhà chiếm tỷ lệ cao nhất
(52,3%); thứ hai là: có 20% các trường hợp chấn
thương xảy ra tại các đường liên thôn /xã; thứ 3 là:
chấn thương xảy ra tại trường học (có 9,4%). Phân
bố chấn thương theo đòa điểm xảy ra chấn thương
của từng tỉnh có dạng phân bố giống như của tỷ lệ
chung: thứ nhất là ở nhà, thứ 2 là ở đường liên huyện
/thôn/xã, và thứ 3 là ở trường.
Biểu đồ 5. Nguyên nhân theo đòa điểm xảy ra chấn
thương của 6 tỉnh
Khi phân tích chấn thương theo đòa điểm xảy ra
chấn thương chung cho thấy: các chấn thương xảy
ra nhiều ở nhà ( 52,3%), trên đường liên thôn /xã
(20%) và ở trường (9,4%). Các chấn thương giao
thông xảy ra phổ biến trên đường liên thôn xã
(83,7%), chỉ có 13,7% trường hợp xảy ra trên đường
cao tốc và đường liên tỉnh. Các chấn thương này
thường xảy ra khi trẻ đang đi lại hoặc chơi trên
đường. Các chấn thương do ngã cũng xảy ra nhiều
nhất là ở nhà, sau đó là ở trường học, và thứ 3 là
đường liên thôn xã. Bỏng và chấn thương do vật sắc

nhọn chủ yếu xảy ra ở nhà. Chấn thương do động
vật cắn xảy ra ở nhà và đường liên thôn xã. Kết quả
đó cho thấy có 3 đòa điểm hay xảy ra chấn thương
cho trẻ cần lưu ý trong chương trình phòng ngừa là:
chấn thương trong gia đình, chấn thương trên đường
liên thôn xã và chấn thương trong trường học.
Giới
Nguyên nhân
Nam
Nữ
Chung
Giao thông
936,0
701,4
821,6
Ngã
2144,1
942,9
1559,3
Đánh nhau
119,7
57,5
89,4
Ngạt thở
98,0
69,0
83,8
Ngộ độc
43,5
57,5

50,3
Bỏng
337,4
310,5
324,2
Cắt
576,8
253,0
419,2
Vật cùn
130,6
57,5
95,0
Động vật cắn
925,1
701,4
816,0
Điện giật
21,8
34,5
27,9
Tự tử
10,9
11,5
11,2
Khác
98,0
23,0
61,5
Chung

5444,0
3220,0
4360,0
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5) 31
Bảng 3. Chấn thương có chủ đònh và chấn thương
không chủ đònh
Hầu hết các trường hợp chấn thương ở trẻ dưới
18 tuổi là: chấn thương không chủ đònh (chiếm
96,2%). Trong 24 xã có 18 trường hợp chấn thương
có chủ đònh (chiếm 2,3%) trong đó có 2 trường hợp
tự tử và 16 trường hợp đánh nhau. Còn lại 1,4% là
các loại khác.
3.1.2. Chấn thương gây tử vong
Bảng 4. Tỷ suất tử vong do chấn thương theo nguyên
nhân trên 100.000 trẻ/năm theo tỉnh
Tỷ suất tử vong do chấn thương chung: là
31,3/100.000 trẻ /năm. Tỉnh Hải Dương có tỷ suất
tử vong do chấn thương cao nhất (96,8/100.000);
đứng thứ hai là tỉnh Quảng Trò (87,7/100.000 trẻ);
tỉnh Thừa Thiên Huế có tỷ suất tử vong đứng thứ 3
(26,4/100.000 trẻ). Các tỉnh Hải Phòng, Cần Thơ
và Đồng Tháp có tỷ suất tử vong do chấn thương
thấp hơn.
Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
ở trẻ. Hải Dương có tỷ suất chết đuối cao nhất, thứ
hai là tỉnh Cần Thơ, đứng thứ 3 là tỉnh Quảng Trò.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất tử vong do đuối
nước ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trong
vòng một năm từ tháng 11/2002 đến tháng 11/2003

thấp hơn so với 2 tỉnh đồng bằng sông Hồng và 2
tỉnh miền Trung. Điều này trái với kết quả nghiên
cứu VMIS: có sự liên quan giữa đòa điểm xảy ra
đuối nước và sự có mặt của nguồn nước, tỷ lệ đuối
nước cao nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Một câu hỏi được đặt ra là tại sao đuối nước ở đồng
bằng sông Cửu Long lại thấp hơn so với các vùng
khác? Kết quả thảo luận với các nhà lãnh đạo đòa
phương cho thấy phần lớn các trường hợp tử vong
do đuối nước ở trẻ em xảy ra vào mùa lũ. Đối với các
trẻ lớn đã biết bơi nguy cơ chết đuối thường do bò
dòng nước chảy xiết cuốn đi, đối với các cháu nhỏ
thường do nhà ở ngay mặt nước, các cháu không
được người lớn trong coi cẩn thận nên rơi xuống nước
và chết. Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây đồng
bằng sông Cửu Long không có lũ do đó có thể vì vậy
tỷ lệ chết đuối trẻ em ở vùng này giảm, ngoài ra sai
số do điều tra chọn mẫu cũng có thể mang đến kết
quả ước lượng tỷ lệ thấp hơn so với nghiên cứu khác.
Chấn thương giao thông là nguyên nhân gây tử
vong đứng thứ 2. Tỉnh Hải Dương là nơi có tỷ suất
tử vong do chấn thương giao thông; thứ hai là tỉnh
Quảng Trò; đứng thứ 3 là tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngã
là nguyên nhân gây tử vong thứ 3 với tỷ suất
4,7/100.000 trẻ /năm.
Bảng 5. Tỷ lệ tử vong do chấn thương theo nhóm tuổi
Không có trường hợp chấn thương tử vong nào
ở trẻ dưới 1 tuổi. Tỷ lệ tử vong chung cao nhất ở
nhóm tuổi 1- 4 (chiếm 35%), thứ 2 là ở nhóm tuổi 5
- 9 (chiếm 32,5%), thứ 3 là nhóm tuổi 10 - 14 (chiếm

17,5%), thứ 4 là nhóm tuổi 15 - 18 (tỷ lệ 15%).Tỷ
lệ tử vong theo nhóm tuổi khác nhau giữa các tỉnh.
Bảng 6. Tỷ lệ tử vong do chấn thương theo giới
Trừ tỉnh Hải Dương có tỷ lệ tử vong do chấn
thương ở nữ cao hơn so với nam, tất cả các tỉnh
còn lại đều tỷ lệ tử vong do chấn thương ở nam
cao hơn so với nữ: tỉnh Đồng Tháp 100% các
trường hợp tử vong là nam; tỉnh Hải Phòng và Cần
Thơ tỷ lệ tử vong do chấn thương ở nam cao gấp
3 - 4 lần so với nữ.

H. Dương
SL %
H. Phòng
SL %
Qu. Trò
SL %
Huế
SL %
Cần Thơ
SL %
Đ.Tháp
SL %
Tổng
SL %
99
134
81
81
168

188
751
Không chủ
đònh
94,3
95,7
97,6
94,1
97,1
97,4
96,2
3
4
2
3
5
1
18
Có chủ đònh
2,8
2,9
2,4
3,5
2,9
0,5
2,3
3
2
0
2

0
4
11

Khác
2,8
1,4
0
2,3
0
2,1
1,4
105
140
83
86
173
193
780
Tổng
100
100
100
100
100
100
100
Tỉnh
N.nhân
H.Dương

SL TS
H. Phòng
SL TS
Qu. Trò
SL TS
Huế
SL TS
Cần Thơ
SL TS
Đ. Tháp
SL TS
Chung
SL TS
3
1
2
2
0
1
9
TNGT
22,3
4,9
19,5
10,6
0
5,2
7,1
1
1

4
0
0
0
6
Ngã
7,4
7,4
66,7
0
0
0
4,7
0
0
0
1
0
0
1
Đánh
nhau
0
0
0
5,3
0
0
0, 8
0

0
0
1
0
0
1
Vật sắc
0
0
0
100
0
0
0,8
0
0
0
0
1
0
1
ĐV cắn
0
0
0
0
100
0
0,8
9

2
3
1
5
2
22
Đuối nước
67
9,1
13,6
4,6
22,7
9,1
17,2
13
4
9
5
6
3
40

Chung
96,8
19,6
87,7
26,4
13,2
15,6
31,3

Tỉnh
Nhóm tuổi
H. Dương
SL %
H. Phòng
SL %
Qu. Trò
SL %
Huế
SL %
C. Thơ
SL %
Đ. Tháp
SL %
Chung
SL %
0
0
0
0
0
0
0
<1
0
0
0
0
0
0

0
5
1
2
0
3
3
14
1 4
38,5
25
22,2
0
50
100
35
4
1
5
0
3
0
13
5 9
30,8
25
55,6
0
50
0

32,5
3
0
0
4
0
0
7
10 - 14
23,1
0
0
80
0
0
17,5
1
2
2
1
0
0
6
15 - 18
7,7
50
22,2
20
0
0

15
13
4
9
5
6
3
40
Chung
100
100
100
100
100
100
100
Tỉnh
Giới
Hải Dương
SL %
Hải Phòng
SL %
Quảng trò
SL %
Huế
SL %
Cần Thơ
SL %
Đ.
Tháp

SL %
Tổng
SL %
6
3
6
3
5
3
26

Nam
46,2
75
66,7
60
83,3
100
65
7
1
3
2
1
0
14

Nữ
53,9
25

33,3
40
16,7
0
35
13
4
9
5
6
3
40

Tổng
100
100
100
100
100
100
100
32 Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Bảng 7. Đòa điểm xảy ra tử vong
Có 70% các trường hợp trẻ tử vong ngay tại nơi
xảy ra chấn thương. Trẻ tử vong tại nhà và tại bệnh
viện đều bằng 12,5%. Có 5% các trường hợp trẻ tử
vong xảy ra trên đường đi đến cơ sở y tế. Phân tích
chấn thương theo từng tỉnh cho thấy: trừ tỉnh Đồng
Tháp có tỷ lệ tử vong ở nhà cao nhất, tất cả các tỉnh

còn lại tử vong ngay tại nơi xảy ra chấn thương
chiếm tỷ lệ cao nhất.
Gánh nặng bệnh tật do chấn thương gây ra
Trong nghiên cứu này số năm sống tiềm tàng bò
mất được tính trong phạm vi chấn thương: số năm
sống bò mất phân theo các nguyên nhân gây chấn
thương và theo giới để đánh giá tác động của các
nguyên nhân tử vong do chấn thương và phân bố
theo giới như thế nào đối với xã hội. Số năm sống
bò mất được tính theo số năm chết trước tuổi 65
(YPLL65).
Biểu đồ 5. Số năm sống bò mất YPLL65 theo
nguyên nhân chấn thương
Đuối nước: là nguyên nhân hàng đầu của số
năm sống bò mất ở trẻ do chấn thương gây nên tỷ lệ
chiếm 58% YPLL trong tổng số các nguyên nhân.
Chấn thương giao thông: là nguyên nhân thứ 2
chiếm tỷ lệ 21% YPLL. Thứ 3 là do ngã: chiếm
14% YPLL. Các nguyên nhân tử vong do động vật
cắn /tấn công, bò cắt bởi các vật sắc nhọn, đánh
nhau chiến tỷ lệ thấp hơn.
Số năm sống tiềm tàng bò mất theo nguyên
nhân và giới chung ở nam cao hơn so với nữ, và cao
hơn ở các nguyên nhân chấn thương giao thông, cắt
và động vật cắn. YPLL nữ cao hơn nam ở các
nguyên nhân ngã, đánh nhau và đuối nước.
3.2. Sơ cứu và điều trò
Bảng 8. Chấn thương và sơ cứu ban đầu
Trong tổng số 780 trường hợp chấn thương có
447 trường hợp được sơ cứu (chiếm 57,3%); 41,5%

các trường hợp không được sơ cứu, và 0,6% các
trường hợp trả lời là không cần thiết.
Bảng 9. Những người thực hiện sơ cấp cứu cho nạn nhân
Hơn 70% các trường hợp chấn thương được
người nhà nạn nhân sơ cứu, 14% được cán bộ y tế
sơ cứu, 6% tự sơ cứu, và 9,2% được sơ cứu bởi người
khác (người đi đường hoặc bạn bè cô giáo ở trường).
Sơ cấp cứu là một yếu tố rất quan trọng trong việc
cấp cứu nạn nhân chấn thương bởi vì chấn thương
thường xảy ra bất ngờ khi nạn nhân là người hoàn
toàn khoẻ mạnh. Nếu sơ cứu ban đầu tốt và hiệu quả
sẽ cải thiện rất nhiều tình trạng sức khoẻ của nạn
nhân vì vậy cần nâng cao kiến thức cho người dân
về những kỹ năng sơ cứu thông thường.
Tỉnh
Đòa điểm
H.Dương
SL %
H.Phòng
SL %
Qu. trò
SL %
Huế
SL %
C. Thơ
SL %
Đ. Tháp
SL %
Chung
SL %

Tại nơi xảy ra
chấn thương
7 53,9
2 50
9 100
4 80
5 83,3
1 33,3
28 70
Tại nhà
2 15,4
0 0
0 0
0 0
1 16,7
2 66,7
5 12,5
Tại bệnh viện,
Cơ sở y tế
3 23,1
1 25
0 0
1 20
0 0
0 0
5 12,5
Trên đường đi
tới cơ sở y tết
1 7,7
1 25

0 0
0 0
0 0
0 0
2 5
Chung
13 100
4 100
9 100
5 100
6 100
3 100
40 100
Tỉnh
Sơ cứu
H. Dương
SL %
H.Phòng
SL %
Qu. Trò
SL %
Huế
SL %
C. Thơ
SL %
Đ. Tháp
SL %
Chung
SL %


78 74,3
90 64,3
43 51,8
40 46,5
102 59
94 48,7
447 57,3
Không
26 24,8
47 33,6
37 44,6
45 52,3
71 41,0
98 50,8
324 41,5
Không biết
0 0
0 0
3 3,61
1 1,16
0 0
0 0
4 0,51
Kh cần thiết
1 1,0
3 2,1
0 0
0 0
0 0
1 0,5

5 0,6
Chung
105 100
140 100
83 100
86 100
173 100
193 100
780 100
Tỉnh
Người sơ cứu
H.Dương
SL %
H.Phòng
SL %
Qu. Trò
SL %
Huế
SL %
C. Thơ
SL %
Đ. Tháp
SL %
Chung
SL %
Tự bản thân
3 4
5 5,6
2 4,7
2 5

8 7,8
7 7,5
27 6,1
Cán bộ y tế
11 14,3
11 12,2
13 30,2
5 12,5
8 7,8
15 16,1
63 4,2
Người nhà
59 76,6
71 78,9
22 51,2
25 62,5
72 70,6
65 69,9
314 70,6
Người khác
4 5,2
3 3,3
6 14
8 20
14 13,7
6 6,5
41 9,2
Chung
78 100
90 100

43 100
40 100
102 100
94 1 00
447 100
Biểu đồ 6. Số năm sống bò mất YPLL65 theo nguyên
nhân và giới
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5) 33
Bảng 10. Cơ sở y tế mà nạn nhân đã đến điều trò
Gần 70% các trường hợp chấn thương được đưa
đến khám và điều trò tại cơ sở y tế nhà nước tại
tuyến cơ sở: trung tâm y tế huyện (38,7%) và trạm
y tế xã (28,8%), vấn đề nâng cao năng lực và trang
bò cấp cứu và điều trò cho tuyến y tế này cũng cần
được quan tâm. 19,1 % số trường hợp được đưa đến
khám điều trò tại phòng khám tư. 8,6% số trường
hợp nạn nhân được khám điều trò tại bệnh viện tỉnh.
Chỉ có 3,6% đưa đi điều trò ở tuyến trung ương.
4. Kết luận
4.1. Tỷ suất chấn thương
Tỷ suất chấn thương không tử vong chung của
các xã nghiên cứu thuộc 6 tỉnh là 4.360/100.000. Tỷ
suất chấn thương không tử vong có sự khác nhau
giữa các đòa điểm nghiên cứu: các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng tỷ suất
chấn thương cao hơn so với hai tỉnh miền Trung.
Năm nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương
không tử vong cho trẻ dưới 18 tuổi: thứ nhất là ngã,
thứ nhì là chấn thương do giao thông, thứ 3 là chấn

thương do động, súc vật cắn /tấn công, thứ 4 là chấn
thương do bò cắt bởi vật sắc nhọn, thứ 5 là chấn
thương do bỏng. Năm nguyên nhân hàng đầu gây
chấn thương không tử vong của các tỉnh không có
sự khác biệt lớn. Trẻ dưới 5 tuổi chấn thương chủ
yếu do bỏng và ngã. Các nhóm tuổi 5 - 9, 10 - 14 và
15 - 18 chấn thương giao thông và ngã là 2 nguyên
nhân hàng đầu.
Tỷ suất chấn thương cao nhất trong nhóm tuổi 1
- 4 , thứ 2 nhóm tuổi 5 - 9, thứ 3 nhóm tuổi 10 - 14,
thứ 4 ở nhóm tuổi 15 - 18 . Tỷ suất chấn thương ở
trẻ dưới 1 tuổi thấp nhất. Tỷ suất chấn thương chung
ở nam cao hơn so với nữ và cao hơn ở tất cả các
nguyên nhân gây chấn thương.
Tỷ suất tử vong do chấn thương chung là
31,2/100.000, khác nhau ở các tỉnh nghiên cứu.
Đuối nước là nguyên nhân chấn thương hàng đầu
gây tử vong, chấn thương giao thông là nguyên nhân
thứ 2, và ngã là nguyên nhân thứ 3. Khi phân tích
số năm sống bò mất theo nguyên nhân cũng cho thấy
đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây số năm
sống bò mất cho trẻ (58%) và thứ nhì là chấn thương
giao thông (21%).
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng
Chấn thương xảy ra nhiều ở nhà ( 52,3%), trên
đường liên thôn /xã (20%) và ở trường (9,4%). Kết
quả phân tích ở các tỉnh cũng tương tự như tình hình
chung. Các chấn thương giao thông xảy ra phổ biến
trên đường liên thôn xã (83,7%) chỉ có 13,7%
trường hợp xảy ra trên đường cao tốc và đường liên

tỉnh. Các chấn thương này thường xảy ra khi trẻ
đang đi lại hoặc chơi trên đường. Các chấn thương
do ngã cũng xảy ra nhiều nhất là ở nhà, sau đó là ở
trường học, và thứ 3 là đường liên thôn xã. Bỏng và
chấn thương do vật sắc nhọn chủ yếu xảy ra ở nhà.
Chấn thương do động vật cắn xảy ra ở nhà và đường
liên thông xã.
57% các trường hợp chấn thương được sơ cứu
ban đầu, trong số đó hơn 70% được sơ cứu do chính
người nhà của nạn nhân và 80% được hỏi tự đánh
giá là sơ cứu có hiệu quả. Có tới 70% các trường hợp
chấn thương được điều trò tại các cơ sở y tế tuyến
xã và huyện.
Khuyến nghò
Các chương trình can thiệp cần phải được thiết
kế đặc thù theo mô hình chấn thương trong chương
trình phòng ngừa cần phải chú trọng tới các nguyên
nhân hàng đầu gây chấn thương cho trẻ như ngã,
chấn thương giao thông, chấn thương do động vật
cắn /tấn công, chấn thương do bò cắt bởi vật sắc
nhọn, chấn thương do bỏng.
Đối với từng nhóm tuổi có những loại chấn
thương đặc thù, vì vậy chương trình can thiệp được
thiết kế cần lưu ý đưa vào chương trình can thiệp
của mình sao cho phù hợp.
Chấn thương đối với trẻ chủ yếu xảy ra trong
nhà, ở trường học và trên đường liên thôn xã (nơi
vừa là đường giao thông lại vừa là nơi vui chơi của
trẻ) vì vậy cần đẩy mạnh chương trình ngôi nhà an
toàn và trường học an toàn cho trẻ. Ngoài ra, các đòa

phương cũng cần đưa kế hoạch xây dựng các khu
vui chơi cho trẻ. Cha mẹ và người chăm sóc trẻ cần
được cung cấp kiến thức về phòng chống chấn
Tỉnh
Nơi điều trò
H.Dương
SL %
H.Phòng
SL %
Qu. Trò
SL %
Huế
SL %
C. Thơ
SL %
Đ.Tháp
SL %
Chung
SL %
BV TW
0 0
2 2,6
1 1,5
14 23
0 0
2 1,9
19 3,6
BV tỉnh
11 14,9
16 20,5

13 20
0 0
5 3,3
1 1
46 8,6
TTYT huyện
29 39,2
12 15,4
26 40
19 31,2
67 43,5
54 52,4
207 38,7
Trạm y tế
14 18,9
18 23,1
13 20
15 24,6
59 38,3
35 34
154 28,8
Phòng khám tư
16 21,6
27 34,6
12 18,5
13 21,3
23 14,9
11 10,7
102 19,1
Khác

4 5,4
3 3,9
0 0
00
00
0 0
7 1,3
Chung
74 100
78 100
65 100
61 100
154 100
103 100
535 100
34 Tạp chí Y tế Công cộng, 5.2006, Số 5 (5)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
thương cho trẻ để làm cơ sở cho việc thực hành
chăm sóc trẻ tốt hơn.
Nâng cao năng lực và trang bò cấp cứu và điều
trò cho y tế cơ sở. Vấn đề tủ thuốc hộ gia đình và
cung cấp thêm những kiến thức có bản về sơ cấp cứu
đơn giản cho người dân cần được quan tâm.
Một số vấn đề chấn thương khác chưa được giải
đáp trong nghiên cứu này cần được nghiên cứu sâu
hơn như: bản chất của chấn thương và tử vong do
chấn thương; sơ cấp cứu và tử vong do chấn thương;
nguy cơ gây chấn thương cho trẻ đối với một số
nguyên nhân chấn thương thường gặp như đuối
nước, chấn thương giao thông, ngã, động vật cắn,

tấn công ở các vùng đòa lý khác nhau, các nghiên
cứu về kinh tế y tế trong chấn thương
Tác giả:
PGS.TS. Lê Vũ Anh - Hiệu trưởng Trường Đại học Y tế
công cộng. Đòa chỉ: 138 Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội.
E.mail:
Tài liệu tham khảo
1. Lê Vũ Anh và CS, Đánh giá gánh nặng bệnh tật tại huyện
An Hải - Hải Phòng, sử dụng số liệu và phương pháp phỏng
vấn nguyên nhân tử vong, Đại học Y tế Công cộng. 2000.
2. Lê Vũ Anh, Lê Cự Linh, Phạm Việt Cường, Điều tra liên
trường về chấn thương ở Việt Nam, Hà Nội. 2003.
3. Lê Nhân Phượng và Michael Linnan, Điều tra chấn
thương tại 8 tỉnh Việt Nam, Đại học Y tế Công cộng. 2000.
4. Lê Thò Hương Giang, Thực trạng và một số yếu tố ảnh
hưởng đến chấn thương giao thông tại cộng đồng dân cư
huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ Y tế
Công cộng. 2002.
5. Nguyễn Thuý Quỳnh và cs, Mô hình chấn thương dựa vào
số liệu bệnh viện tại 6 tỉnh của Việt Nam. 2001.
6. Ac Nelson, Injury Incidence in Vietnam: A Community-
based Survey of Eight Cities, Ministry of Health,
Vietnam.1999.
7. Hanoi School of Public Health, Baseline survey in Chilinh
district, Haiduong province, Hanoi School of Public Health,
Vietnam. 2000.
8. Krug EG. Sharma GK & Lozano R., The Global Burden
of Disease, Am J Public Health.4.2000.
9. Le Cu Linh, et al, Assessment of the Burden of Disease
for Chi Linh Commune, Hai Duong Province Using

Mortality Data from 1997-1998, Hanoi School of Public
Health, Hanoi, Vietnam. 10.1999.
10. Ministry of Health, Vietnam health sector review,
Ministry of Health, Hanoi, Vietnam. 1999.
11. Ministry of Health, Health statistics yearbook, Health
statistics and information division, Ministry of Health,
Vietnam.2000.
12. S.K. Lwanga and S. Limeshow, Sample size determina-
tion in health studies-a practical manual, World Health
Organization, Geneva, Switzerland. 1997.
13. Truong D Kiet, Do V Dung, et al, Burden of Disease
Assessment for Selected Areas of the Central Highland,
South-central Region, South-eastern Region, Mekong River
Delta, and Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh city School of
Medicine and Pharmacy, Vietnam.1998.
14. World Health Organization, Global data, Geneva,
Switzerland. 1999.
15. World Health Organization, Violence and Injury
Prevention: Definitions, Available at
/>tions.htm (Accessed on 15th January, 2002).

×