Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận môn hành vi tổ chức Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.38 KB, 26 trang )

GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

MỤC LỤC

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-1-


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Phần 1: LỜI NÓI ĐẦU
Tố chất là yếu tố làm nên sự khác biệt giữa những cá nhân với nhau và trong
môi trường làm việc, mỗi cá nhân khác nhau có những cách thức làm việc và
hiệu quả làm việc là khác nhau. Có những cá nhân hoạt động độc lập thì rất
hiệu quả nhưng khi làm việc chung với nhóm thì lại không hiệu quả.
Nguyên nhân tại sao cá nhân hoạt động trong mơi trường nhóm lại khơng
hiệu quả? Đây là câu hỏi mà không một cá nhân hay nhà quản lý nào không
gặp phải, đặc biệt là trong môi trường xã hội hiện tại khi mà yêu cầu của cuộc
sống và cơng việc địi hỏi cần có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các thành
viên trong gia đình, trong tổ chức nói riêng và trong cộng đồng xã hội nói
chung.
Vậy Làm thế nào để kết hợp các cá nhân khác biệt thành một nhóm, một tổ
chức hoạt động hiệu quả?
Nên tập chung nghiên cứu và xây dựng tư duy làm việc nhóm cho đối tượng
nào để có thể cung cấp những kiến thức cơ bản về làm việc nhóm hiệu quả và
để có thể vận dụng những kiến thức đó cho hoạt động hiện tại và sau này?


Đó chính là lý do chúng tôi lựa chọn đề tài “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC NHĨM - NHÓM SINH VIÊN”, nhằm mục
đích giúp các bạn sinh viên hiểu được các yếu tố tác động đến hiệu quả làm
việc nhóm để qua đó có thể xây dựng và cải thiện mơi trường làm việc nhóm
trong giai đoạn học tập và vận dụng tốt trong môi trường làm việc trong
tương lai.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-2-


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Phần 2: NỢI DUNG
I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÓM.

1. Định nghĩa nhóm:
Nhóm là hai hay nhiều cá nhân - có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau những người đến với với nhau để đạt đến những mục tiêu cụ thể.
Nhóm thường được phân thành 2 loại:
Nhóm chính thức: là nhóm được định nghĩa bởi cơ cấu tổ chức quản lý của
đơn vị. Nhóm chính thức được người lãnh đạo lập nên trên cơ sở sơ đồ tổ
chức của tổ chức đó (nhóm mệnh lệnh) hoặc dựa trên chức năng, nhiệm vụ,
cơng việc (nhóm nhiệm vụ).
Nhóm phi chính thức: là nhóm hình thành một cách tự nhiên từ môi trường
công việc trên cơ sở những mối quan hệ cảm tính giữa các cá nhân nhằm

thỏa mãn những nhu cầu xã hội, nhu cầu quan hệ của con người.
Nhóm phi chính thức thường có 2 dạng là nhóm lợi ích hoặc nhóm bạn bè.
2. Đặc điểm đặc trưng của Nhóm
a.

Các giai đoạn phát triển của nhóm:
Có thể chia sự phát triển của nhóm ra làm 4 giai như sau:
Giai đoạn Hình thành: là giai đoạn đầu của q trình phát triển nhóm. Điểm
đặc trưng của Nhóm trong giai đoạn này là tính khơng ổn định về mặt cấu
trúc, mục đích và mối quan hệ giữa các thành viên. Các thành viên của nhóm
hoạt động trong trạng thái thăm dò để xác định các dạng hành vi phù hợp các hành vi sẽ được mọi người chấp nhận. Giai đoạn kết thúc khi các thành
viên thấy mình là một bộ phân của nhóm.
Giai đoạn Bão tố: Giai đoạn hai là giai đoạn của những xung đột trong nhóm.
Các thành viên chấp nhận sự tồn tại của nhóm nhưng có sự kháng cự lại sự
kiểm sốt của nhóm đối với cá nhân thành viên. Giai đoạn này kết thúc khi
hình thành một cách rõ ràng cấu trúc thứ bậc về sự lãnh đạo trong nhóm.
Giai đoạnh Hình thành các chuẩn mực: là giai đoạn mà các quan hệ gắn bó
gần gủi phát triển, sự gắn bó của nhóm được tăng cường. Giai đoạn này kết
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-3-


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

thúc khi có nhóm có cấu trúc và chuẩn mực rõ ràng - những cái sẽ xác định
các hành vi của các thành viên trong nhóm là đúng hay sai, được chấp nhận
hay không được chấp nhận.

Giai đoạn Thực thiện: là giai đoạn mà cấu trúc tại thời điểm này làm rõ
ràng và được mọi người chấp nhận. Năng lực của nhóm chuyển từ tìm hiểu
lẫn nhau sang thực hiện tốt các nhiệm vụ.
Các giai đoạn này có thể diễn ra khơng tuần tự, tùy thuộc vào đặc điểm của
từng nhóm, có thể có nhóm đang ở giai đoạn 3 lại quay trở lại giai đoạn đầu
hoặc có thể bỏ qua 1 giai đoạn hoặc có thể 2 giai đoạn xảy ra đồng thời.
Nhóm có thể hoạt động hiệu quả ngay tại những giai đoạn đầu, không nhất
thiết phải chờ tới tận giai đoạn cuối.
Việc nghiên cứu 4 giai đoạn trên chỉ mang tính chất tượng trưng cho những
đặc điểm riêng biệt tại từng thời điểm đối với nhóm, nó khơng có sự tách biệt
rõ ràng. Qua việc phân chia rõ ràng 4 giai đoạn để chúng ta có thể thấy được
một cách rõ ràng về sự phát triển của nhóm để có thể nghiên cứu rõ hơn về
những yếu tố tác động tới hiệu quả làm việc của nhóm.
b.

Cấu trúc nhóm
Cấu trúc của nhóm khơng có nghĩa là mơ hình tổ chức, hoạt động của nhóm.
Cấu trúc nhóm thể hiện ở 3 nội dung: Vai trò, chuẩn mực và địa vị.
Những vai trị:
Vai trị trong khái niệm Nhóm được hiểu là trách nhiệm công việc của cá nhân
thành viên trong mối quan hệ với các thành viên khác và với mục đích chung
của nhóm. Mỗi thành viên thơng thường khơng chỉ đảm nhiệm 1 vai trị vì
trong mối quan hệ với mỗi thành viên khác nhau họ thể hiện 1 vai trò khác
nhau.
Điều này có thể hiểu đơn giản như trong 1 tổ chức, người trưởng phòng nếu
xét trong mối quan hệ với giám đốc thì anh ta là nhân viên, nhưng với những
nhân viên dưới quyền thì anh ta là người quản lý. Trong phạm vi cơng việc thì
anh ta là người chấp hành mệnh lệnh, là người thực hiện công việc nếu đó là
mối quan hệ với cấp trên; cịn nếu trong mối quan hệ với nhân viên thì anh ta
là người điều hành, là người ra mệnh lệnh.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-4-


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Chuẩn mực
Chuẩn mực nhóm là các tiêu chuẩn có thể chấp nhận về hành vi của thành
viên trong nhóm. Khi được đồng ý và chấp nhận bởi nhóm, chuẩn mực hoạt
động như phương tiện ảnh hưởng lên hành vi của thành viên nhóm. Các nhóm
khác nhau sẽ có những chuẩn mực khác nhau. Chuẩn mực có nhiều loại tùy
theo chức năng và đặc điểm của nhóm nhưng được chia thành 2 dạng: thành
văn và bất thành văn.
Mỗi cá nhân thành viên của nhóm phải thích nghi và tn thủ chuẩn mực của nhóm
mình.
Địa vị.
Địa vị là sự đánh giá về uy tín, vị trí trong tổ chức hoặc thứ bậc trong nhóm.
Địa vị có thể được tạo ra một cách chính thức bởi tổ chức hoặc nhóm thơng
qua chức danh hoặc các tiện ích, tiện nghi.
Địa vị có 3 chức năng là: phần thưởng, động viên và chức năng giao tiếp. Khi
các thành viên nhóm tin rằng cấp bậc địa vị là cơng bằng thì nhóm sẽ hoạt
động hiệu quả nhất.
c.

Mơ hình hành vi nhóm
Để hiểu rõ các yếu tố tác động đến hiệu quả làm việc nhóm, chúng ta cần hiểu
rõ mơ hình hành vi nhóm được minh họa trong sơ đồ dưới đây (1):


Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-5-


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Theo sơ đồ trên chúng ta thấy hành vi nhóm được cấu thành từ năm yếu tố,
xếp thành 2 loại, yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
Yếu tố khách quan: gồm Các điều kiện bên ngồi ảnh hưởng đến nhóm và
Nhiệm vụ được giao cho nhóm.
Yếu tố chủ quan gồm: Nguồn lực của các thành viên trong nhóm, Cấu trúc
nhóm và Quy trình làm việc nhóm.
d.

Lợi ích khi làm việc nhóm.
Khi làm việc nhóm có những lợi ích sau:
- Các thành viên có được mơi trường an tồn, thuận lợi để hoạt động;
- Mỗi thành viên với những ưu thế, vị trí, vai trị nhất định sẽ liên kết,
phối hợp với nhau cùng hành động sẽ mang lại hiệu quả tốt, tiết kiệm
-

được thời gian, sức lực và chi phí khi giải quyết cơng việc;
Ngồi việc tận dụng và phát huy tốt ưu thế cá nhân, làm việc nhóm cịn
giúp các thành viên học hỏi lẫn nhau trong quá trình làm việc, qua đó
khắc phục nhược điểm, hồn thiện và nâng cao kiến thức, kỹ năng của


-

bản thân;
Phát huy được trí tuệ tập thể, hạn chế được sự độc đốn, ích kỷ của mỗi

-

cá nhân;
Mối quan hệ giữa các thành viên được cải thiện, xây dựng được bầu
khơng khí làm việc thân thiện và hiệu quả, lợi ích cá nhân, lợi ích xã hội
được nâng cao;

e.

Hạn chế khi làm việc nhóm
Mỗi thành viên, với suy nghĩ độc lập, với đặc điểm tâm, sinh lý khác nhau khi
liên kết lại, cùng hoạt động dưới những chuẩn mực chung sẽ gặp phải nhiều
khó khăn, trở ngại như:
- Tính độc lập, tự chủ bị hạn chế;
- Tinh thần tự chịu trách nhiệm, khả năng sáng tạo suy giảm, trong khi
-

tính ỷ lại gia tăng;
Quyền lợi, nghĩa vụ đôi khi không tương xứng;
Bị đối xử bất bình đẳng
…..

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-6-



GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Đó là những hạn chế phổ biến khi tham gia làm việc nhóm. Những hạn chế
này có thể được xóa bỏ nếu nhóm có các chuẩn mực rõ ràng, có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, vai trị, vị trí của từng thành viên được xác định rõ ràng và
cơng bằng.
3. Nhóm làm việc sinh viên, đặc điểm.
Nhóm làm việc sinh viên là nhóm được hình thành một cách chính thức hoặc
phi chính thức với số lượng thành viên khơng nhiều và có những đặc điểm
tâm, sinh lý, động cơ, mục đích gia nhập nhóm tương đối giống nhau.
Đây là một nhóm được đánh giá là khá đơn giản về mặt tổ chức, mục tiêu
hoạt động và khá đồng đều về mặt bằng chung giữa các thành viên nhóm.
Nhóm sinh viên ngồi những đặc điểm chung của Nhóm làm việc nói chung
cịn có những đặc điểm riêng biệt như:
- Có tính tương đồng về trình độ học vấn, độ tuổi;
- Khá giống nhau về các đặc điểm tâm, sinh lý;
- Động cơ, mục đích hoạt động nhóm đơn giản và thống nhất, là mục đích
học tập, nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động, xử lý tình huống,
-

nghiên cứu khoa học;
Mơi trường hoạt động đơn giản và ổn định - môi trường học tập;
Mối quan hệ giữa các thành viên nhóm được đánh giá là rất thân thiện,

-


gần gũi, các thành viên hiểu rõ về nhau;
Tính cạnh tranh giữa các thành viên được xếp ở mức độ ơn hịa; tính
đồn kết và chia sẻ cao;

II.

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA NHÓM SINH
VIÊN, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

1. Yếu tố khách quan:
Yếu tố khách quan đối với Nhóm sinh viên gồm: Các điều kiện bên ngoài và
Nhiệm vụ được giao.
Các điều kiện bên ngồi
Bao gồm điều kiện về mơi trường học tập, cơ sở vật chất, kỹ thuật của trường
phục vụ cho hoạt động học tập. Các điều kiện này là tương đối phù hợp với

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-7-


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

nhu cầu học tập chung của sinh viên nhưng lại rất hạn chế đối với việc hoạt
động nhóm.
Thơng thường khi hoạt động nhóm, sinh viên thường phải tận dụng những
không gian chung như sân chơi, vườn hoa, hoặc tại nhà riêng, nơi công cộng.
Trang thiết bị, công cụ, dụng cụ phục vụ cho học tập nhóm thường phải tự túc

và đơi khi là khơng có. Những thiếu thốn này cũng là ngun nhân ảnh hưởng
tới hiệu quả hoạt động nhóm nhưng mức độ ảnh hưởng được đánh giá là
không cao.
Nhiệm vụ được giao cho nhóm
Đối với Nhóm sinh viên, nhiệm vụ được giao chủ yếu là nghiên cứu học tập,
được đánh giá là khả thi và đơn giản, không ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của nhóm.
2. Yếu tố chủ quan
Là những yếu tố xuất phát từ bản thân nội tại nhóm và bản thân các thành
viên nhóm. Bao gồm: Cấu trúc nhóm, Nguồn lực của các thành viên trong
nhóm và Quy trình làm việc nhóm.
a.

Nguồn lực của các thành viên trong nhóm.

Nguồn lực của các thành viên được hiểu là năng lực cá nhân của mỗi thành
viên trong nhóm.
Mỗi thành viên có những đặc điểm riêng về năng lực, tố chất cá nhân, đặc
điểm tâm sinh lý, đặc điểm văn hóa xã hội, mong muốn và nhu cầu cũng khác
nhau. Mỗi người có những ưu điểm, nhược điểm riêng, khi kết hợp lại thành
một nhóm, các thành viên sẽ có sự hỗ trợ, bổ xung, hỗ trợ cho nhau để phát
huy thế mạnh của từng cá nhân cũng như kiểm soát, hạn chế những nhược
điểm của nhau để cùng đạt được mục đích chung của nhóm một cách tốt nhất.
Ngược lại, những phẩm chất tiêu cực như tính độc đốn, tính cẩu thả, tinh
thần vô trách nhiệm, vô kỷ luật… nếu không được kiểm soát tốt sẽ gây tác
động xấu tới hoạt động chung cũng như hiệu quả của nhóm.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-8-



GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Do đó, khi hoạt động nhóm, các thành viên cần phải có những kỹ năng sau
(2):
Lắng nghe: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Các thành viên
trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Kỹ năng này phản ánh sự tôn
trọng ý kiến giữa các thành viên trong nhóm.
Lắng nghe khơng chỉ là sự tiếp nhận thơng tin từ người nói mà cịn phải biết
phân tích, nhìn nhận theo hướng tích cực và phản hồi bằng thái độ tơn trọng
những ý kiến của người nói dù đó là ý kiến hoàn toàn trái ngược với quan
điểm của bản thân.
Chất vấn: Chất vấn là kỹ năng thể hiện tư duy phản biện tích cực Thực tế đây
là một kỹ năng khó mà bất kỳ ai cũng cần phải rèn luyện. Chất vấn bằng
những câu hỏi thông minh dựa trên những lý lẽ tán đồng hay phản biện chặt
chẽ. Điều này đòi hỏi mức độ tư duy cao và tinh thần xây dựng cho nhóm.
Lời lẽ chất vấn cần mềm mỏng, lịch sự. Tuy nhiên, điều quan trọng là trong
nhóm cần có sự cởi mở để khuyến khích mọi người có thể tiếp nhận những ý
kiến trái chiều với quan điểm của mình mà khơng tự ái. Người chất vấn cũng
phải sử dụng những lời lẽ mềm mại và tế nhị, khơng xốy vào những điểm yếu
lên tiếng phê phán hay chê bai để dẫn đến sự tranh luận vô ích.
Thuyết phục: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra.
Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý
kiến của mình. Khi thuyết phục, thành viên phải dựa vào chính những ý kiến
chung để củng cố hay làm cho nó trở nên hợp lý hơn chứ khơng chỉ dựa vào lý
lẽ cá nhân. Nhất là không thể dựa vào vị trí hay tài năng của mình để buộc
người nghe phải chấp nhận.

Tôn trọng: Mỗi thành viên trong nhóm phải tơn trọng ý kiến của những
người khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành
hiện thực. Khi các thành viên trong nhóm thể hiện sự tơn trọng lẫn nhau
nghĩa là đang đóng góp sức mình vào sự thành cơng trong việc tổ chức các
hoạt động của nhóm.
Trợ giúp: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau vì trong một nhóm, có người
sẽ mạnh lĩnh vực này, nhưng người khác lại mạnh lĩnh vực khác. Và nhiều khi,
vấn đề mà nhóm đang phải giải quyết cần kiến thức ở nhiều lĩnh vực, mức độ
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

-9-


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

và địi hỏi các kỹ năng khác nhau. Đây là kỹ năng mà mỗi người cần rèn luyện
để sẵn sàng đóng góp vào thành quả chung của nhóm.
Chia sẻ: Các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của mình khi
gặp các tình huống tương tự trước đó. Trong nhóm đang thảo luận, người
nào càng chia sẻ được nhiều kinh nghiệm quý giá của mình, hoặc đưa ra các ý
kiến sáng suốt cho nhóm, thì sẽ càng nhận được sự yêu mến và vị nể của các
thành viên còn lại. Và một khi, mỗi thành viên trong nhóm đều nhận thức
được tầm quan trọng của việc chia sẻ, khơng khí làm việc của nhóm sẽ cởi mở
và tích cực hơn.
Chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện kế
hoạch đã đề ra. Có nghĩa là, cả nhóm cần phải hiểu rõ mục đích của nhóm cần
đạt được là gì, và có cùng chung khao khát hồn thành nó.
Đồng thời mỗi thành viên cũng cần phải có rèn luyện cho mình những thái độ

Cầu tiến để học hỏi, khiêm tốn để giữ hịa khí, ln nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tự giác làm việc, không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác; quán triệt tư
tưởng một người vì mọi người, mọi người vì mọi người. Có như vậy thì năng
lực cá nhân cũng như hiệu quả làm việc nhóm mới được nâng cao, đồng thời
mối quan hệ giữa các thành viên nhóm được giữ gìn và cải thiện tốt.
b.

Cấu trúc của nhóm.

Nhóm hoạt động hiệu quả phải là Nhóm có Cấu trúc ổn định, rõ ràng. Điều đó
thể hiện rõ trên 3 phương diện: Vai trị, chuẩn mực và địa vị.
Vai trị phải rõ ràng:
Nhóm trưởng là người có vai trị quan trọng nhất. Do đó, hơn ai hết, người
trưởng nhóm phải biết một cách rõ ràng nhất vai trị, quyền hạn và trách
nhiệm của mình trong nhóm. Bao gồm:
-

Gắn kết các thành viên, xây dựng và bảo đảm mơi trường làm việc

-

nhóm thân thiện;
Tổ chức, phân công công việc phù hợp với năng lực của từng thành

-

viên;
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình làm việc của các thành viên;
Phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm;


Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 10 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương
-

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Giải quyết các xung đột giữa các thành viên;

Để thực hiện tốt vai trị trên, người trưởng nhóm cần phải bảo đảm tốt các
yêu cầu sau:
-

Gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao;
Có khả năng tổ chức, xử lý tình huống tốt;
Cơng bằng, không thiên vị khi giao việc, xử phạt, xét thưởng và ngay cả

-

trong các hoạt động giao tiếp nhóm thơng thường;
Biết động viên, khích lệ đúng người, đúng thời điểm;

Ngồi trưởng nhóm, bản thân các thành viên cũng phải tự ý thức được vai trị
của mình trong nhóm. Có như vậy cá nhân thành viên mới có động lực thực
hiện cơng việc và khẳng định vai trị của mình trong nhóm.
Để hồn thành cơng việc được giao khẳng định vai trị của mình trong nhóm,
thành viên cần phải khơng ngừng trau dồi, rèn luyện những tố chất đã nêu tại

mục trên
Các chuẩn mực phải đầy đủ và chi tiết:
Để bảo đảm cho hành vi của thành viên được thống nhất, nhóm cần phải có
những chuẩn mực riêng cho mình. Chuẩn mực cho các thành viên trong nhóm
biết những gì họ phải làm hoặc khơng được làm trong một số tình huống.
-

Chuẩn mực có chức năng chính là:
Duy trì sự sống cịn của nhóm.
Tăng khả năng dự đốn hành vi của các thành viên trong nhóm.
Giảm những xung đột phi chức năng giữa các thành viên trong nhóm.
Giúp phân biệt các nhóm khác nhau.
Vì vậy, Nhóm cần xây dựng chuẩn mực thật rõ ràng và chi tiết, càng rõ ràng.
Hiệu quả hoạt động nhóm tỷ lệ thuận với mức độ rõ ràng và chi tiết của
chuẩn mực nhóm. Đây cũng là yếu tố để phân biệt và đánh giá hiệu quả giữa
các nhóm sinh viên với nhau.
Địa vị bình đẳng và phù hợp:
Như đã nói ở phần trên, Địa vị là sự đánh giá về uy tín, vị trí hoặc thứ bậc
trong nhóm. Địa vị của các thành viên như nhau thì phải như nhau, nghĩa là

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 11 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

phải có sự bình đẳng về địa vị giữa các thành viên. Khi các thành viên nhóm

tin rằng cấp bậc địa vị là cơng bằng thì nhóm sẽ hoạt động hiệu quả nhất.
Với chức năng là phần thưởng, là động viên, địa vị kích thích được thành viên
phát huy tính độc lập, sáng tạo của mình trong q trình làm việc, qua đó
khẳng định mình trong nhóm. Điều này rất phù hợp với đặc điểm thích thể
hiện mình ở lứa tuổi sinh viên.
Do đó Nhóm cần tránh sự bất bình đẳng này bằng cách áp dụng cách đối xử
công bằng giữa các thành viên về cả quyền lợi và trách nhiệm, có chế độ khen
thưởng rõ ràng cho những cá nhân đạt thành tích tốt. Có như vậy mới tạo
được niềm tin, sự gắn kết giữa các thành viên với nhau, và tạo được động lực
để thúc đẩy nhóm phát triển.
Ngược lại, nếu xử lý không tốt sẽ khiến những cá nhân quá nhạy cảm về ý
nghĩa cơng bằng có thể sẽ cảm thấy bất công và giảm bớt nỗ lực làm việc, kéo
theo năng suất làm việc giảm sút hoặc họ sẽ tìm những cách lập lại sự cơng
bằng như làm một cơng việc khác.
Qui mơ nhóm phù hợp với u cầu của cơng việc:
Thơng thường nhóm sinh ít người (khoảng 7 người) hồn thành nhiệm vụ
nhanh hơn nhóm đơng người (11 người hoặc nhiều hơn). Tuy nhiên, nhóm
đơng người lại có ưu thế nhờ sự đa dạng của các thành viên. Do đó khi phân
nhóm hoặc cho tự phân nhóm, giáo viên nên bố trí số lượng sinh viên trong
nhóm (thường là số lẻ) phù hợp với yêu cầu của phạm vi đề tài nghiên cứu.
c.

Quy trình làm việc nhóm.

Quy trình này cho biết nhóm hoạt động như thế nào. Chúng ta đều thấy 1+1+1
không phải bằng 3 do hiện tượng lãng phí thời gian làm việc tập thể. Quy
trình làm việc nhóm sẽ góp phần cải thiện sự lãng phí này. Quy trình nhóm
bao gồm giao tiếp để trao đổi thơng tin, q trình ra quyết định trong nhóm,
hành vi của người lãnh đạo (đã trình bày phần trên), quyền lực và xung đột
trong nhóm.

Giao tiếp trao đổi thơng tin:
Giao tiếp trao đổi thơng tin trong nhóm sinh viên thường ít gặp khó khăn bởi
có sự đồng đều về văn hóa và kiến thức. Hiệu quả của giao tiếp trao đổi thơng
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 12 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

tin chỉ phụ thuộc vào cách thức truyền đạt của cá nhân trưởng nhóm và cá

-

nhân các thành viên trong nhóm.
Để giao tiếp hiệu quả cần:
Xác định rõ nội dung thông tin cần truyền đạt
Thông tin cần ngắn gọn, đầy đủ và được hiểu đơn nghĩa, thống nhất.
Xác định rõ đối tượng cần truyền đạt thơng tin
Hình thức truyền đạt thơng tin cần thống nhất trước
Khi thông tin được truyền đi cần kiểm tra, xác định rõ là đối tượng nhận
thông tin đã nhận được chưa, có hiểu rõ nội dung thơng tin hay khơng.
Q trình ra quyết định nhóm:
Cần thống nhất trước về hình thức và thẩm quyền ra quyết định của nhóm.
Nghĩa là phải xác định rõ nội dung nào cần quyết định tập thể, tỷ lệ biểu quyết
nhất trí tối thiểu là bao nhiêu; nội dung nào cần quyết định cá nhân và ai là
người ra quyết định (thông thường là nhóm trưởng).
Quyền lực và xung đột nhóm:

Xung đột nhóm là hiện tượng xảy ra tất yếu trong hoạt động nhóm. Có 2 loại
xung đột là xung đột chức năng và xung đột phi chức năng.
Xung đột chức năng là sự đối đầu giữa hai hay nhiều thành viên mà sự đối
đầu này hồn thiện hoặc mang lại lợi ích cho việc thực hiện nhiệm vụ của
nhóm nếu nó được quản lý một cách đúng đắn. Nhóm sinh viên nào có sự khác
biệt lớn giữa các thành viên thì thường xảy ra xung đột chức năng.
Xung đột này có thể dẫn tới việc khám phá ra những cách thức hiệu quả hơn
trong việc xây dựng cấu trúc tổ chức, nhận dạng tốt hơn về những thay đổi
chiến lực cần thiết cho sự tồn tại và điều tiết cũng như chấp nhận những
quan hệ quyền lực trong nhóm. Đồng thời xung đột chức năng cịn mang lại
sự thỏa mãn lợi ích cá nhân, giúp cho cá nhân hiểu rõ và cải thiện khả năng
của bản thân.
Xung đột phi chức năng là xung đột cản trở việc thực hiện mục tiêu của nhóm,
thường là xung đột về lợi ích cá nhân, làm suy giảm mối quan hệ giữa các
thành viên và làm giảm hiệu quả làm việc nhóm.
Để bảo đảm hoạt động nhóm có hiệu quả địi hỏi người trưởng nhóm phải
phân biệt được đâu là xung đột chức năng và phi chức năng, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm kích thích xung đột chức năng, hạn chế xung đột phi
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 13 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

chức năng. Đồng thời các thành viên cũng phải ý thức rõ hơn về bản thân
cũng như về mục đích chung của nhóm khi xảy ra xung đột. Có như vậy hoạt
động nhóm mới đạt hiệu quả tốt.

4. Thực trạng làm việc nhóm của sinh viên hiện nay:
Hiện tại khả năng làm việc nhóm của Sinh viên là chưa được tốt, điều này
khơng chỉ bởi nguyên nhân do chưa hiểu rõ về hoạt động nhóm nêu trên mà
một phần cịn vì lý do :
-

Hầu hết các sinh viên chưa ý thức được về những lợi ích mà học tập và

-

làm theo nhóm mang lại
Chưa đưa nhiều hình thức học tập và làm theo nhóm vào phương pháp

-

dạy học
Chưa có nhiều hoạt động ngoại khố dưới hình thức các nhóm sinh viên

-

tham gia
Tâm lý sinh viên thường là chỉ học chung với nhau 4 năm đại học, sau
đó thì ai đi đường nấy nên không tạo ra sự gắn kết trong học tập, từ đó
rất khó khăn trong việc hoạt động nhóm.

5. Giải pháp để sinh viên học tập và làm việc nhóm hiệu quả
Giải pháp đối với tổ chức nhóm

a.
-


Quy định chuẩn mực rõ ràng và chi tiết.
Địa vị bình đẳng và phù hợp.
Phân định trách nhiệm và quyền lợi công bằng.
Giao việc phù hợp với khả năng của từng thành viên.
Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động của thành viên thường xuyên.
Động viên, khen thưởng và xử lý kỷ luật hợp lý.
Những yêu cầu, kỹ năng cần hoàn thiện đối với thành viên nhóm

b.
-

Kỹ năng Lắng nghe.
Kỹ năng Chất vấn.
Kỹ năng thuyết phục.
Kỹ năng tôn trọng và trợ giúp.
Kỹ năng chia sẻ.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 14 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương
-

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Kỹ năng chung sức.
Giải pháp đối với hoạt động của nhóm


c.
-

Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về làm việc nhóm.
Tích cực, chủ động tìm hiểu, trang bị các kiến thức về làm việc nhóm

-

cho các thành viên.
Xác định mục tiêu và nhiệm vụ cơng việc cho Nhóm và cho từng thành

-

viên.
Xác định quỹ thời gian, phân phối thời gian cho mỗi công việc và sắp

-

xếp thứ tự thực hiện cơng việc.
Nhóm trưởng khơng nên ơm đồm cơng việc, tạo tâm lý ỷ lại, dựa dẫm

cho các thành viên
Đây là những giải pháp rút ra từ nghiên cứu chung cho hoạt động nhóm và
hoạt động của Nhóm sinh viên đã được đề cập ở phần trên.
Để làm việc nhóm hiệu quả cần có sự tham gia tích cực của tất cả các thành
viên; trong q trình hoạt động nhóm phải thường xuyên rút kinh nghiệm để
từ đó đưa ra các điều chỉnh cho phù hợp với đặc trưng riêng của từng nhóm.
Đây là việc thường xuyên, liên tục và đồng bộ, không thể chỉ áp dụng một vài
biện pháp là có thể cải thiện ngay được hiệu quả làm việc nhóm.


Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 15 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Phần III: KẾT LUẬN
Với những kiến thức cơ bản về làm việc nhóm đã phân tích ở trên, chúng tơi hi
vọng đề tài mang lại cho các bạn sinh viên một cái nhìn tổng quan và cơ bản
nhất về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Qua đó có thể
vận những giải pháp để cải thiện kết quả làm việc nhóm của mình trong giai
đoạn hiện tại và nâng cao hơn nữa những kỹ năng cần thiết để áp dụng cho
mơi trường làm việc sau khi ra trường.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 16 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình Hành vi tổ chức (PGS.TS Bùi Anh Tuấn).

Tài liệu bài giảng của Ths. Nguyễn Văn Chương - ĐH Kinh Tế Tp. HCM

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 17 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

CÂU HỎI THAM KHẢO
Phần 1 - Câu hỏi tự luận

Câu 1: Bạn có nên lựa chọn các thành viên cho nhóm?
Để có được một nhóm hiệu quả, nhất thiết phải lựa chọn đúng thành viên. Vấn
đề khơng phải là có bao nhiêu thành viên trong một nhóm. Điều quan trọng là
mọi người trong nhóm có khả năng cộng tác tốt với nhau hay khơng. Họ phải
chia sẻ mục tiêu chung, tầm nhìn chung, những vấn đề chung và cả khung
thời gian phù hợp. Khi xây dựng nhóm, chúng ta khơng chỉ cân nhắc năng lực,
kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân mà còn phải xem xét cả kỹ năng phối
hợp và tương tác của họ.
Những thành viên tốt là những người:
-

Cam kết chia sẻ mục tiêu và trách nhiệm chung vì thành tích cao nhất
của cả đội;

-


Ln biết lắng nghe và phản hồi một cách chủ động, hữu ích nhằm
tránh tình trạng đưa cuộc họp rơi vào im lặng;

-

Tham gia tích cực vào mọi hoạt động của nhóm

-

Có thái độ cởi mở trước nhận xét, đánh giá thậm chí là chỉ trích mà
khơng có phản ứng thái q;

-

Ln sẵn sàng chia sẻ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm với các thành
viên khác.

Câu 2: Hoạt động xây dựng nhóm có cần thiết khơng?
Nhờ có các hoạt động xây dựng nhóm mà các thành viên luôn cảm thấy gần
gũi và thoải mái sau những giờ làm việc căng thẳng. Các hoạt động này góp
phần củng cố mối quan hệ từ nhiều phía và tăng cường sự phối hợp giữa các
thành viên.
Hình thức hoạt động nhóm vơ cùng đa dạng. Nó có thể là một cuộc thảo luận
ngắn trong vòng năm phút, một cuộc họp đánh giá tình hình hay những hoạt
động ngồi trời như đá bóng, du lịch.
Dù là lớn hay bé, mỗi hoạt động đều góp phần gắn kết và tăng cường sự tin
tưởng lẫn nhau giữa các thành viên.
Câu 3: Nhóm có cần phải phát triển tuần tự đủ 4 giai đoạn?
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên


- 18 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Về nguyên tắc, q trình phát triển nhóm sẽ trải qua tuần tự 4 giai đoạn: Giai
đoạn hình thành, giai đoạn bão tố, giai đoạn hình thành chuẩn mực và giai
đoạn thực hiện.
Tuy nhiên, có những giai đoạn có thể xảy ra đồng thời hoặc có trường hợp có
thể bỏ qua một giai đoạn hoặc nhóm đang ở giai đoạn sau có thể quay trở lại
giai đoạn trước để điều chỉnh lại hoạt động nhóm.
Câu 4: Có nên thay đổi cơng việc lẫn nhau giữa các thành viên trong
nhóm?
Ln chuyển cơng việc nội bộ để mỗi người có cơ hội đảm nhận những nhiệm
vụ, vai trò và trách nhiệm mới. Điều này giúp cho các thành viên học hỏi được
những kỹ năng mới, tăng cường nhận thức tổng thể về dự án, tạo ra tính linh
hoạt trong nhóm và nâng cao hiểu biết, tinh thần cộng tác và giao tiếp giữa
mọi người.
Câu 5: Số lượng thành viên có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả làm việc
nhóm?
Hiệu quả làm việc nhóm có bị ảnh hưởng bởi số lượng thành viên nhưng sự
ảnh hưởng này khơng mang tính chất quyết định.
Thơng thường nhóm nhỏ hoạt động hiệu quả hơn nhóm lớn bởi mức độ hợp
tác tốt, ít bị xung đột hơn so với nhóm có số lượng lớn; mối quan hệ giữa các
thành viên cũng chặt chẽ hơn nên khả năng phối hợp trong thực hiện cơng
việc tốt hơn so với nhóm lớn.
Tuy nhiên có những nhiệm vụ chỉ có thể hồn thành tốt nếu số lượng thành
viên đủ lớn do khối lượng công việc nhiều, phạm vi thực hiện cơng việc rộng.

Khi đó nhóm lớn có nhiều thành viên sẽ có ưu thế hơn nhóm nhỏ.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 19 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Phần 2 - Câu hỏi trắc nghiệm

a.

Nhóm được phân làm mấy loại nhóm sau đây:
a.
b.

3

c.

4

d.
b.

2


5

Nhóm nào sau đây được hình thành theo cơ cấu tổ chức quản lý là đơn
vị:
a.
b.

Nhóm chính thức

c.

Nhóm bạn bè

d.
c.

Nhóm mệnh lệnh

Nhóm khơng chính thức

Nhóm chính thức có thể được phân chia thành nhóm nào sao đây:
a.
b.

Nhóm mệnh lệnh và nhóm bạn bè

c.

Nhóm mệnh lệnh hoặc nhóm nhiệm vụ


d.
d.

Nhóm mệnh lệnh và nhóm nhiệm vụ

Nhóm mệnh lệnh hoặc nhóm bạn bè

Nguyên nhân cá nhân lại tham gia làm việc nhóm?
a.
b.
c.
d.

e.

Khơng phải chịu trách nhiệm cá nhân.
Mơi trường làm việc an toàn, phát huy được ưu điểm cá nhân và tính
đồng đội.
Hiệu quả làm việc cao hơn so với làm việc cá nhân.
Tất cả các đáp án trên.

Nhóm làm việc sinh viên có đặc điểm nào?
a.

Tính tương đồng về độ tuổi

b.

Tính chia sẻ cao (về kiến thức và cơng việc)


Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 20 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương

Nhóm SVTH: Nhóm 4

c.
d.
f.

Động cơ, mục đích hoạt động nhóm đơn giản và thống nhất
Tất cả đáp án trên

Chọn câu đúng về thứ tự các giai đoạn của giai đoạn phát triển của
nhóm:
a.
b.

Hình thành các chuẩn mực, hình thành, bão tố, thực hiện

c.

Hình thành các chuẩn mực, bão tố, hình thành, thực hiện

d.
g.


Hình thành, hình thành các chuẩn mực, bão tố, thực hiện

Hình thành, bão tố, hình thành các chuẩn mực, thực hiện

Giai đoạn nào có mục tiêu chưa rõ ràng, các thành viên rất ngại giao tiếp
trong các giai đoạn phát triển của nhóm:
a.
b.

Hình thành

c.

Bão tố

d.
h.

Hình thành các chuẩn mực

Thực hiện

Giai đoạn nào đóng vai trò quan trọng nhất trong các giai đoạn phát
triển của nhóm:
a.
b.

Hình thành

c.


Bão tố

d.
i.

Hình thành các chuẩn mực

Thực hiện

Nhóm chính thức có thể được phân chia thành nhóm nào sao đây:
a.
b.

Nhóm mệnh lệnh và nhóm bạn bè

c.

Nhóm mệnh lệnh hoặc nhóm nhiệm vụ

d.
j.

Nhóm mệnh lệnh và nhóm nhiệm vụ

Nhóm mệnh lệnh hoặc nhóm bạn bè

Nhóm hoạt động hiệu quả khi giao cơng việc theo:

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên


- 21 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương
a.

Chỉ định của Trưởng nhóm

b.

Bốc thăm nhiệm vụ

c.

Tự nhận nhiệm vụ

d.

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Cả 3 phương án trên
Chọn câu đúng sau đây:

k.
a.
b.

Tính liên kết cao, chuẩn mực cao thì năng suất trung bình – thấp


c.

Tính liên kết thấp, chuẩn mực thấp thì năng suất trung bình

d.
l.

Tính liên kết cao, chuẩn mực thấp thì năng suất cao

Tính liên kết thấp, chuẩn mực cao thì năng suất trung bình

Chọn câu sai sau đây:
a.

Tính liên kết cao, chuẩn mực thấp thì năng suất trung bình

b.

Tính liên kết cao, chuẩn mực cao thì năng suất cao

c.

Tính liên kết thấp, chuẩn mực thấp thì năng suất thấp

d.

Tính liên kết thấp, chuẩn mực cao thì năng suất trung bình
Địa vị gồm những chức năng nào sau đây:

m.

a.

Khen thưởng, động viên, kết bạn

b.

Uy tín, phần thưởng, động viên

c.

Phần thưởng, động viên, chức năng giao tiếp

d.

Chức năng giao tiếp, phần thưởng, uy tín.
Lợi ích khi tham gia nhóm:

n.
a.

Mơi trường an tồn, thuận lợi để hoạt động

b.

Những ưu thế, vị trí, vai trị nhất định

c.

Học hỏi lẫn nhau, khắc phục nhược điểm, hoàn thiện và nâng cao kiến
thức, kỹ năng của bản thân.


d.

Tất cả câu trên.

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 22 -


GVHD: ThS Nguyễn Văn Chương
o.

Nhóm SVTH: Nhóm 4

Yếu tố nào sau đây gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhóm sinh
viên:
a.

Trang thiết bị, cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho học

b.

Nhiệm vụ được giao chủ yếu là nghiên cứu học tập

c.

Cấu trúc nhóm, nguồn lực của các thành viên trong nhóm và quy trình làm
việc nhóm.


d.

Cả a,b,c

Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm - Nhóm sinh viên

- 23 -



×