Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.5 KB, 98 trang )

BăGIÁOăDCăVÀăÀOăTO
TRNGăIăHCăKINHăTăTp.HCM




NGUYNăDIUăTH




PHÒNG,ăCHNGăRAăTINăQUAă
HăTHNGăNGÂNăHÀNGăTH¦¥NG
M¹I VITăNAM


LUNăVNăTHCăSăKINHăT






















TP.ăHăChíăMinh-Nmă2013
BăGIÁOăDCăVÀăÀOăTO
TRNGăIăHCăKINHăTăTp.HCM




NGUYNăDIUăTH




PHÒNG,ăCHNGăRAăTINăQUAă
HăTHNGăNGÂNăHÀNGăTH¦¥NG
M¹I VITăNAM

Chuyên ngành:Tài chính-Ngân hàng

Mãăs:ă60340201

LUNăVNăTHCăSăKINHăT




NGIăHNGăDNăKHOAăHC:ăPGS.TSăTRNGăQUANGăTHÔNG













TP.ăHăChíăMinh-Nmă2013
LờI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu
và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và đ-ợc
phép công bố.
Ng-ời cam đoan






Nguyễn Diệu Th-
DANH MụC NHữNG CHữ VIếT TắT

APG: Nhóm châu á- Thái Bình D- ơng về phòng chống rửa tiền.
BIDV: Ngân hàng đầu t- và phát triển Việt Nam.
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng.
FAFT: Lực l- ợng đặc nhiệm tài chính về phòng, chống rửa tiền.
HĐQT: Hội đồng quản trị.
NHNN: Ngân hàng nhà n- ớc.
NHTM: Ngân hàng th- ơng mại.
PA17: Phòng an ninh kinh tế công an.
SCB: Ngân hàng th- ơng mại cổ phần Sài Gòn.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
DANH MụC CáC BảNG, BIểU

Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tiền mặt l-u thông trên tổng ph-ơng tiện 30
thanh toán.
Biểu đồ 2.2: Cơ chế quản lý công tác phòng, chống rửa tiền tại 56
ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Bảng 2.1: Số l-ợng các vụ án đ-ợc đem ra truy tố, xét xử theo 33
điều 250 Bộ luật hình sự.
Bảng 2.2: Kết quả việc tiếp nhận, phân tích báo cáo 48
giao dịch đáng ngờ.

MụC LụC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
lời mở đầu

Ch-ơng 1: Tổng quan về rửa tiền và phòng, chống rửa tiền qua
hệ thống ngân hàng 1
1.1. Tổng quan về rửa tiền. 1
1.1.1 Khái niệm về rửa tiền. 1
1.1.2. Nguồn gốc của tiền cần rửa 2
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động rửa tiền. 2
1.1.4. Quy trình và các ph- ơng thức rửa tiền. 3
1.1.4.1. Quy trình rửa tiền 3
1.1.4.2. Ph- ơng thức rửa tiền . 4
1.1.5. Tác động của rửa tiền đối với nền kinh tế. 7
1.2 Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. 10
1.2.1. Khái niệm rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. 10
1.2.2. Các chủ thể tham gia rửa tiền qua hệ thống ngân hàng 10
1.2.3. Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. 10

1.3. Hệ thống ngân hàng và ph- ơng thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. 12
1.3.1. Hệ thống ngân hàng. 12
1.3.2. Tác động của rửa tiền đối với hệ thống ngân hàng th- ơng mại và sự cần thiết phải phòng,
chống rửa tiền tại các ngân hàng th- ơng mại Việt Nam 14
1.3.3. Quy định của Việt Nam về phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng 15
1.4. Phòng, chống rửa tiền ở một số n-ớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. . 18
1.4.1. Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền tại Mỹ. 18
1.4.2. Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền tại Anh. 19
1.4.3. Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền tại Trung Quốc. 20
1.4.4. Phòng, chống rửa tiền tại Singapore. 20
1.4.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về phòng, chống rửa tiền. 22
Ch-ơng 2: Thực trạng về rửa tiền và phòng, chống rửa tiền qua hệ
thống ngân hàng Việt Nam 24
2.1 Tình hình rửa tiền tại Việt Nam 24
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động rửa tiền tại Việt Nam 24

2.1.2 Tình hình chung về hoạt động rửa tiền tại Việt Nam thời gian qua 28
2.1.3 Một số vụ án lớn đã bị phát hiện trong thời gian qua 29
2.1.4 Thực trạng rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam 32
2.1.4.1 Các biểu hiện rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam 32
2.1.4.2 Những ph- ơng thức rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam 34

2.1.4.3 Một số tr- ờng hợp rửa tiền qua hệ thống ngân hàng bị phát hiện 36
2.2 Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng VN 40
2.2.1 Sự cần thiết phải có pháp luật về phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam 40
2.2.2 Các ph-ơng thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam 42
2.2.2.1 Xây dựng hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền 42
2.2.2.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền 44
2.2.2.3 Nâng cao nhận thức của ngân hàng th-ơng mại trong phòng,chống rửa tiền 46
2.2.2.4 Hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền 46
2.2.3 Phòng, chống rửa tiền tại các ngân hàng th- ơng mại ở Việt Nam 47
2.2.3.1 Phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Ngoại th- ơng Việt Nam (Vietcombank). . 47
2.2.3.2 Phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng Đầu t- và phát triển Việt Nam (BIDV) 50
2.2.3.3 Phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng th- ơng mại cổ phần Sài Gòn (SCB) 53
2.3 Đánh giá thực trạng công tác phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng trong thời gian
qua 55
2.3.1 Những kết quả đạt đ-ợc 55
2.3.2 Những tồn tại 56
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 58
Ch-ơng 3: Các giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng Việt Nam 60
3.1 Chiến l- ợc phát triển dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng Việt Nam 60

3.2.1 Dự báo tình hình rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam 61
3.2.2 Định h- ớng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam 62
3.3 Các giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam 63

3.3.1 Giải pháp thuộc về nhà n- ớc 63
3.3.1.1 Về luật pháp 63
3.3.1.2 Ban hành và thực thi chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. 66
3.3.1.3 Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng hiệu quả 67
3.3.1.4 Thực hiện phòng, chống tham nhũng có hiệu quả 70
3.3.1.5 Sự phối hợp giữa các ban ngành 72
3.3.2 Giải pháp thuộc về ngân hàng nhà n- ớc 72
3.3.2.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rửa tiền. Th- ờng xuyên tổ chức các
buổi tọa đàm về phòng, chống rửa tiền với các ngân hàng th- ơng mại 72
3.3.2.2Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng 73
3.3.2.3 Các giải pháp đối với vấn đề tự do hóa các giao dịch tài chính quốc tế 75
3.3.2.4 Ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền 75
3.3.2.5 Tăng c- ờng hợp tác quốc tế 76
3.3.3 Giải pháp thuộc về ngân hàng th-ơng mại 76
3.3.3.1 Thành lập bộ phận chuyên trách về phòng, chống rửa tiền 76
3.3.3.2 Thành lập một bộ phận chuyên trách về phân tích thông tin khách hàng 77
3.3.3.3 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân hàng th- ơng mại 78

3.3.3.4 Thực hiện nghiêm chỉnh quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền 79
3.3.3.5 Hạn chế việc cấp tín dụng bằng tiền mặt 80
3.3.3.6 Phối hợp chặt chẽ với cục phòng, chống rửa tiền 81
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.




























LờI Mở ĐầU
Tính cấp thiết của đề tài
Rửa tiền không trực tiếp ảnh h- ởng đến tính mạng và tài sản của con ng- ời, rửa
tiền không mang lại những cảnh t- ợng hãi hùng, rửa tiền không mấy liên quan đến đời
sống của mỗi ng- ời dân nh- ng rửa tiền hàng ngày đang ảnh h- ởng đến từng chủ thể
trong nền kinh tế và trở nên mối lo ngại của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Rửa tiền
không chỉ là vấn đề của các thị tr- ờng tài chính hàng đầu thế giới mà ngay cả các quốc
gia đang trong quá trình hội nhập vào hệ thống tài chính quốc tế cũng không tránh
khỏi. Đặc biệt khi các thị tr- ờng mới nổi mở cửa nền kinh tế và lĩnh vực tài chính thì họ
dể dàng trở thành mục tiêu của các hoạt động rửa tiền. Nói cách khác rửa tiền là hành

động gây vẩn đục nền kinh tế. Rửa tiền có thể tàn phá thành quả kinh tế của một quốc
gia. Bằng những thủ đoạn tinh vi, các băng đảng tội phạm tìm cách hợp pháp hóa tiền
và tài sản có nguồn gốc từ tội phạm của mình từ những đồng tiền bất chính có nguồn
gốc sạch sẽ. Những hoạt động này đã gây ra những ảnh h- ởng tiêu cực cho nền kinh tế
vĩ mô nói chung và lĩnh vực tài chính nói riêng.
Tại Việt Nam vấn đề phòng, chống rửa tiền vẫn còn khá mới mẻ. Việt Nam có
nền kinh tế đang phát triển cùng với sự gia tăng th- ơng mại và đầu t- quốc tế đa dạng,
phong phú với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. Đồng thời có l- ợng tiền mặt l- u
thông trên thị tr- ờng nhiều sẽ là điều kiện thuận lợi cho tội phạm rửa tiền hoạt động.
Hơn nữa, việc Việt Nam thực hiện chính sách thu hút các nguồn vốn đầu t- n- ớc ngoài
cũng là một điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tội phạm n- ớc ngoài muốn rửa
tiền tại Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam ch- a hoàn thiện cơ chế quản lý về kinh tế nên
hiệu quả của việc ngăn chặn rửa tiền nói chung và rửa tiền qua hệ thống ngân hàng nói
riêng còn rất hạn chế. Trong thời gian tới nếu chúng ta không có những giải pháp đúng
đắn thì Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của tội phạm rửa tiền, mà ngân hàng đ- ợc xem
nh- công cụ để thực hiện hành vi đó. Chính vì thế, vấn đề phòng, chống rửa tiền qua hệ

thống ngân hàng Việt Nam đang là vấn đề bức xúc trong công tác quản lý hiện nay. Do
đó tác giả đã chọn đề tài Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam
làm luận văn thạc sỹ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở thực trạng hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng th- ơng mại
Việt Nam cùng với những nguy cơ rửa tiền qua hệ thống ngân hàng th- ơng mại Việt
Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn tập trung đ- a ra các giải pháp phòng, chống
rửa tiền qua hệ thống ngân hàng th- ơng mại Việt Nam.
Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối t- ợng nghiên cứu: hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng và công tác
phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: hệ thống ngân hàng th- ơng mại Việt Nam trong những
năm gần đây.

Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Ph- ơng pháp mô tả nhằm nêu tổng quan về tình hình rửa tiền tại các n- ớc trên
thế giới và Việt Nam.
- Ph- ơng pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng rửa tiền.
Ph- ơng pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm
hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
Nguồn dữ liệu:
- Nhóm châu á Thái Bình D- ơng về phòng, chống rửa tiền (APG).
- Tổng cục thống kê.

- Ngân hàng Nhà n- ớc Việt Nam.
- Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu chủ yếu nhằm đạt đ-ợc:
- Thứ nhất: phản ánh những tác động của việc rửa tiền.
Thứ hai: nêu lên thực trạng rửa tiền tại Việt Nam nói chung, hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói riêng và những ảnh h- ởng của nó đến kinh tế xã hội.
Thứ ba: từ đó đ- a ra một số ý kiến để góp phần đẩy lùi nạn rửa tiền đang phát
triển tại Việt Nam.
Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn đ- ợc trình bày theo 3 ch- ơng
Ch- ơng 1: Tổng quan về rửa tiền và phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân
hàng.
Ch- ơng 2: Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ch- ơng 3: Các giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt
Nam.







1

Ch-ơng 1: Tổng quan về rửa tiền và phòng, chống rửa tiền qua
hệ thống ngân hàng
1.1. Tổng quan về rửa tiền.
1.1.1 Khái niệm về rửa tiền.
Theo Liên Hiệp Quốc, dựa vào công - ớc Vienna (1988) và công - ớc Palermo
(2000), khái niệm rửa tiền đ- ợc nhiều quốc gia đồng thuận là việc sử dụng (nghĩa là
với bất cứ hình thức nào của các hành động cho và nhận) bất cứ tài sản nào mà nó đ- ợc
cho là có nguồn gốc từ hoạt động che đậy, trá hình nhằm giúp đỡ ng- ời phạm tội đã
thoát khỏi pháp luật.
ở Việt Nam, theo Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 do Chính
phủ ban hành thì khái niệm rửa tiền đ- ợc định nghĩa nh- sau:
Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản
do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài
sản do phạm tội mà có;
- Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nh- ợng, vận
chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;
- Đầu t- vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp
hoặc tìm cách khác che đậy, ngụy trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản
chất thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do
phạm tội mà có.
Theo luật phòng, chống rửa tiền ngày 18/06/2012 của quốc hội thì : rửa tiền là
hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản phạm tội mà có,
bao gồm
- Hành vi đ- ợc quy định trong bộ luật hình sự;
2


- Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh
trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
- Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do
phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
Theo tác giả thì rửa tiền là hành vi nhằm hợp pháp hóa tiền hoặc tài sản có
nguồn gốc từ tội phạm
1.1.2. Nguồn gốc của tiền cần rửa
Mục đích của hoạt động rửa tiền là tạo ra khoảng cách xa nhất giữa tài sản bất
hợp pháp và chủ sở hữu những tài sản đó. Hình thức biểu hiện lợi nhuận có đ- ợc ban
đầu thông th- ờng là tiền, gọi là tiền bẩn. Sau các giai đoạn chuyển đổi để hợp pháp hóa,
tiền bẩn sẽ có các hình thức biểu hiện khác nhau nh- : thẻ tín dụng, bất động sản, các
khoản đầu t- hợp pháp,
Nguồn gốc của tiền bẩn th- ờng từ các hoạt động sau:
- Buôn lậu ma túy, vũ khí, mại dâm và các loại hàng hóa bị cấm mua bán,
trao đổi nh- r- ợu, thuốc lá,
- Tiền tham nhũng, nhận hối lộ.
- Tiền có đ- ợc do mua bán nội gián trên thị tr- ờng chứng khoán, mua bán
lòng vòng.
- Tiền của các tổ chức tội phạm có đ- ợc do làm tiền giả, tống tiền, tổ chức
đánh bạc.
- Tiền có đ- ợc do hoạt động chuyển giá giữa các công ty thuộc cùng một
tập đoàn hoặc công ty mẹ- công ty con hoặc tiền có đ- ợc do trốn thuế.
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động rửa tiền.
Đối t- ợng tham gia vào hoạt động rửa tiền bao gồm những cá nhân và pháp
nhân tham gia vào quá trình rửa tiền với mong muốn hợp pháp hóa tiền và tài sản có
đ- ợc từ hoạt động tội phạm và sử dụng tài sản đó. Chủ sở hữu những khoản tiền cần tẩy
3

rửa bao gồm những cá nhân và tổ chức đã thực hiện các hành vi tội phạm về ma túy,
tham nhũng, lừa đảo, mại dâm, buôn bán vũ khí,.

Có thể xếp những ng- ời rửa tiền làm bốn nhóm:
Thứ nhất: những ng- ời buôn lậu (ma túy, vũ khí, lao động bất hợp pháp,)
Thứ hai: những ng- ời tham nhũng.
Thứ ba: những ng- ời muốn tránh thuế.
Thứ t- : các tổ chức khủng bố.
Các nhóm trên không hoàn toàn biệt lập, tham nhũng, tội phạm và kinh doanh
bất chính có nhiều chỗ giống nhau, cấu kết với nhau và tiếp sức cho nhau. ở một số
n- ớc có hệ thống chống rửa tiền nghiêm khắc và hoàn chỉnh nh- Mỹ và cộng đồng
châu Âu thì đối t- ợng hoạt động rửa tiền khá rộng. Ngoài những cá nhân, pháp nhân có
hành vi rửa tiền một cách trực tiếp, nhân viên ngân hàng cố ý hay vô ý tiếp tay cho
hành vi rửa tiền qua ngân hàng đều phải chịu trách nhiệm tr- ớc pháp luật.
1.1.4. Quy trình và các ph-ơng thức rửa tiền.
1.1.4.1. Quy trình rửa tiền.
Các thủ đoạn rửa tiền ngày càng tinh vi và đa dạng hơn nhằm qua mặt các cơ
quan chức năng. Việc rửa tiền rất phức tạp, thông qua nhiều b- ớc khác nhau và nhiều
giao dịch khác nhau và liên quan đến nhiều tổ chức khác nhau để dần hợp pháp hóa
nguồn tiền và tài sản. Tuy nhiên, tiền đ- ợc tẩy rửa qua 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1: Nhập tiền bẩn vào hệ thống kinh tế tài chính. Đây là b- ớc đầu
tiên của quá trình tẩy rửa, nhằm chuyển tiền từ thu lợi bất chính sang nơi khác, che dấu
nguồn gốc xuất xứ, thay đổi hình thái tồn tại của tiền bẩn để đi vào hệ thống tài chính
ngân hàng. Một số thủ đoạn chủ yếu là chia nhỏ tiền bất chính gửi vào ngân hàng nhiều
lần để số l- ợng mỗi lần không phải khai báo, mua hàng hóa đắt tiền, chuyển tiền ra
n- ớc ngoài
Giai đoạn 2: Trộn lẫn. Đây là giai đoạn b- ớc đầu cắt đứt mối quan hệ với tội
phạm thông qua các thao tác nghiệp vụ tài chính để che dấu nguồn gốc tài sản. Giai
4

đoạn này những kẻ sử dụng tiền bẩn thực hiện càng nhiều giao dịch càng tốt, đặc biệt
là các giao dịch xuyên quốc gia nhằm tạo ra một mạng l- ới giao dịch chằng chịt phức
tạp và khó lần ra dấu vết. Trong giai đoạn này vai trò của các chuyên gia tài chính, tổ

chức tài chính rất quan trọng.
Giai đoạn 3: Hội nhập tiền đã rửa vào hệ thống kinh tế. Sau một quá trình tẩy
rửa, đồng tiền trở về với bọn tội phạm với vỏ bọc hợp pháp, chúng có thể đầu t- vào các
hoạt động kinh doanh th- ơng mại, trộn lẫn tiền hợp pháp và bất hợp pháp và lại tiếp tục
chu trình khác. Một số thủ đoạn tiêu biểu là đầu t- vào các doanh nghiệp, mua cổ
phiếu, bất động sản,
1.1.4.2. Ph-ơng thức rửa tiền .
Rửa tiền thông qua các giao dịch bằng tiền mặt:
Đây là ph- ơng thức rửa tiền truyền thống và có phần cổ điển, nh- ng nó vẫn có
những hiệu quả đối với từng nền kinh tế. Rửa tiền thông qua các giao dịch tiền mặt với
số l- ợng lớn rất dễ bị nghi ngờ và bị các cơ quan chức năng điều tra nguồn gốc do dễ bị
chú ý. Tuy nhiên, với những khoản tiền bẩn không quá lớn, ph- ơng thức này vẫn đ- ợc
áp dụng bằng cách chia nhỏ khoản tiền thành những phần nhỏ hơn. Sau khi chia nhỏ
chúng sẽ pha trộn với những khoản tiền sạch khác nhằm cắt đứt nguồn gốc bẩn của
đồng tiền.
Rửa tiền thông qua đầu t- n-ớc ngoài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đang phát triển tăng
c- ờng kêu gọi đầu t- n- ớc ngoài, tạo hành lang pháp lí thông thoáng cho nhà đầu t-
n- ớc ngoài đầu t- vào trong n- ớc. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho hoạt động rửa
tiền, đối với bọn chúng, hiệu quả đầu t- không phải là mục đích và lãi lỗ không quan
trọng nên hoạt động đầu t- đ- ợc xem là công cụ rửa tiền.Chúng mang tiền vào thuê
quyền sử dụng đất, lập nhà x- ởng, mua bất động sản, thành lập các doanh nghiệp có
vốn đầu t- n- ớc ngoài mới,Trong quá trình hoạt động, lợi nhuận đ- ợc chuyển đến
5

một số địa chỉ theo mong muốn. Một thời gian sau chúng tuyên bố phá sản hoặc biến
mất, những đồng tiền bẩn đã có vẻ bề ngoài hợp pháp.
Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm:
Bọn tội phạm dùng tiền có nguồn gốc bất hợp pháp yêu cầu mua hợp đồng bảo
hiểm có giá trị lớn hoặc yêu cầu thanh toán trọn gói đối với các sản phẩm không yêu

cầu thanh toán trọn gói hoặc yêu cầu ký kết hợp đồng bảo hiểm với khoản phí bảo hiểm
định kỳ không t- ơng xứng với thu nhập hiện tại của chúng. Mục đích của chúng là
nhằm đ- a tiền bẩn vào nằm trong tài khoản của công ty bảo hiểm một thời gian nhất
định, tạo cho nó một điều kiện an toàn. Sau đó chúng sẽ viện lý do nào đó để yêu cầu
thanh toán hợp đồng tr- ớc hạn sau đó lại dùng tiền này quay vòng nhằm làm chúng
tách xa hẳn khỏi nguồn gốc bẩn của chúng.
Rửa tiền bằng cách sử dụng hóa đơn, chứng từ giả:
Tại một số n- ớc việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hầu nh- không
chịu sự kiểm soát nào từ phía nhà n- ớc. Doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập sẽ
đ- ợc cấp hóa đơn từ cục thuế hoặc hiện nay một số doanh nghiệp đã đ- ợc tự in hóa
đơn. Những công ty này là những công ty ma, vì chủ sở hữu thực sự không phải là
ng- ời đứng tên trên giấy tờ, chúng thuê ng- ời đứng tên, thuê trụ sở. Sau đó chúng dùng
những công ty này để ký kết các hợp đồng th- ơng mại ảo, cung cấp các dịch vụ ảo và
xuất hóa đơn chứng từ cho các yêu cầu cần rửa tiền. Hoặc cách khác, chúng chuyển
tiền bất hợp pháp vào công ty ở n- ớc này, rồi từ đó mua tài sản hoặc dịch vụ với giá rất
cao so với giá trị thực của công ty ở n- ớc khác, nhờ vậy chúng đã hợp pháp hóa đ- ợc số
tiền của mình.
Rửa tiền tại các trung tâm giải trí, xổ số và cá c-ợc hợp pháp:
Đây là những lĩnh vực kinh doanh có tỉ lệ thanh toán tiền mặt cao.Lợi dụng các
casino, sòng bạc này bọn tội phạm tổ chức đánh bạc, việc thắng thua không quan trọng,
cái chính là khi ra khỏi đây chúng có giấy chứng nhận đã thắng một khoản tiền lớn của
6

các casino. Hoặc chúng có thể tìm mua những vé số, cá c- ợc trúng th- ởng có giá trị lớn
để chứng minh cho nguồn thu nhập của mình là hợp pháp.
Rửa tiền thông qua đầu t- chứng khoán:
Thị tr- ờng chứng khoán cũng là nơi bọn tội phạm chú ý lợi dụng để rửa tiền
nhất là ở những n- ớc ch- a có quy định chặt chẽ về kiểm soát nguồn gốc tài chính hoặc
ở những n- ớc mới hình thành thị tr- ờng chứng khoán cũng là một kênh nhắm tới của
bọn tội phạm rửa tiền.Những đồng tiền bẩn sẽ đ- ợc đầu t- vào cổ phiếu, sau một thời

gian sẽ đ- ợc bán ra dù với giá thấp hơn. Những đồng tiền này đ- ợc nhận qua hệ thống
tài chính nên trở thành tiền sạch.
Rửa tiền thông qua các giao dịch xuyên quốc gia:
Lợi dụng các yếu tố địa lí và sự khác nhau về mặt pháp luật, bọn tội phạm vận
chuyển tiền qua biên giới, tạo khoảng cách với nguồn gốc của nó. Từ đó chúng tìm
cách đ- a vào hệ thống tài chính, ngân hàng để rồi có thể rút ra ở n- ớc thứ ba, thứ t- . ở
một số quốc gia hoạt động rửa tiền ch- a đ- ợc quy định là tội phạm hình sự nên bọn tội
phạm hoạt động ở đó càng gặp ít rủi ro.
Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng:
Rửa tiền theo ph- ơng thức này là một trong những ph- ơng thức đ- ợc bọn tội
phạm - a sử dụng. Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng đ- ợc thực hiện nhờ vào việc lợi
dụng những kẽ hở trong quy định giao dịch, cho vay của ngân hàng để rửa tiền. Những
khoản tiền đ- ợc gửi vào nhiều ngân hàng ở một quốc gia hay nhiều quốc gia với số
l- ợng d- ới mức kiểm soát. Sau khi gửi vào chúng sẽ để những khoản tiền này nằm im
một thời gian, sau đó chúng rút ra toàn bộ hoặc từng phần rồi đ- a vào l- u thông, biến
những khoản tiền này thành tiền sạch. Đối với những quốc gia có hệ thống ngân hàng
chặt chẽ, quy định hạn mức gửi vào mỗi lần, nếu quá số đó sẽ phải giải trình về nguồn
gốc nên bọn tội phạm sẽ gặp một số khó khăn trong hoạt động ở những quốc gia
này.Tuy nhiên có nhiều quốc gia nh- các quốc gia đang phát triển ch- a có quy định về
7

hạn mức tiền gửi bị giải trình về nguồn gốc, đây thực sự là mảnh đất màu mỡ cho bọn
tội phạm rửa tiền theo ph- ơng thức này.
Rửa tiền còn đ-ợc thực hiện thông qua các hệ thống ngân hàng ngầm:
Một số n- ớc châu á tồn tại hệ thống ngân hàng ngầm chấp nhận gửi tiền, rút
và chuyển tiền mà không cần giấy tờ. Đáng chú ý có hệ thống hawala tại Pakistan và
ấ n Độ, hệ thống fiechen ở Trung Quốc. Sự hoạt động của ngân hàng này chủ yếu dựa
trên niềm tin giữa ngân hàng và bạn hàng nên thủ tục giấy tờ gọn nhẹ. Bọn tội phạm lợi
dụng nguyên tắc giữ bí mật của những ngân hàng này đã đem tiền đến gửi và yêu cầu
nhận lại ở một thành phố khác. Những địa chỉ cần nhận tiền tẩy rửa th- ờng là những

quốc gia khao khát đầu t- tài chính nh- ng ít quan tâm đến nguồn gốc đồng tiền, việc
thanh toán qua ngân hàng ch- a phải là yêu cầu bắt buộc và phổ biến, hệ thống pháp
luật rửa tiền ch- a nghiêm.
Rửa tiền thông qua đầu t- vào gửi tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu:
Bọn tội phạm sẽ gửi tiết kiệm vào ngân hàng hoặc mua tín phiếu, trái phiếu
làm cho đồng tiền nằm im trong một thời gian phù hợp với quy định với mỗi n- ớc. Sau
đó, ng- ời gửi tiền có thể rút ra toàn bộ gốc và lãi hoặc rút một phần, biến số tiền đó
thành tiền hợp pháp.
1.1.5. Tác động của rửa tiền đối với nền kinh tế.
Về mặt phát triển kinh tế, khối l- ợng rửa tiền sẽ có ảnh h- ởng xấu đến nền
kinh tế qua ba kênh chính nh- sau: thứ nhất là làm xói mòn hệ thống tài chính; thứ hao
là làm giảm hiệu quả của khu vực kinh tế chính thức và thứ ba là tác động đến khu vực
kinh tế n- ớc ngoài bằng cách bóp méo giá cả và làm chệch h- ớng các dòng vốn quốc
tế.
Rửa tiền sẽ làm suy yếu sự phát triển của hệ thống tài chính bằng hai lý do. Lý
do thứ nhất, rửa tiền làm xói mòn chính bản thân nội tại của các tổ chức tài chính. Điều
dễ dàng nhận thấy mối quan hệ nguy hiểm giữa hành vi rửa tiền và cán bộ phụ trách
8

của các tổ chức tài chính. Một số l- ợng tiền có nhu cầu đ- ợc rửa càng cao thì tính nguy
hiểm càng lớn thông qua các hành vi tham nhũng và các tìm kiếm đặc lợi khác. Điều
này làm thiên lệch các quyết định đầu t- tài chính và dẫn đến giảm hiệu quả của hệ
thống tài chính ở cấp vi mô lẫn vĩ mô. Lý do thứ hai, ở các n- ớc đang phát triển, lòng
tin của khách hàng đối với hệ thống tài chính là một yêu cầu quan trọng để phát triển
hệ thống này qua thời gian, và nh- vậy, bất cứ một tín hiệu nào mà khách hàng cho
rằng những định chế tài chính là gian lận hoặc tiếp tay cho hoạt động gian lận này đều
có thể làm suy sụp niềm tin và có thể làm tổn hại đến cả hệ thống. Trong tình trạng tồi
tệ, khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra vì công chúng sẽ c- xử theo hiệu ứng tâm lý
bầy đàn hoặc rút vốn hàng loạt nếu lòng tin này không còn.
Bên cạnh tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính, rửa tiền còn tác động tiêu

cực trực tiếp đến tăng tr- ởng của khu vực kinh tế chính thức. Rửa tiền sẽ làm chệch
h- ớng và phân bổ nguồn lực trong khu vực chính thức kém hiệu quả. Theo các báo cáo
rửa tiền, phần lớn lợng tiền này đợc đem đi đầu t ở những khu vực xem nh là vô
trùng để đảm bảo tính an toàn hơn là suất sinh lời. Những khoản đầu t- này không
những chỉ tạo ra ít hiệu suất cho nền kinh tế mà nó chệch h- ớng và cầu tự nhiên của
khu vực chính thức. Th- ờng thì trong khu vực bất động sản, các hoạt động nghệ thuật,
đồ cổ, nữ trang và các ngành ôtô đắt tiền đ- ợc giới rửa tiền quan tâm. Những dấu hiệu
bất th- ờng về cung hoặc cầu trong xã hội th- ờng là do các hoạt động bất chính gây ra,
và rửa tiền là một hoạt động quan trọng tạo nên sự mất cân đối trong xã hội này. Việt
Nam có thể cho chúng ta một dấu hiệu khác th- ờng về bất th- ờng cung cầu trong lĩnh
vực bất động sản. Giá bất động sản cao xấp xỉ bằng Nhật Bản, trong khi đó thu nhập chỉ
bằng 1/20, nghiêm trọng hơn là bất động sản đa số đã có chủ nh- ng lại ít sử dụng thực
sự.
Rửa tiền cũng có tác động lên khu vực n- ớc ngoài. Có hai tác động kinh tế
chính của việc rửa tiền lên khu vực n- ớc ngoài đối với một nền kinh tế làm giảm đầu t-
n- ớc ngoài và bóp méo giá cả ngoại th- ơng. Việc rửa tiền phần lớn dính líu đến các
9

hoạt động tham nhũng và điều này dẫn đến những khuyến khích sai lệch trong danh
mục đầu t- hoặc lựa chọn đầu t- n- ớc ngoài. Chính sự phân bố sai lệch này trong ngắn
hạn làm giảm các dòng vốn đầu t- chính thức và hiệu quả. Kết quả này trong dài hạn
làm nền kinh tế không tiếp thu đ- ợc tác động lan tỏa của đầu t- n- ớc ngoài, chẳng hạn
nh- công nghệ, kỹ năng lao động, kiến thức và cả các kênh phân phối quốc tế điều
mà đáng lý ra các n- ớc đang phát triển rất cần để bắt kịp các n- ớc phát triển.
Ngoài việc phân bổ sai lệch danh mục đầu t- , các hoạt động rửa tiền thông qua
hoạt động xuất và nhập khẩu sẽ làm bóp méo giá cả ngoại th- ơng. Về mặt lý thuyết,
nếu hiện t- ợng này lặp đi lặp lại và với số l- ợng lớn có thể dẫn đến làm thay đổi cơ cấu
kinh tế đất n- ớc và tạo ra sự cân bằng giả tạo. Một lúc nào đó, việc rửa tiền hoàn tất
hoặc rút ra khỏi một n- ớc đột ngột với số l- ợng lớn có thể dẫn đến khủng hoảng tiền tệ
hoặc khủng hoảng ngân hàng, ch- a kể đến những hệ quả nh- thay đổi tỷ giá hối đoái

thực và làm mất cân bằng giữa khu vực hàng ngoại th- ơng và phi ngoại th- ơng.
Ngoài những ảnh h- ởng về phân bố nguồn lực, hoạt động rửa tiền sẽ là sai lệch
các thống kê kinh tế và nh- vậy sẽ làm cho việc đ- a ra các chính sách kinh tế, nhất là
chính sách tiền tệ sẽ không thể đúng liều l- ợng và hữu hiệu đ- ợc. Và điều quan trọng
hơn hết chính là rủi ro về danh tiếng cho quốc gia nếu không kiểm soát đ- ợc vấn nạn
rửa tiền tại quốc gia mình.
Nói một cách vắn tắt, những tác động xấu của rửa tiền đến nền kinh tế là:
- Rửa tiền làm nguy hại đến nền kinh tế vĩ mô.
- Rửa tiền làm ảnh h- ởng đến phân phối thu nhập quốc dân.
- Rửa tiền làm ảnh h- ởng xấu đến hiệu quả của các chính sách kinh tế.
- Rửa tiền làm xói mòn niềm tin vào các thị tr- ờng tài chính.
- Rửa tiền làm tăng tội phạm và tham nhũng.
- Rửa tiền làm suy yếu các tổ chức tài chính.
- Rửa tiền làm ảnh h- ởng đến đầu t- n- ớc ngoài.
10

- Rửa tiền làm nền kinh tế khu vực t- nhân bị tổn th- ơng.
- Rửa tiền làm những nỗ lực t- nhân hóa bị tổn hại.
1.2 Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
Rửa tiền qua ngân hàng là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá
tiền, tài sản do phạm tội mà có thông qua hệ thống ngân hàng th- ơng mại.
1.2.2. Các chủ thể tham gia rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Đối t- ợng tham gia vào hoạt động rửa tiền qua ngân hàng bao gồm những cá
nhân và pháp nhân tham gia vào quá trình rửa tiền với mong muốn hợp pháp hóa tiền và
tài sản có đ- ợc từ hoạt động tội phạm và sử dụng tài sản đó thông qua các ph- ơng thức
rửa tiền qua ngân hàng nh- : mở tài khoản để nộp tiền bẩn rồi rút tiền ra ngay, chuyển
khoản, tín dụng chứng từ, nhờ thu,
1.2.3. Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
Hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền ch- a đầy đủ:

Rửa tiền là vấn đề của toàn cầu, trong đó tội phạm lợi dụng những sơ hở trong
giám sát của ngân hàng để thực hiện hành vi rửa tiền. Do đó, điều đầu tiên phải kể đến
đó là hệ thống tài chính tiền tệ đang trong giai đoạn phát triển với những quy định lỏng
lẻo trong cơ chế giám sát từ phía các tổ chức tài chính là một trong những nguyên nhân
tạo cơ hội thực hiện rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
Bộ máy tổ chức về phòng, chống rửa tiền còn hạn chế:
Trong công tác quản lý, ngân hàng trung - ơng thiếu một cơ quan đầu mối về
phòng, chống rửa tiền. Cơ quan này có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin về các giao dịch
đáng ngờ từ các ngân hàng th- ơng mại trong n- ớc, cũng nh- tập hợp danh sách các
giao dịch đáng ngờ từ các n- ớc trên thế giới.
Các ngân hàng th- ơng mại lại thiếu nhân viên, thêm vào đó công nghệ còn
nhiều lạc hậu và ch- a có quy trình về phòng, chống rửa tiền.
11

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đối mặt với nhiều rủi
ro, nên phải xây dựng quy trình giám sát, kiểm toán nội bộ chặt chẽ. Nh- ng thực tế cho
thấy hoạt động này còn thiếu hoặc ch- a đ- ợc quan tâm đúng mức, các ngân hàng
không áp dụng các quy định trong việc nhận dạng và thực hiện nguyên tắc hiểu biết
khách hàng.
Một số quy định về thanh toán tạo thuận lợi cho hoạt động rửa tiền:
Th- tín dụng (LC) là một trong những công cụ đ- ợc bọn tội phạm rửa tiền - a
thích sử dụng nhất, vì các giao dịch ma thanh toán bằng phơng thức này ít bị nghi
ngờ và có thể qua mặt ngân hàng và cơ quan pháp luật. Một trong những yếu tố hấp dẫn
của LC là ngân hàng giao dịch trên cơ sở chứng từ chứ không qua hàng hóa, dịch vụ
hoặc các thực hiện khác có liên quan đến chứng từ . Thêm vào đó, một số ngân hàng
không yêu cầu nhà nhập khẩu bổ sung tờ khai hải quan, tạo điều kiện cho tội phạm mở
LC khống với yêu cầu về chứng từ đơn giản để ng- ời thụ h- ởng là đồng bọn có thể dễ
dàng xuất trình chứng từ yêu cầu thanh toán.
Ph- ơng thức nhờ thu chứng từ cũng đ- ợc bọn tội phạm lợi dụng để rửa tiền.
Thủ thuật có thể đ- ợc thực hiện nh- sau: nhà xuất khẩu cũng là đồng bọn của nhà nhập

khẩu thông qua ngân hàng chuyển giao chứng từ và chỉ thị nhờ thu. Bộ chứng từ đ- ợc
gửi đến ngân hàng xuất trình để nhờ thu, ngân hàng xuất trình bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu và yêu cầu thanh toán. Nhận biết bộ chứng từ là giả mạo nh- ng nhà nhập
khẩu vẫn đồng ý thanh toán cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu không đi nhận hàng.
Những giao dịch không có thật này th- ờng đ- ợc bọn tội phạm thanh toán bằng vốn tự
có để tránh việc ngân hàng kiểm tra hàng hóa.
ứng tr- ớc một phần tiền hàng cũng đ-ợc bọn tội phạm lợi dụng để rửa tiền.
Trong đó bọn tội phạm lợi dụng việc chuyển tiền mua bán hàng qua ngân hàng mà ch- a
cung cấp đủ chứng từ.
Lợi dụng bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhà nhập khẩu B (trong n- ớc) ký hợp
đồng nhập khẩu ma với nhà xuất khẩu A (nớc ngoài), trong đó quy định nhà nhập
12

khẩu B phải trả tr- ớc 20% trị giá hợp đồng khi nhận đ- ợc bảo lãnh hoàn trả tiền ứng
tr- ớc do ngân hàng của nhà xuất khẩu A phát hành. Khi nhận đ- ợc bảo lãnh hoàn trả
tiền ứng tr- ớc, nhà nhập khẩu B xuất trình th- bảo lãnh và đề nghị ngân hàng của mình
thực hiện chuyển tiền cho nhà xuất khẩu A bằng vốn tự có của mình. Tất nhiên nhà
nhập khẩu B không yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền ứng tr- ớc dù
nhà xuất khẩu A không thực hiện cam kết theo hợp đồng.
1.3. Hệ thống ngân hàng và ph-ơng thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng.
1.3.1. Hệ thống ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng đ- ợc chia thành hai cấp: ngân hàng trung - ơng và ngân
hàng trung gian.
Ngân hàng trung - ơng:
Đây là một định chế quản lý nhà n- ớc về tiền tệ tín dụng, thuộc bộ máy quyền
lực quốc gia. Với t- cách là một phần của Chính phủ, Ngân hàng Trung - ơng có nhiệm
vụ và quyền hạn nh- một cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà n- ớc
trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Tham gia xây dựng chiến l- ợc và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của

nhà n- ớc.
- Xây dựng chiến l- ợc phát triển ngành ngân hàng trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Xây dựng các dự án, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng theo sự phân công của chính phủ.
- Chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, các biện pháp khác
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng
- Thanh tra, giám sát ngân hàng, xử lí các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.

×