Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đánh giá vai trò quy hoạch đô thị ở tỉnh An Giang Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 53 trang )



B GIÁO DCăVÀăÀOăTO
TRNGăI HC KINH T TP.H CHÍ MINH




LÊăMINHăIT


ÁNHăGIÁăVAIăTRÒăCA QUY HOCH ÔăTH
 TNH AN GIANG




LUNăVNăTHCăSăCHÍNHăSÁCHăCÔNG





TP.H Chí Minh – Nmă2014


B GIÁO DCăVÀăÀOăTO
TRNGăI HC KINH T TP.H CHÍ MINH
CHNGăTRÌNHăGING DY KINH T FULBRIGHT




LÊăMINHăIT




ÁNHăGIÁăVAIăTRÒăCA QUY HOCHăÔăTH
 TNH AN GIANG


Ngành: Chính sách công
Mã s: 60340402
LUNăVNăTHCăSăCHÍNH SÁCH CÔNG



HNG DN KHOA HC
TS HUNH TH DU



TP.H Chí Minh – Nmă2014
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương tr
ình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Lê Minh Điệt
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi những lời cảm ơn trân trọng và cảm động nhất đến Tiến sĩ Huỳnh
Thế Du, người thầy tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Thầy tận tình hỗ trợ
phương pháp, chỉ dẫn kiến thức khoa học và động viên tinh thần giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Xin cảm ơn quý thầy, cô đã nhiệt tình giảng dạy và truyền thụ kiến thức quý báu cho tôi
để tôi có được niềm tự hào xuất thân từ Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Cảm
ơn tất cả cán bộ, nhân viên của Chương trình đ
ã
tạo điều kiện tốt nhất để tôi tham gia
Chương trình trong thời gian qua. Cảm ơn Chương trình đ
ã
cho tôi những trải nghiệm
đáng quý mà rất nhiều trong số đó chỉ có được khi ở Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright. Xin cảm ơn các bạn học cùng lớp đ
ã
luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu ở Chương trình.
Xin cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Xây dựng tỉnh An Giang đã tạo điều kiện cho tôi
đi học. Cảm ơn các bạn đồng nghiệp thay tôi đảm nhiệm công việc cơ quan trong thời
gian qua và tích cực cung cấp nguồn dữ liệu quan trọng để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình đã hết lòng yêu thương, tạo điều kiện vật chất cùng nguồn lực tinh
thần khích lệ tôi hoàn thành khoá học này.
Khi hoàn thành luận văn này trở lại làm việc, tôi sẽ đem những trải nghiệm, kiến thức và
phương pháp tư duy phân tích chính sách đ
ã

tích luỹ ứng dụng vào thực tiễn công tác
chắn chắn nó sẽ giúp ích cho tôi rất nhiều trong cuộc sống và công việc của mình.
Học viên Chương tr
ình Gi
ảng dạy Kinh tế Fulbright
Lê Minh Điệt
-iii-
TÓM TẮT
Công tác quy hoạch đô thị (QHĐT) được các cấp chính quyền tỉnh An Giang xem là
công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của tỉnh.
Tuy nhiên, trên thực tế các quy hoạch này phần lớn không hiệu quả và khó khả thi với tỷ
lệ thực hiện rất thấp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nguyên nhân QHĐT ở An Giang có
tính khả thi kém là do dự báo dân số cao hơn nhiều so với thực tế và quy hoạch đô thị
đặt ra viễn cảnh cao hơn khả năng phát triển dẫn đến ước tính các khoản đầu tư cơ sở hạ
tầng phi thực tế, đánh giá sai động lực và không gian phát triển của đô thị. Bên cạnh đó
tồn tại quan hệ chồng lấn, xung đột trong kế hoạch thực hiện quy hoạch và thiếu hợp tác
giữa các cơ quan có trách nhiệm thực hiện quy hoạch với nhau, sự chi phối của các nhà
đầu tư làm cho quy hoạch luôn thay đổi, "chạy theo dự án" và phát triển manh mún.
Ngoài ra trong quy trình lập và thực hiện quy hoạch thiếu sự tham gia của người dân và
tài liệu công bố quy hoạch không khả dụng. Nghiên cứu c
ũng ch
ỉ ra được vai trò thực tế
của quy hoạch là một phương tiện để đàm phán về ngân sách và kiểm soát định hướng
phát triển. QHĐT c
ũng l
à m
ột căn cứ quan trọng để lập kế hoạch tài trợ từ các tổ chức
quốc tế kêu gọi doanh nghiệp tư nhân (DNTN) đầu tư phát triển đô thị.
Từ việc phân tích vai trò thực sự của QHĐT cho ta một hàm ý rằng đang tồn tại hai hệ
thống chỉ báo định hướng cho việc lập và thực hiện QHĐT ở tỉnh An Giang. Một hệ

thống chỉ báo được dùng để lập quy hoạch nhằm đàm phán việc tài trợ ngân sách, lập hồ
sơ vay vốn hỗ trợ quốc tế và thu hút đầu tư. Và một thực tế đang tồn tại và phát triển
theo đúng bản chất của nó ở mỗi đô thị, mỗi địa phương. V
ì s
ự lệch pha đó kéo theo
những nguyên nhân làm QHĐT được lập ra nhưng tỷ lệ thực hiện rất thấp. Những quy
hoạch đi sát với thực tế phát triển như quy hoạch chi tiết thực hiện theo mục tiêu đầu tư
đ
ã xác
đ
ịnh rõ ràng thì có kết quả thực hiện cao. Đây là trục trặc chính sách quan trọng
cần phải có giải pháp khắc phục để nâng cao tính khả thi của QHĐT ở An Giang.
Từ những vấn đề nêu trên, công tác QHĐT ở An Giang nên tập trung vào ít nhất hai vấn
đề. Thứ nhất, nên có cách thức diễn giải hay công bố các chỉ tiêu được ngầm định là
thực tế để có những giải pháp phù hợp đồng thời giảm thiểu những chỉ tiêu mang tính
hình thức, đối phó. Thứ hai, cần có cơ chế để người dân, nhất là những người chịu ảnh
hưởng trực tiếp tham gia vào quá trình lập và thực hiện các quy hoạch.
Từ khóa: An Giang, đô thị, quy hoạch, vai trò, xây dựng
-iv-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 1
1.1. Giới thiệu 1
1.2. Vấn đề chính sách 4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 5
1.5. Phương pháp nghiên cứu 5
1.6. Nguồn thông tin và phương pháp thu thập số liệu 5
1.7. Cấu trúc của luận văn 6
1.8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của luận văn 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. Quy hoạch đô thị, các cách tiếp cận và loại hình quy hoạch 7
2.2. Những trục trặc liên quan đến công tác quy hoạch đô thị ở Việt Nam 8
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ THỰC CHẤT CỦA QUY HOẠCH XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ Ở TỈNH AN GIANG 10
3.1. Quy trình lập, phê duyệt và thực hiện quy hoạch đô thị: 10
3.1.1 Trình t
ự lập quy hoạch
10
3.1.2 Phê duy
ệt quy hoạch
11
3.1.3 Công b
ố quy hoạch và cung cấp thông tin về quy hoạch
11
3.2. Những trục trặc của quy hoạch đô thị ở tỉnh An Giang 12
3.2.1. V
ấn đề dự báo dân số trong quy hoạch đô thị ở tỉnh An Giang
13
3.2.2. Quy ho
ạch ước tính mức đầu tư phi thực tế
14
3.2.3. Quy ho
ạch không đánh giá đúng định h

ướng phát triển
17
3.2.4. Quy ho
ạch chồng lấn và mâu thuẫn giữa nhiều cơ quan thực thi
19
-v-
3.2.5. Quy ho
ạch bị chi phối bởi các nhà phát triển hạ tầng tư nhân nên làm cho quy hoạch
luôn thay đ
ổi và triển khai manh mún
19
3.3. Vai trò thực chất của quy hoạch đô thị 22
3.3.1. Quy ho
ạch là công cụ đàm phán với chính quyền cấp trên
23
3.3.2. Quy hoạch nhằm tìm kiếm tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế 23
3.3.3. Quy ho
ạch kêu gọi nguồn vốn tư nhân tham gia xây dựng phát triển đô thị
25
3.4. Tóm tắt chương 3 28
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC LOẠI HÌNH QUY HOẠCH Ở AN GIANG 29
4.1. Tóm t
ắt về các loại quy hoạch v
à kết quả thực hiện ở An Giang
29
4.1.1. Quy hoạch chung 29
4.1.2. Quy hoạch phân khu 29
4.1.3. Quy hoạch chi tiết 30
4.1.4. Quy hoạch khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 30

4.1.5. Thời gian thực hiện quy hoạch 31
4.1.6. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch 31
4.1.7. Chủ đầu tư thực hiện quy hoạch 31
4.1.8. Kiến nghị của chính quyền địa phương 31
4.2. Phân tích định lượng 32
4.2.1. Mô hình h
ồi quy đa biến
32
4.2.2. D
ữ liệu
32
4.3. Các giả thuyết 34
4.4. Phân tích kết quả 35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ LỤC 44
Phụ lục 3.1. Danh mục các QHĐT ở tỉnh An Giang 44
Phụ lục 3.2. Mô tả các biến số hồi quy 48
Phụ lục 3.3. Kiểm định White 50
Phụ lục 3.4. Hệ số tương quan giữa các biến số 51
Phụ lục 3.5. Kiểm định mô hình hồi quy 51
-vi-
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
GDP
Gross National Product

Tổng sản lượng quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KTXH
Kinh tế xã hội
NHTG
World Bank
Ngân hàng Thế giới
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
PADDI
Trung tâm Dự báo và Nghiên
cứu đô thị
QHĐT
Quy hoạch đô thị
Sở XD
Sở Xây dựng
SP-RCC
Support Program to Respond to Climate
Change
Chương tr
ình H
ỗ trợ ứng phó với
biến đổi khí hậu
TP
Thành phố
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TT

Thị trấn
TW
Trung ương
TX
Thị xã
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
US Dollar
Đô la Mỹ
-vii-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chọn lọc tỉnh An Giang 1
Bảng 3.1. Những dự báo dân số TP Long Xuyên theo quy hoạch và trong thực tế 13
Bảng 3.2. Thành phần Dự án nâng cấp đô thị Long Xuyên đến năm 2020 24
Bảng 4.1. Các biến số chính 33
Bảng 4.2. Một số thông số thống kê của các biến 33
Bảng 4.3. Các giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch 34
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy 35
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết 36
-viii-
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hiện trạng phân bố đô thị tỉnh An Giang năm 2013 2
Hình 1.2:
Đ
ịnh hướng phát triển đô thị tỉnh An Giang năm 2020 và 2030 3
Hình 3.1. Một bản đồ công bố quy hoạch ở TP Long Xuyên 11
Hình 3.2.
Đ
ịnh hướng phát triển giao thông tỉnh An Giang đến 2020 15

Hình 3.3.
Đ
ịnh hướng phát triển giao thông đô thị Long Xuyên đến 2025 16
Hình 3.4. Hiện trạng đường giao thông đô thị Long Xuyên năm 2012 17
Hình 3.5. Dự báo phân vùng đô thị phát triển cao giai đoạn 2000-2010 18
Hình 3.6. Một phần khu Đông Nam TP Long Xuyên 20
Hình 3.7. Một phần khu Tây Bắc TP Long Xuyên 21
Hình 3.8. Mặt bằng phân lô quy hoạch khu dân cư Sao Mai B
ình Khá
nh 3 21
Hình 3.9. Mặt bằng quy hoạch khu đô thị lễ hội TP Châu Đốc 27
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 35
-1-
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
1.1. Giới thiệu
An Giang là tỉnh có dân số đông nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với
2,15 triệu người, mật độ dân số 608 người/km
2
. Về vị trí địa lý, An Giang thuộc vùng
kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, phía Đông Bắc giáp với Đồng Tháp, phía Đông Nam
giáp với Cần Thơ, phía Tây Nam giáp với Kiên Giang và Tây Bắc giáp với Vương quốc
Campuchia (với đường biên giới khoảng 100km). Tỉnh An Giang có diện tích tự nhiên
3.537km
2
, chiếm 8,71% diện tích vùng ĐBSCL và 1,06% diện tích cả nước
1
.Trong đó,
đất sản xuất nông nghiệp 2.974km
2
, đất phi nông nghiệp 545,15km

2
, đất chưa sử dụng
17,55km
2
. Tuy nhiên, do vấn đề di dân và đô thị hóa tập trung vào các thành phố (TP)
lớn nên tốc độ tăng dân số của tỉnh trong giai đoạn 2000-2010 chỉ là 0,95%,
2
thấp hơn so
với cả nước (1,17%).
3
Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh An Giang được trình bày trong
Bảng 1.1.
B
ảng 1
.1: M
ột số chỉ tiêu kinh tế xã hội chọn lọc tỉnh An Giang
Chỉ tiêu
2000
2005
2010
2012
2020*
2030*
GDP (triệu USD)
662
1.146
2.158
3.148
8.675
13.500

Tăng trưởng GDP (%)*
6,9
8,6
12,0
8,45
12,5
13,0
GDP bình quân /ng
ư
ời (USD)
319
521
927
1.461
3.540
5.000
Tỷ lệ đầu tư/GDP (%)
38,5
39,4
44,9
39,7
Thu ngân sách (tỷ VND)
793
1.700
3.853
5.137
Chi ngân sách (tỷ VND)
1.307
2.295
6.515

10.660
Thâm hụt ngân sách (%GDP)
5,4
3,5
6,1
8,4
Dân số (triệu người)
2,1
2,12
2,15
2,154
2,45
2,7
Thành thị %
21,1
28,1
29,8
29,86
36-40
40-42
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo KTXH của tỉnh An Giang
(*) Các năm 2020 và 2030 là số liệu dự báo từ kế hoạch phát triển KTXH
1
Địa chí An Giang
2
Niên giám thống kê An Giang 2000-2010
3
Niên giám thống kê Việt Nam 2000-2010
-2-
Trong giai đoạn 2000-2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá nhanh, trung bình

10,34%, tuy thấp hơn bình quân vùng ĐBSCL (13.01%) nhưng cao hơn mức tăng
trưởng bình quân chung cả nước (7.01%).
4
Tỷ lệ chi đầu tư trung bình hàng năm chiếm
khoảng 40%GDP của tỉnh. Thâm hụt ngân sách xấp xỉ 6%GDP và có xu hướng gia tăng
trong những năm gần đây. Tỷ lệ chi đầu tư cao góp phần làm chênh lệch cán cân thu chi
ngân sách và thâm hụt ngày càng tăng, năm 2010 là 6,1%GDP và 2012 là 8,4%GDP.
5
Do đó, tỉnh An Giang phải trông chờ tài trợ từ ngân sách trung ương (TW) và các khoản
vay nợ.
Toàn tỉnh có 19 đô thị gồm 2 TP (Long Xuyên, Châu Đốc), 1 thị xã (TX) Tân Châu và
16 thị trấn (TT) nằm trên địa bàn của 8 huyện. Hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh An
Giang có sự gia tăng về số lượng trong thời gian qua. Mạng lưới đô thị của tỉnh đã và
đang được phát triển mở rộng, đến nay cả tỉnh có 1 đô thị loại II, 1 đô thị loại III, 2 đô
thị loại IV và 15 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đ
ã t
ăng t
ừ 21,1% năm 2000 lên 29,8%
năm 2010, thấp hơn tỷ lệ đô thị hoá chung của cả nước (32%)
6
. Hiện trạng phân bố đô
thị của An Giang được thể hiện trong Hình 1.1.
Hình 1.1: Hiện trạng phân bố đô thị tỉnh An Giang năm 2013
Nguồn: Sở XD (2014), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang
4
Niên giám thống kê Việt Nam 2000-2010
5
HĐND tỉnh, Quyết toán ngân sách 2012
6
Sở XD (2013)

-3-
Theo định hướng phát triển đô thị (Hình 1.2) đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hoá toàn tỉnh An
Giang là 36%-40%, đến năm 2030 sẽ đạt 40%-42%,
7
thấp hơn so với tỷ lệ 44% của cả
nước.
8
Để đạt được tỷ lệ đô thị hoá và số lượng đô thị như trên, trong thời gian tới, An
Giang sẽ phải tổ chức lập thêm nhiều đồ án QHĐT làm cơ sở pháp lý để quản lý đô thị
theo quy hoạch. Đặc biệt các đô thị mới sẽ thành lập hoặc nâng cấp, nâng loại phải có
QHĐT được duyệt. Với tỷ lệ triển khai thực hiện thấp như hiện nay, và ngày càng có
nhiều đồ án QHĐT thêm nữa thì phải làm như thế nào là hợp lý cho địa phương tỉnh An
Giang?
Hình 1.2: Định hướng phát triển đô thị tỉnh An Giang năm 2020 và 2030
Nguồn: Sở XD (2014), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang
7
UBND tỉnh (2012)
8
Tổng Cục Thống Kê (2009), Dự báo dân số Việt Nam 2009-2049
-4-
1.2. Vấn đề chính sách
Quá trình đô thị hoá trên địa bàn tỉnh An Giang được hình thành từ thời kỳ văn hoá Óc
Eo (thế kỷ VII) và những khai phá nhờ các cuộc di dân lớn vào thế kỷ XVI-XVII. Sau
thời kỳ Đổi Mới, cùng trào lưu QHĐT của cả nước, tỉnh An Giang tiếp cận với công tác
QHĐT bằng việc phê duyệt quy hoạch xây dựng tổng thể thành phố (TP) Long Xuyên
năm 1994.
Công tác QHĐT được các cấp chính quyền xem là công cụ quan trọng góp phần thực
hiện phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của tỉnh An Giang.
9
Tuy nhiên, trên thực tế các

QHĐT phần lớn không hiệu quả và khó khả thi vì tỷ lệ thực hiện thực tế rất thấp. Toàn
tỉnh hiện có 172 đồ án được quản lý tại Sở Xây dựng (Sở XD). Nếu không tính 11 đồ án
đang lập, thì hiện có 161 đồ án QHĐT đ
ã
được duyệt và đang thực hiện kể từ 20 năm
qua. Những quy hoạch này có quy mô diện tích đến năm định hình là 53.030ha nhưng
chỉ triển khai thực hiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch bình quân khoảng 10,8%. Trong số
đó, 27 đồ án quy hoạch chung với quy mô 42.012ha có tỷ lệ thực hiện bình quân đạt
7,2%; 52 quy hoạch phân khu quy mô 8.524ha, bằng 20,3% diện tích quy hoạch chung,
tỷ lệ thực hiện bình quân 20,64%; 59 quy hoạch chi tiết quy mô 1.118ha, khoảng 2,7%
diện tích quy hoạch chung, tỷ lệ thực hiện bình quân 55,63%; và 23 quy hoạch khu công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp quy mô 1.376ha có tỷ lệ thực hiện bình quân 24,3%
10
. Đây
là những tỷ lệ rất thấp. Nếu chỉ xét đến yếu tố kỹ thuật thì công tác QHĐT ở An Giang
đang gặp nhiều vấn đề làm cho vai trò của chúng chưa được như mong đợi.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dưới góc độ phân tích chính sách độc lập nhằm xác định
vai trò thực chất của QHĐT ở tỉnh An Giang. Đồng thời tìm hiểu nguyên nhân làm các
đồ án QHĐT được cho là kém hiệu quả và khó khả thi. Từ đó tìm ra các giải pháp khắc
phục hoặc cải thiện hiệu quả và tính khả thi của chúng. Cuối cùng, nghiên cứu này muốn
đề xuất một giải pháp chung nhằm nâng cao tính khả thi của QHĐT, phục vụ công tác
quản lý quy hoạch và phát triển đô thị tại địa phương.
9
Sở XD (2013)
10
Sở XD (2014)
-5-
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1. Vai trò thực sự của QHĐT ở tỉnh An Giang là gì?

Câu hỏi 2. Nguyên nhân gì làm các đồ án QHĐT ở tỉnh An Giang kém hiệu quả và khó
khả thi?
Câu hỏi 3. Giải pháp nào để nâng cao tính khả thi của QHĐT trong thực tế quản lý quy
hoạch và phát triển đô thị tại An Giang?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định lượng và định tính dựa trên nguồn thông
tin tác giả tìm hiểu kết hợp với kinh nghiệm thực tế trong l
ĩnh v
ực này tại An Giang của
tác giả từ năm 1999 đến nay.
Phân tích định lượng: xuất phát từ thực tiễn quản lý quy hoạch và phát triển đô thị của
địa phương, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy đa biến để tìm mối
liên hệ giữa "kết quả thực hiện" của các đồ án quy hoạch với các yếu tố quản lý quy
hoạch hiện hành như: "quy mô, cấp quản lý, cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện và
các kiến nghị đề xuất của chính quyền địa phương".
Phân tích định tính: căn cứ vào các khung phân tích năm vấn đề ba mục tiêu của Huỳnh
Thế Du (2012)
11
khi nghiên cứu quy hoạch TP HCM, kết hợp với dữ liệu hiện có và
kinh nghiệm thực tế, tác giả sẽ phân tích vai trò của QHĐT ở tỉnh An Giang và những
nguyên nhân làm cho những đồ án quy hoạch này kém hiệu quả và khó khả thi.
1.6. Nguồn thông tin và phương pháp thu thập số liệu
Những số liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê, báo cáo KTXH, và các báo
cáo chuyên đề của HĐND, Sở XD, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang. Thông tin về
161 đồ án quy hoạch dùng để phân tích ở nghiên cứu này là dữ liệu thực tế đang quản lý
ở Sở XD An Giang, nơi tác giả đang công tác. Số liệu về kết quả thực hiện của từng đồ
án đã duyệt được tác giả trực tiếp ghi nhận từ thực tế triển khai ở các huyện, TX, TP.
11
Du Huynh The (2012), The Transformation of Ho Chi Minh City: Issues in Managing Growth.
-6-

1.7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 5 chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh của vấn đề
nghiên cứu và các vấn đề chính sách. Chương 2 bao gồm cơ sở lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu. Chương 3 đánh giá vai tr
ò c
ủa QHĐT ở tỉnh An Giang. Chương 4
phân tích định lượng về một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi các loại QHĐT ở An
Giang. Chương cuối cùng là phần kết luận và đưa ra những kiến nghị chính sách.
1.8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích chính sách về vai trò thực sự và những trục trặc
hiện nay của QHĐT ở tỉnh An Giang. Nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các đồ án quy
hoạch đang được triển khai thực hiện tại Sở XD. Những yếu tố chính dùng để phân tích
định lượng là các nội dung của QHĐT đang được Sở XD An Giang quan tâm.
-7-
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy hoạch đô thị, các cách tiếp cận và loại hình quy hoạch
Theo cách tiếp cận kinh tế học, can thiệp của nhà nước là cần thiết khi xảy ra các thất
bại thị trường (Stiglitz 1995). Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ
cao và chủ yếu hoạt động trong l
ĩnh v
ực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc
đ
ẩy sự phát triển KTXH
của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành
của TP; nội thị, ngoại thị của TX, TT. Việc hình thành đô thị là do lợi thế tích tụ hay
một dạng của lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Tuy nhiên, việc tập trung đông người c
ũng t
ạo
ra những ngoại tác tiêu cực như tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường (Glaeser

2010). Do vậy, nhà nước cần can thiệp vào quá trình hình thành và phát triển đô thị,
trong đó công cụ phổ biến nhất là QHĐT.
Theo Peter Hall (2002), quy hoạch được hiểu là sự sắp xếp các phần việc để đạt được
một mục tiêu nào đó: dự định, dự kiến, dự trù, kế hoạch, phương kế. Ngh
ĩa n
ày khôn
g
quy về nghệ thuật đồ họa các mặt bằng, mô hình không gian hay bản thiết kế trên giấy
vẽ. Chúng có ngh
ĩa ho
ặc là sắp xếp các bộ phận hoặc thực hiện hành động mong muốn.
Ngh
ĩa chung nh
ất của quy hoạch bao hàm ý quy hoạch có liên quan tới việc hoàn thành
một cách có chủ tâm một mục tiêu nào đó và điều đó được tiến hành bằng cách tập hợp
các hành động lại thành một chuỗi có trật tự của các hành động
12
. Taylor (1998) đ
ã đ
ịnh
ngh
ĩa
QHĐT rõ ràng và cụ thể hơn: “QHĐT là một quá trình kỹ thuật và chính trị nhằm
giải quyết vấn đề kiểm soát việc sử dụng đất và thiết kế môi trường đô thị, bao gồm cả
mạng lưới giao thông vận tải, để hướng dẫn và đảm bảo sự phát triển có trật tự các khu
định cư và cộng đồng dân cư.” Đây là những cách định ngh
ĩa v
à ti
ếp cận phổ biến về
QHĐT trên trên thế giới hiện nay.

Đối với Việt Nam, Luật QHĐT 2009 đ
ã đ
ịnh ngh
ĩa: “
QHĐT là việc tổ chức không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã
hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được
thể hiện thông qua đồ án QHĐT… quy hoạch xây dựng là việc tổ chức hoặc định hướng
12
Trương Quang Thao (2007).
-8-
tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các
vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng,
đáp ứng được các mục tiêu phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi
trường.” Nghị định 08/2005/NĐ-CP cũng định nghĩa cụ thể hơn về QHĐT: “QHĐT là
việc tổ chức không gian kiến trúc và bố trí công trình trên một khu vực lãnh thổ trong
từng thời kỳ, làm cơ sở pháp lý cho việc chuẩn bị đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và
phát triển KTXH.” QHĐT gồm các loại hình quy hoạch sau: (i) quy hoạch chung hay
quy hoạch tổng thể phát triển đô thị; (ii) quy hoạch phân khu chức năng trước đây
thường gọi là quy hoạch 1/2000; (iii) quy hoạch chi tiết 1/500. Như vậy, cách tiếp cận và
cách hiểu theo các quy định về QHĐT và quy hoạch xây dựng ở Việt Nam nói chung là
tương đồng với cách hiểu phổ biến trên thế giới. Đây c
ũng l
à cách ti
ếp cận được sử dụng
cho luận văn này.
2.2. Những trục trặc liên quan đến công tác quy hoạch đô thị ở Việt Nam
Trong một đánh giá về công tác QHĐT, Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM đ
ã nh

ận
xét như sau:
Nhìn từ góc độ phương pháp, l
ý lu
ận và thực tiễn, QHĐT ở Việt Nam đi lên từ
nền kinh tế tập trung, do đó c
òn m
ột số tồn tại như sau: sản phẩm quy hoạch
nhanh chóng bị lạc hậu trước những thay đổi liên tục của thực tiễn, cách tiếp
cận còn nặng từ trên xuống, mang tính áp đặt nên làm cho quy hoạch thiếu linh
hoạt và hạn chế khả năng phát huy mọi nguồn lực trong xã hội, sự phối hợp liên
ngành vẫn còn rất hạn chế, dẫn đến sự chồng chéo với các quy hoạch ngành, tụt
hậu về mặt phương pháp luận trong bối cảnh toàn cầu hóa.
13
PADDI (2012) đ
ã ch
ỉ ra rằng có độ vênh giữa QHĐT và những gì
đã và đang di
ễn ra
trên thực tế theo các yếu tố gồm: i) Quy mô dân số theo quy hoạch và trong thực tế; ii)
Chủ đầu tư không tuân thủ giấy phép xây dựng và xây dựng sai phép trên thực tế; iii)
Không tuân thủ quy hoạch ban đầu (đối với các dự án lớn) và không xây dựng cơ sở hạ
tầng đ
ã
quy hoạch (không mở rộng các tuyến đường như đ
ã d
ự kiến trong QHĐT, ); iv)
Cơ sở hạ tầng trong quy hoạch khác với cơ sở hạ tầng thực hiện trên thực tế. Hơn thế,
nhiều vấn đề trên thực tế chưa được quan tâm đầy đủ và đúng mức trong quy hoạch
gồm: i) Phần hiện trạng trong quy hoạch thường không được lấy từ kết quả khảo sát chi

13
Trích từ PADDI (2012)
-9-
tiết trên thực địa; ii) Hệ thống quy hoạch tương đối phức tạp; iii) quy hoạch vẫn còn
nặng tính chỉ tiêu kể cả sau khi thực hiện chính sách đổi mới và áp dụng cơ chế thị
trường đối với thị trường bất động sản: ví dụ, các dự báo dân số (cho 10 năm hoặc 15
năm) theo quy hoạch thường khác với thực tế; iv) Đôi khi các quyết định đưa ra tùy theo
từng sự vụ cụ thể vì thiếu chiến lược và ưu tiên; v) Thiếu điều phối, phối hợp giữa các
đơn vị của nhà nước với nhau, giữa các đơn vị của tỉnh với huyện và giữa nhà nước với
khu vực tư nhân
14
.
Trong đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (2011) đ
ã ch
ỉ ra rằng hệ
thống QHĐT ở Việt Nam có hai l
ĩnh v
ực cơ bản cần tăng cường. Thứ nhất, cách tiếp cận
quy hoạch tổng thể hiện nay của Việt Nam không dựa trên kiểm chứng thực tế - và có
thể cần cải tiến nhiều để thể hiện chính xác hơn những khía cạnh và vị trí có nhu cầu,
c
ũng nh
ư ph
ản ánh rõ h
ơn các ngu
ồn lực thị trường. Thứ hai, hệ thống quy hoạch có tính
manh mún và chỉ dựa trên từng vùng mà không lồng ghép và phối hợp đầy đủ giữa các
vùng chức năng hoặc không gian. Đây là hai vấn đề quan trọng cần giải quyết - nhất là
vì tính hiệu quả của hình thái
đô th

ị và các lợi ích từ sự tích tụ kinh tế dài hạn sẽ phụ
thuộc đáng kể vào mức độ giải quyết các điểm thiếu hiệu quả trong hệ thống QHĐT.
Theo Huỳnh Thế Du (2012), đang có năm vấn đề và ba mục tiêu của quy hoạch ở
TPHCM mà có lẽ c
ũng đúng cho h
ầu hết các địa phương ở Việt Nam. Năm vấn đề này
gồm: i) Tăng trưởng dân số thường bị ước tính quá thấp khiến cho các kế hoạch nhanh
chóng bị lỗi thời; ii) Các kế hoạch thường có mức kêu gọi đầu tư không thực tế; iii) Thất
bại trong việc đánh giá các mục đích sử dụng đất khác nhau hoặc chính sách giao thông
vận tải; iv) Các kế hoạch xung đột và sự thiếu hợp tác giữa các cơ quan chính phủ và
chính quyền địa phương; và v) Các ảnh hưởng của những nhà phát triển tư nhân đ
ã làm
cho các kế hoạch thường bị thay đổi và thực thi một cách phân mảng. Và ba mục tiêu
của QHĐT gồm: i) Đàm phán với chính quyền TW để đạt được sự tự chủ cao hơn về
chính sách và ngân sách; ii) Tìm kiếm tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ quốc
tế; và iii) Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào việc xây dựng và phát
triển TP.
Những vấn đề nêu trên sẽ được sử dụng là cơ sở đánh giá về vai trò thực chất của công
tác QHĐT ở tỉnh An Giang.
14
PADDI (2012)
-10-
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ THỰC CHẤT CỦA
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Ở TỈNH AN GIANG
3.1. Quy trình lập, phê duyệt và thực hiện quy hoạch đô thị:
Quy định lập, thẩm định và phê duyệt QHĐT được áp dụng thống nhất theo Luật Xây
dựng, Luật QHĐT và các văn bản có liên quan. Căn cứ chủ yếu để lập các QHĐT là
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, hiện hành là Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 801/QĐ-TTg ngày 27/6/2012.
Tuỳ theo từng loại quy hoạch mà có sự phân cấp về thẩm quyền phê duyệt, nhưng khái

quát có thể tóm lược quy trình như sau:
3.1.1 Trình tự lập quy hoạch
Theo các quy định hiện thành, để thực hiện lập một đồ án quy hoạch cần thực hiện các
bước sau: i) Xin chủ trương lập quy hoạch; ii) Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch; iii) Tổ
chức lập, trình thẩm định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí lập quy
hoạch; iv) Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu và xác định các căn cứ lập quy hoạch; v)
Tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch. Theo Luật QHĐT, trong quá
trình lập quy hoạch, tổ chức tư vấn phối hợp với chính quyền địa phương lấy ý kiến của
các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các hình thức hội họp, trao đổi
trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ và
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt. Căn cứ kết quả lấy ý kiến và hồ
sơ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định lựa
chọn phương án quy hoạch.
Tuy nhiên, những kết quả tiếp thu được ở bước lấy ý kiến cộng đồng này thường rất hạn
chế
15
. Thực tế chưa có phương án quy hoạch nào phải hiệu chỉnh sau bước thực hiện lấy
ý kiến của người dân địa phương. Do không có sự tham gia của dân, đơn vị tư vấn lập
quy hoạch từ nơi khác đến nên những quy hoạch này hiếm khi tính đến các đặc thù địa
phương và mối quan tâm của người dân. Hệ quả là thường gặp phải sự phản đối của
15
Cách lấy ý kiến phổ biến nhất là chính quyền địa phương tổ chức họp và mời đại diện người dân nghe
báo cáo tóm tắt những thông số cơ bản của quy hoạch và có ý kiến. Số lượng tham dự phụ thuộc vào chỗ
ngồi của nơi tổ chức, thành phần được chọn lọc theo hướng thuận lợi cho bên tổ chức.
-11-
người dân khi thực hiện. Kết quả quy hoạch không chỉ không phù hợp thực tế, tính khả
thi thấp mà còn không
đư
ợc người dân ủng hộ.
3.1.2 Phê duyệt quy hoạch

Sở XD chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ QHĐT theo các nội dung quy định của Luật
QHĐT và Nghị định 37/NĐ-CP. Với mục đích nâng cao chất lượng quy hoạch, UBND
tỉnh thành lập Hồi đồng Kiến trúc quy hoạch để tư vấn, phản biện chuyên ngành trước
khi ra quyết định cuối cùng
16
. Thành viên Hội đồng đến từ nhiều sở ngành khác nhau,
thông thường họ chỉ am hiểu và quan tâm đến lĩnh vực chuyên môn mà họ chịu trách
nhiệm và kết luận cuối cùng của Hội đồng thường nhằm dung hoà các ý kiến phản biện
của các thành viên.
3.1.3 Công bố quy hoạch và cung cấp thông tin về quy hoạch
Theo quy định của Luật QHĐT, đồ án quy hoạch sau khi phê duyệt phải được công bố
ra công chúng. Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và quy
định quản lý QHĐT, thiết kế đô thị. Cơ quan quản lý QHĐT có trách nhiệm cung cấp
thông tin về QHĐT đ
ã đư
ợc phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Tuy nhiên, việc công bố quy hoạch như hiện nay chỉ giúp người dân biết được rằng nơi
chúng tôi đang ở có quy hoạch được công bố.
17
Đại bộ phận người dân không hiểu được
những "ngôn ngữ quy hoạch" thể hiện trên bản đồ được công bố. Quyết định phê duyệt
quy hoạch được niêm yết tại trụ sở xã phường hoặc công bố trên website UBND tỉnh và
Sở XD chỉ thể hiện tóm tắt cơ cấu sử dụng đất và một số chức năng sử dụng đất chứ
không biết được thông tin về kế hoạch thực hiện: ai là người thực hiện, khi nào sẽ thực
hiện và thực hiện như thế nào? Về thông tin quy hoạch được công bố để lập dự án đầu tư
cũng có nhiều vấn đề cần cải thiện. Theo quy định dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch
được duyệt nhưng dữ liệu quy hoạch công bố thường không dùng được để chứng minh
sự phù hợp quy hoạch của hồ sơ dự án. Do đó, các chủ dự án thường phải trực tiếp gặp
cơ quan quản lý quy hoạch "xin" thông tin để thực hiện dự án.
Hình 3.1. Một bản đồ công bố quy hoạch ở TP Long Xuyên

16
Bộ Xây dựng (2008a)
17
Cách công bố quy hoạch cũng tương tự như khi lấy ý kiến người dân ở giai đoạn lập quy hoạch. Chính
quyền mời đại diện người dân nghe công bố quyết định phê duyệt quy hoạch. Ngoài ra còn một vài bản đồ
được treo tại khu đất quy hoạch như Hình 3.1.
-12-
Nguồn: Tác giả chụp từ bản đồ công bố quy hoạch ở TP Long Xuyên, ngày 25/4/2014
Nhìn chung, lập quy hoạch đ
òi h
ỏi có nhân lực chuyên môn nhưng muốn được quy
hoạch tốt phải cần đến kinh nghiệm thực tiễn góp ý. Người dân địa phương luôn biết rõ
những thách thức, cơ hội và ưu tiên phát triển ở địa phương họ. Hơn nữa, người dân là
đối tượng chịu tác động trực tiếp của quy hoạch và tham gia công sức, tiền của, đất đai
và thậm chí phải chịu di dời để thực hiện quy hoạch (
ACVN và KAS 2009). Vì vậy, huy
động được dân tham gia thực sự vào quá trình lập quy hoạch thì tính khả thi và thực tiễn
sẽ cao hơn. Mặt khác, thông tin quy hoạch được công bố minh bạch và dữ liệu đầy đủ sẽ
làm giảm các khoản chi phí không chính thức của chủ đầu tư khi phải trao đổi đặc quyền
thông tin.
3.2. Những trục trặc của quy hoạch đô thị ở tỉnh An Giang
Theo báo cáo năm 2013 của Sở XD thì nguyên nhân làm QHĐT không khả thi là do
chất lượng dự báo thiếu khoa học và chưa phù hợp với tình hình KTXH nên phải thường
xuyên điều chỉnh; nguồn lực ngân sách hạn chế không đủ để triển khai thực hiện quy
hoạch
18
. Nội dung phần này sẽ phân tích theo năm vấn đề mà Huỳnh Thế Du (2012) đ
ã
chỉ ra.
18

Sở XD (2013)
-13-
3.2.1. Vấn đề dự báo dân số trong quy hoạch đô thị ở tỉnh An Giang
Yếu tố dân số là nền tảng quan trọng nhất trong mỗi đồ án QHĐT. Dân số là chỉ tiêu cơ
sở để tính toán các chỉ tiêu khác khi lập và phê duyệt quy hoạch như quy mô xây dựng
cơ sở hạ tầng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ công ích đô thị. Dựa vào dự báo dân số cho
từng giai đoạn phát triển của đô thị để xác định (bằng cách nhân với định mức hay tiêu
chuẩn) đô thị đó cần phải được đầu tư xây dựng bao nhiêu trường lớp học, bệnh viện,
công suất điện, nước cần cung cấp, lượng rác thải, nước thải cần thu gom xử lý,
Trong quá trình lập QHĐT, chỉ tiêu dân số được xác định dựa vào dân số hiện trạng kết
hợp với mức gia tăng dân số (gồm tăng tự nhiên và tăng cơ học). Tuy nhiên, dự báo dân
số được các nhà tư vấn quy hoạch đề ra không chính xác, thường cao hơn rất nhiều so
với thực tế. Chi phí lập quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định của Bộ Xây
dựng được tính toán dựa trên quy mô dân số đến năm định hình. Do đó, các nhà tư vấn
quy hoạch có động cơ để vẽ nên một viễn cảnh phát triển đô thị rất hoành tráng với quy
mô dân số đô thị lớn hơn nhiều so với thực tế mà nó có được. Mặt khác, các nhà lãnh
đạo chính quyền đô thị khi phê duyệt quy hoạch thường ủng hộ viễn cảnh phát triển này
hoặc thậm chí áp đặt mức dân số dự báo cao hơn để có bản kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nhằm ngã giá với chính quyền cấp trên trong tài trợ ngân sách. Theo quy
hoạch chung xây dựng TX Long Xuyên
19
được phê duyệt năm 1994, dự báo dân số đến
năm 2000 là 250 nghìn dân và đến năm 2010 là 350 nghìn dân. Tuy nhiên, đến nay con
số thực tế hoàn toàn khác biệt, tương tự với bản quy hoạch năm 2002 và quy hoạch năm
2010 mặc dù có điều chỉnh nhưng con số dự báo vẫn lớn hơn nhiều so với thực tế.
Bảng 3.1. Những dự báo dân số TP Long Xuyên theo quy hoạch và trong thực tế
(1000 người)
Năm dự báo
QH 1994
QH 2002

QH 2010
Thực tế
2000
250
180
2010
350
300
247
2020
450
400
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các tài liệu quy hoạch TP Long Xuyên
Ngoài ra, xét về mặt tổng thể của cả tỉnh, động lực để thu hút di dân cơ học về tỉnh An
Giang hầu như không có. Di dân cơ học từ khu vực nông thôn thực tế không hoàn toàn
19
Thị xã Long Xuyên
đư
ợc nâng cấp lên thành phố thuộc tỉnh vào năm 1999
-14-
chuyển vào đô thị của tỉnh mà đến các địa phương khác, nơi có thu nhập cao hơn, nhu
cầu sử dụng lao động lớn hơn như: TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai. Số liệu khảo sát
dân số cho thấy tỉnh An Giang có lượng di dân cơ học mang dấu âm, -0,43%/năm trong
thời kỳ 1990-1999
20
và -0,47%/năm trong thời kỳ 2000-2009
21
.
3.2.2. Quy hoạch ước tính mức đầu tư phi thực tế
Từ việc dự báo dân số cao hơn mức thực tế dẫn đến việc quy hoạch và dự báo phát triển

cơ sở hạ tầng đáp ứng với số dân đô thị tương ứng cũng tăng theo. Nếu chỉ xét riêng về
dự báo phát triển cấp nước đô thị (gồm cấp nước dân dụng và công nghiệp), theo quy
hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn năm 2002 thì đến năm 2010
tổng nhu cầu dùng nước là 236.000m
3
/ngày đêm. Thực tế năm 2010 con số này là
151.200m
3
/ngày đêm và tỷ lệ hộ dân thành thị được cấp nước sạch là 94%; năm 2013
tổng công suất của các nhà máy nước đô thị là 175.800m
3
/ngày đêm và tỷ lệ hộ dân
thành thị được cấp nước sạch là 95% (báo cáo của Công ty Điện nước An Giang). Như
vậy con số kế hoạch lớn hơn thực tế đến 56%. Tương tự, do tương quan trong cách tính
lượng nước thải dựa vào lượng nước sạch sử dụng, nên dự báo đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nuớc thải cũng theo đó mà vượt xa yêu cầu thực tế.
Cũng theo quy hoạch trên thì định hướng giao thông của tỉnh có đề xuất cải tạo và sử
dụng hai sân bay quân sự ở Long Xuyên và Châu Đốc để phục vụ hàng không dân dụng.
Tuy nhiên, năm 2006 có một thoả thuận chuyển chức năng sử dụng đất khu vực này
thành đất dân dụng để phát triển dân cư và nhà ở. Đồng thời, Bộ Giao thông Vận tải
cũng ban hành Quyết định 1166/QĐ-BGTVT phê duyệt quy hoạch sân bay An Giang tại
xã Cần Đăng, huyện Châu Thành với quy mô 235ha, vốn đầu tư 3.417 tỷ đồng. Nếu sân
bay An Giang được xây dựng, các tỉnh thành ở Nam bộ sẽ có 7 sân bay: Tân Sơn Nhất,
Phú Quốc, Cần Thơ, Côn Đảo, Rạch Giá, Cà Mau và An Giang; một mật độ dày đặc với
khoảng cách mỗi sân bay cách nhau 60-180km. Có nhiều ý kiến cho rằng việc xây dựng
sân bay An Giang là không cần thiết, thiếu hiệu quả. Tuy nhiên chính quyền tỉnh khẳng
định có lợi thế để phục vụ lượng lớn khách sử dụng sân bay An Giang bởi việc đi lại
thuận tiện hơn. Một điểm mâu thuẫn và tham vọng đầu tư phi thực tế nữa là việc phê
duyệt quy hoạch đường cao tốc Cần Thơ-An Giang-Phnompenh với mức vốn khoảng 1
tỷ USD (quyết định 1811/QĐ-UBND). Đây là dự án đang được Bộ Giao thông Vận tải

20
Sở XD (2002), Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn
21
Sở XD (2014), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang
-15-
và UBND tỉnh kêu gọi đầu tư để thực hiện dự án trong giai đoạn 2010-2015. Theo đó,
đường cao tốc Cần Thơ-An Giang-Phnompenh song song với Quốc lộ 91 qua tỉnh An
Giang, cách vị trí quy hoạch sân bay khoảng 3 km.
Hình 3.2. Định hướng phát triển giao thông tỉnh An Giang đến 2020
Nguồn: Sở XD (2014), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang

×