Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 104 trang )





B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM


TRN TRNH M TIÊN

CÁC YU T NH HNG N
KH NNG SINH LI CA
CÁC NGÂN HÀNG THNG MI VIT NAM




LUN VN THC S KINH T





TP. H Chí Minh – Nm 2013




B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM



TRN TRNH M TIÊN

CÁC YU T NH HNG N
KH NNG SINH LI CA
CÁC NGÂN HÀNG THNG MI VIT NAM


Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã s : 60340201
LUN VN THC S KINH T
NGI HNG DN KHOA HC:
PGS. TS. PHM VN NNG



TP. H Chí Minh – Nm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Phạm Văn Năng. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào. Những số liệu được sử dụng cho việc chạy mô hình và các số
liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác giả thu thập và ghi
nguồn gốc rõ ràng. Ngoài ra, luận văn có tham khảo một số tài liệu của các tác
giả khác cũng được chú thích trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chòu trách nhiệm
trước hội đồng nhà trường.
TP.HCM, ngày 26 tháng 01 năm 2014
Người cam đoan



Trần Trònh Mỹ Tiên



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chương 1: LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU 4
1.1 Khả năng sinh lời và các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại 4
1.1.1 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 6
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 8
1.2.1 Các yếu tố kinh tế vó mô 8
1.2.1.1 Lạm phát 8
1.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 10
1.2.2 Các yếu tố vi mô 10



1.2.2.1 Hoạt động tín dụng 10
1.2.2.2 Vốn chủ sở hữu 12
1.2.2.3 Quy mô ngân hàng 14
1.2.2.4 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm dòch vụ 15
1.2.2.5 Khả năng quản lý chi phí 16
1.2.3 Các yếu tố đặc trưng ngành 17
1.2.3.1 Mức độ tập trung ngành 17
1.2.3.2 Mức độ phát triển của thò trường vốn 18
1.3 Các nghiên cứu trước đây 19
1.4 Phương pháp nghiên cứu 23
1.5 Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu nghiên cứu 25
1.6 Giới thiệu mô hình hồi quy 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 28
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM 28
2.1 Thực trạng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 28
2.1.1 Quy mô ngành 28
2.1.2 Lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng 29
2.1.3 Vò thế cạnh tranh 32
2.1.4 Cấu trúc tài chính 34
2.2 Khả năng sinh lời và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại Việt Nam 36


2.2.1 Khả năng sinh lời 36
2.2.2 Các yếu tố vó mô 39
2.2.3 Các yếu tố vi mô 42
2.2.3.1 Hoạt động tín dụng 42
2.2.3.3 Vốn chủ sở hữu 44

2.2.3.4 Quy mô ngân hàng 46
2.2.3.5 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm, dòch vụ 47
2.2.3.6 Khả năng quản lý chi phí 48
2.2.4 Các yếu tố đặc trưng ngành 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 53
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 55
3.1 Kết quả nghiên cứu 55
5
3.1.1 Xử lý dữ liệu bảng với phương pháp bình phương nhỏ nhất 55
5
3.1.1.1 Kiểm đònh Likelihood ratio test 55
5
3.1.1.2 Kiểm đònh Hausman test 57
3.1.2 Các kiểm đònh mô hình tác động cố đònh 59
3.1.2.1 Đa cộng tuyến và Tự tương quan 59
3.1.2.2 Phương sai thay đổi 62
3.1.2.3 Hiện tượng nội sinh 63
3.1.3 Hồi quy với GMM 64
3.2 Ý nghóa của mô hình hồi quy 67

3.3 Kết luận 73


3.4 Giải pháp đề xuất làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 75
6
3.4.1 Đối với ngân hàng 76
3.4.1.1 Tăng vốn chủ sở hữu 76
3.4.1.2 Giảm chi phí 76
3.4.1.3 Quản lý rủi ro 77

3.4.1.4 Phát triển các dòch vụ phi tín dụng 79
3.4.2 Đối với nhà nước 81
3.4.2.1 Ổn đònh kinh tế vó mô, kiểm soát lạm phát 81
3.4.2.2 Phát triển thò trường chứng khoán 81
3.4.4.3 Tạo sân chơi công bằng cho thò trường ngân hàng 82
3.5 Những đóng góp, hạn chế của đề tài và những gợi ý cần nghiên cứu thêm 82
3.5.1 Những đóng góp của đề tài 82
3.5.2 Những hạn chế của đề tài và những gợi ý cần nghiên cứu thêm 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Tài liệu trong nước 85
Tài liệu nước ngoài 87

PHỤ LỤC 90
PHỤ LỤC 1: CÁC ƯỚC LƯNG VỚI BIẾN ĐỘC LẬP LÀ ROE 90
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG TRONG MẪU NGHIÊN
CỨU 91



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPI - Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng
FEM - Fixed-effect model – Mô hình tác động cố đònh
GDP - Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
GMM - Generalized Method of Momments – Phương pháp hàm Mô-ment tổng
quát
IMF – International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
OLS – Ordianry Least Squares – Phương pháp bình phương nhỏ nhất
REM - Random-effect model – Mô hình tác động ngẫu nhiên
WB – World Bank – Ngân hàng thế giới



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng ngân hàng thương mại cổ phần qua các năm (Nguồn: Ngân
hàng nhà nước) 28
Bảng 2.2: Lợi nhuận sau thuế bình quân và Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
bình quân của 25 ngân hàng thương mại (Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân
hàng và tính toán của tác giả) 29
Bảng 2.3: Tổng thu nhập, tổng chi phí bình quân bình quân và % thay đổi của
tổng thu nhập, tổng chi phí bình quân của 25 ngân hàng thương mại (Nguồn: Báo
cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 30
Bảng 2.4: Cơ cấu lợi nhuận của 25 ngân hàng thương mại (Nguồn: Báo cáo tài
chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 32
Bảng 2.5: Thò phần cho vay và huy động (Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân
hàng và tính toán của tác giả) 33
Bảng 2.6: Tỉ lệ Tổng tài sản có / Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của 25 ngân
hàng thương mại (Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của
tác giả) 36
Bảng 2.7: Khả năng sinh lời của 25 ngân hàng thương mại (Nguồn: Báo cáo tài
chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 37
Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỉ lệ lạm phát và khả năng sinh lời của 25
ngân hàng (Nguồn: World Bank, báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính
toán của tác giả) 40
Bảng 2.9: Tỉ lệ tổng dư nợ trên tổng tiền gửi của 25 ngân hàng thương mại
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 43
Bảng 2.10: Tỉ lệ Tổng Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản có của 25 ngân hàng thương
mại (Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 45


Bảng 2.11: Quy mô của 25 ngân hàng thương mại (Nguồn: Báo cáo tài chính của
các ngân hàng và tính toán của tác giả) 46

Bảng 2.12: Mức độ tập trung ngành trong hệ thống các ngân hàng thương mại
Việt Nam (Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 501
Bảng 2.13: Tỉ lệ % của giá trò vốn hóa của thò trường chứng khoán trên GDP
(Nguồn: World Bank) 523
Bảng 3.1: so sánh phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường và mô hình
ước lượng tác động cố đònh 56
Bảng 3.2: so sánh mô hình ước lượng tác động cố đònh và mô hình ước lượng tác
động ngẫu nhiên 58
Bảng 3.3: Hồi quy phụ 61
Bảng 3.4: Kiểm đònh Park 63
Bảng 3.5: Kiểm đònh hiện tượng nội sinh 64
Bảng 3.6: hồi quy với phương pháp GMM 666



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chi phí của ngân hàng thương mại 31
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản của một số ngân hàng (Nguồn: Báo cáo tài chính của
các ngân hàng) 34
Biểu đồ 2.3: Tổng vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng (Nguồn: Báo cáo tài
chính của các ngân hàng) 35
Biểu đồ 2.4: ROE bình quân của 25 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006 –
2011 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 38
Biểu đồ 2.5: ROA bình quân của 25 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006
– 2011 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 39
Biểu đồ 2.6: Sự tương quan giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lời
của ngân hàng thương mại 41
Biểu đồ 2.7: Sự tương quan giữa tỉ lệ lạm phát và khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại 42
Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ Tổng dư nợ trên Tổng tiền gửi bình quân của từng ngân hàng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả) 44
Biểu đồ 2.9: Sự tương quan giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại qua các năm 46
Biểu đồ 2.10: Sự tương quan giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại theo từng ngân hàng 46
Biểu đồ 2.11: Sự tương quan giữa tỉ lệ thu nhập phi lãi và khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại qua các năm 48
Biểu đồ 2.12: Sự tương quan giữa tỉ lệ thu nhập phi lãi và khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại theo từng ngân hàng 48
Biểu đồ 2.13: Sự tương quan giữa khả năng quản lý chi phí và khả năng sinh lời
của ngân hàng thương mại qua các năm 50


Biểu đồ 2.14: Sự tương quan giữa tỉ lệ thu nhập phi lãi và khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại theo từng ngân hàng 50
Biểu đồ 2.15: Thò phần của các ngân hàng thương mại Việt Nam 512
Biểu đồ 2.16: Sự tương quan giữa mức độ vốn hóa của thò trường chứng khoán và
khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại theo từng ngân hàng 53


1
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tìm hiểu và lý giải các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại, nhiều nghiên cứu chuyên sâu đã được thực hiện tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Điển hình là Deyoung và Rice 2004, Stiroh và Rumble
2006, Bhuyan và Williams 2006, Hirtle và Stiroh 2007 nghiên cứu về thò trường
Mỹ; Ho và Tripe 2002, Williams 2003, Pasiouras và Kosmidou 2007, Kosmidou

et al. 2007, Kosmidou và Zopounidis 2008, Athanasoglou et al. 2007, Albertazzi
và Gambacorta 2008 nghiên cứu về thò trường châu Âu và các nước phát triển.
Đối với các nước đang phát triển, các nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn hạn chế.
Một số nghiên cứu điển hình: Guru et al. (2002) nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ở Malaysia, Chantapong (2005) so sánh
thành tựu của ngân hàng nội đòa và ngân hàng nước ngoài ở Thái Lan trong giai
đoạn 1995 – 2000, Heffernan and Fu (2008) nghiên cứu thành tựu của các ngân
hàng Trung Quốc trong giai đoạn 1999 – 2006,… Tuy có nhiều nghiên cứu nhưng
kết quả nghiên cứu ở quốc gia này có thể giống hoặc không giống với quốc gia
khác. Vì vậy, sử dụng kết quả của các quốc gia khác để áp dụng cho Việt Nam là
không khả thi và không chính xác, không thể dùng làm kết quả tham khảo cho
các nhà quản trò, các nhà làm chính sách.
Hiện nay, có một số nghiên cứu đònh lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, do các yếu tố liên
kinh tế, môi trường kinh doanh luôn luôn vận động nên việc thực nghiệm đối với
các dữ liệu của các ngân hàng thương mại Việt Nam tại thời điểm hiện tại là rất
cần thiết. Nó giúp cho chúng ta nhận biết được những yếu tố nào tác động đến


2
khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại, tác động như thế nào, mức độ tác
động ra sao. Điều này sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát về lợi nhuận của ngân
hàng thương mại, không những giúp các nhà quản trò, các nhà hoạch đònh chính
sách mà nó còn là tài liệu tham khảo cho các học giả. Đó là lý do tác giả chọn đề
tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
Việt Nam” để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ tập trung phân tích những vấn đề sau:
- Xác đònh các yếu tố cụ thể tác động đến khả năng sinh lời của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, bao gồm: các yếu tố vó mô, các yếu tố vi mô và các

yếu tố đặc trưng ngành để trả lời cho câu hỏi tại sao các ngân hàng lại có khả
năng sinh lời khác nhau? Tại sao khả năng sinh lời của các ngân hàng lại thay đổi
qua từng thời kỳ?
- Xác đònh mức độ tác động của các yếu tố trên đến khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại: các yếu tố kinh tế tác động tích cực hay tiêu cực? Tác
động nhiều hay ít đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại?
- Dựa vào kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra các gợi ý về mặt quản trò nhằm
tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng và các gợi ý chính sách nhằm cải thiện môi
trường hoạt động của ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các yếu tố trên và
khả năng sinh lời của ngân hàng, nghiên cứu này tập trung vào những tác động
của kinh tế vó mô như: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, đặc điểm
quản trò của từng ngân hàng cũng tác động rất lớn đến khả năng sinh lợi của ngân
hàng: hoạt động tín dụng, cấu trúc vốn, quy mô hoạt động, mức độ đa dạng hóa
sản phẩm dòch vụ, khả năng quản lý chi phí. Cuối cùng là nhóm yếu tố đặc trưng


3
ngành gồm: mức độ tập trung của thò trường và mức độ phát triển của thò trường
vốn. Chỉ số ROA được xem như là đại diện phổ biến nhất cho khả năng sinh lợi
của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Dữ liệu thu thập từ các báo cáo tài chính của ngân hàng, các số liệu
kinh tế vó mô từ Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thế giới - WB, Quỹ tiền tệ quốc
tế - IMF từ năm 2006 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích mô tả để xem xét về mặt trực quan
mối quan hệ giữa các yếu tố vó mô, các yếu tố vi mô và các yếu tố đặc trưng
ngành và khả năng sinh lời của ngân hàng trước khi sử dụng phân tích đònh lượng

thông qua kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng. Các mô hình nghiên cứu: mô hình tác
động cố đònh, mô hình tác động ngẫu nhiên, phương pháp mô-ment tổng quát và
các kiểm đònh khác. Các kỹ thuật phân tích được sử dụng trên phần mềm
EVIEWS 6.0.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các giải pháp tăng khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại Việt Nam


4
Chương 1: LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1 Khả năng sinh lời và các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại
1.1.1 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lợi (profitability) là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện
cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi
phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi
được áp dụng trong mọi họat động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con
người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có
thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản.
Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập
hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp
nắm giữ. Nhìn chung, khả năng sinh lời cần ít nhất đủ để đáp ứng hai đòi hỏi cấp

bách:
• Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp (đầu tư)
• Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khỏan vay
Ngân hàng thương mại cũng là một đơn vò kinh doanh, chỉ khác ở chỗ ngân
hàng thương mại kinh doanh tiền tệ. Từ đònh nghóa khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, ta có thể hiểu khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại là là thước đo
hiệu quả bằng tiền, là kết quả của việc sử dụng tài sản có nhằm tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Khả năng sinh lời của ngân hàng cũng cần phải đáp ứng ít nhất
hai đòi hỏi: đảm bảo duy trì vốn và nhu cầu thanh toán (cấp tín dụng, trả lãi tiền
gửi,…)


5
Lãi thu được từ các họat động sinh lời trong năm tài khóa có thể được trích
chia cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ. Nếu không tính tới thuế
và lãi, khả năng sinh lời của tài sản phải cho phép tích lũy đủ tiền để đảm bảo
vốn kinh doanh, đảm bảo hòan trả nợ, đóng góp vào việc tăng vốn và trả lợi
nhuận đầu tư vốn cho các cổ đông.
Mọi quyết đònh và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm nảy sinh
vấn đề tài chính mà còn làm này sinh cả vấn đề sinh lời. Nếu khả năng sinh lời
không đủ lớn, ngân hàng sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều
yếu tố kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân bằng
tài chính.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời cũng như để đánh
giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Việc tối đa hóa khả năng sinh lời
là mục tiêu vô cùng quan trọng mà ngân hàng cũng nhắm tới. Trong môi trường
cạnh tranh quốc tế, tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời
của mỗi ngân hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển
một cách bền vững. Tuy nhiên, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân
hàng thì khi đánh giá kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của ngân hàng cần có

một quan điểm toàn diện. Một ngân hàng có mức lợi nhuận cao chưa hẳn là tốt,
để có mức lợi nhuận như vậy có thể ngân hàng này đã chấp nhận một cơ cấu tài
sản có độ rủi ro cao. Khi xét đến chỉ tiêu lợi nhuận, cần phân tích lợi nhuận trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu quản lý khác, chẳng hạn như mức độ thanh khoản,
mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản cũng như triển vọng phát triển lâu dài của
ngân hàng. Trong phân tích đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể đo
lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng dù đo lường cách nào thì vẫn chủ yếu
là xem xét mức lợi nhuận của ngân hàng sau một thời kỳ hoạt động trong các mối


6
tương quan với nguồn vốn, tài sản, khả năng bù đắp chi phí và những thất thoát
xảy ra cũng như khả năng bảo toàn và phát triển vốn.
1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Các chỉ tiêu quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được
sử dụng hiện nay gồm: tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE).
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng
của hội đồng quản trò ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng
thành thu nhập ròng. Nó thể hiện thu nhập trên mỗi đơn vò tài sản. Tuy nhiên,
nhược điểm của ROA là nó không thể hiện những hoạt động ngoại bảng, đôi khi
là rất đáng kể. Ngược lại, ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ

đông của ngân hàng, nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu
tư vào ngân hàng. Giống như ROA, ROE cũng có nhược điểm riêng của nó. ROE
không thể hiện được đòn bẩy tài chính và những rủi ro đi kèm với nó. Thêm vào
đó, các ngân hàng thường phải đạt mức vốn tối thiểu theo quy đònh của pháp luật,
nên ROE có thể không phản ánh chính xác sự khác biệt trong khả năng sinh lời
của mỗi ngân hàng. Vì những lý do trên nên ROA thường được dùng như chỉ tiêu
chính nhằm đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng.
Ngoài ra, có một số chỉ tiêu khác cũng thường được xem xét cho mục đích
quản trò như: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
(MN), tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên (NPM).
NIM =
Thu nhập lãi - Chi phí lãi
Tổng tài sản có sinh lãi



7
MN =
Thu nhập ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi
Tổng tài sản có sinh lãi

NPM =
Thu nhập sau thuế
Tổng thu từ hoạt động

Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi cận biên là các thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời.
Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trò và nhân viên nhân hàng trong việc
duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay,
đầu tư và phí dòch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho

tiền gửi, những khoản vay trên thò trường tiền tệ tiền lương nhân viên và phúc
lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi
phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ
tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trái lại, tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ
yếu là nguồn thu phí từ các dòch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải
chòu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bò, và chi phí tổn thất tín
dụng).
Một biện pháp đo lường hiệu quả chỉ tiêu thu nhập truyền thống khác mà
các nhà quản lý sử dụng điều hành ngân hàng là chênh lệch lãi suất bình
quân (hay chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra), được tính như sau:
Chênh lệch lãi suất bình quân=
Thu từ lãi
Tổng tài sản sinh lời
-
Chi phí lãi
Các khoản nợ phải trả lãi

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả đối vối hoạt động trung gian của ngân hàng
trong quá trình huy động vốn và cho vay, đồng thời nó cũng đo lường cường độ
cạnh tranh trong thò trường của ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt có xu hướng thu
hẹp mức chênh lệch lãi suất bình quân.


8
Ngoài những chỉ tiêu trên còn có các chỉ tiêu khác như: thu nhập cận biên
trước những giao dòch đặc biệt (NRST), tỷ lệ tài sản sinh lời, tỷ lệ hiệu quả sử
dụng tài sản (AU)… Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh, các nhà quản lý có thể
vận dụng trong những trường hợp riêng cho phù hợp.
Như đã đề cập, do ROA có ưu điểm vượt trội hơn so với ROE nên tác giả

chọn ROA làm đại diện chính cho khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.
ROA được tính toán dựa trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của các ngân hàng
thương mại.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương
mại
Tùy theo đặc điểm của mỗi nền kinh tế, các nghiên cứu học thuật thường
đưa ra rất nhiều biến độc lập để tìm hiểu sự tác động của nó đến khả năng sinh
lời của ngân hàng. Tuy nhiên, các biến độc lập thường thuộc ba nhóm sau: các
yếu tố vó mô, các yếu tố vi mô và các yếu tố đặc trưng ngành.
1.2.1 Các yếu tố kinh tế vó mô
1.2.1.1 Lạm phát
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm
cho chúng bò mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.
Lạm phát có những đặc trưng như sau:
• Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến
đồng tiền bò mất giá
• Mức giá cả chung tăng lên
Khi tính mức độ lạm phát, các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá cả. Chỉ số giá
cả thường được sử dụng nhất là chỉ số giá tiêu dùng - CPI (Consumer Price
Index). Chỉ số này phản ánh mức thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa tiêu dùng
so với năm gốc cụ thể. Thông thường các nhóm chính trong giỏ hàng hóa là thực


9
phẩm, quần áo, nhà cửa, chất đốt,… Trong các nghiên cứu học thuật, các nhà kinh
tế thường sử dụng tốc độ tăng trưởng của CPI để lượng hóa biến lạm phát.
Lạm phát có tác động phân phối lại của cải và thu nhập giữa các cá nhân,
giai tầng trong xã hội. Đồng thời nó cũng gây ra những biến dạng về cơ cấu sản
xuất, việc làm trong nền kinh tế. Như vậy lạm phát có ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của một đơn vò kinh doanh tiền tệ như ngân hàng thương mại không? Các

nghiên cứu cho ra kết quả rất khác nhau. Một số nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy lạm phát có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng, điển
hình là các nghiên cứu của Guru và cộng sự (2002), Jiang và cộng sự (2003),
Vong và Chan (2006), Anathansoglou (2008), Molyneux và Thorton (1992),
Bourke (1989). Tuy nhiên, Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) lại tìm thấy rằng
ở các nước đang phát triển, lạm phát tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng. Abreu và Mendes (2000) tìm thấy mối quan hệ nghòch chiều giữa
lạm phát và khả năng sinh lời của ngân hàng ở các nước châu Âu. Naceur (2003)
không tìm thấy ảnh hưởng của lạm phát lên khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Perry (1992) chỉ ra rằng ảnh hưởng của lạm phát còn tùy thuộc vào khả năng dự
báo chính xác lạm phát của ngân hàng.
Như vậy, lạm phát không nhất thiết phải tác động tiêu cực lên khả năng sinh
lời của ngân hàng. Chừng nào mà ngân hàng có khả năng dự báo lạm phát một
cách chính xác và chủ động trong việc hoạch đònh chiến lược kinh doanh thì lạm
phát sẽ không phải là yếu tố tiêu cực.
Biến lạm phát được đại diện bởi % thay đổi của CPI năm sau so với năm
trước. Biến được ký hiệu là INFLATION. Số liệu được thu thập từ Ngân hàng thế
giới.


10
1.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
và khả năng sinh lời của ngân hàng. Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chòu sự chi
phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn đònh, doanh
nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh nên nhu cầu vay vốn, nhu cầu gửi tiền, nhu cầu thanh toán và nhu cầu về
các dòch vụ ngân hàng tăng. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái, nền kinh tế giảm
khả năng hấp thụ vốn, họat động sản xuất kinh doanh thu hẹp dẫn đến nhu cầu về
các dòch vụ tài chính cũng giảm theo. Một số nghiên cứu thực nghiệm của Bikker

và Hu (2002), Molyneux và Thorton (1992), Bourke (1989), Neely và Wheelock
(1997), Anathasoglou (2008), Dietrich và Wanzenried (2010), Smirlock (1985)
cho thấy lợi nhuận của ngành ngân hàng chuyển động cùng chiều với chu kì kinh
doanh của nền kinh tế.
GDP thường được dùng để đo lường quy mô của một nền kinh tế. Do đó, sự
thay đổi của GDP thường được dùng để đo lường tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế. Trong luận văn này, biến tốc độ tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi % thay
đổi của GDP năm sau so với năm trước. Biến được ký hiệu là GDP. Số liệu được
thu thập từ Ngân hàng thế giới.
1.2.2 Các yếu tố vi mô
1.2.2.1 Hoạt động tín dụng
Cung cấp tín dụng là một trong những mảng hoạt động chính và đem lại
nhiều lợi nhuận nhất của các ngân hàng thương mại. Đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nam khoản mục cho vay chiếm phần lớn giá trò tổng tài sản và
tạo ra phần lớn nguồn thu của ngân hàng.
Do tín dụng là hoạt động chủ lực của ngân hàng nên nó được kỳ vọng sẽ có
tác động tích cực lên khả năng sinh lời. Trong điều kiện các yếu tố khác không


11
đổi, nếu tổng dư nợ càng tăng, hay nói cách khác là càng có nhiều vốn huy động
chuyển hóa thành những khoản vay thì lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, nếu việc
tăng trưởng tín dụng kéo theo một tỷ lệ tăng nhanh hơn của rủi ro tín dụng thì khả
năng sinh lời không những không tăng mà còn giảm. Rủi ro tín dụng là rủi ro thất
thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghóa vụ
tài chính hoặc nghóa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc
không thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay lãi khi khoản nợ đến hạn. Hiểu
một cách khác thì rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn do
người vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng
không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Khi khách hàng không trả

được nợ, ngân hàng sẽ phải dùng vốn của mình để bù đắp vào khoản nợ đó, do
đó, làm giảm sút lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro tín dụng càng cao thì nguy cơ
giảm sút lợi nhuận càng lớn. Như vậy, hoạt động tín dụng không phải lúc nào
cũng tác động tích cực lên khả năng sinh lời của ngân hàng.
Để lượng hóa quy mô của hoạt động tín dụng, trong các bài nghiên cứu, các
nhà kinh tế thường sử dụng các chỉ tiêu đònh lượng: Tổng dư nợ / Tổng tài sản
hoặc Tổng dư nợ / Tổng tiền gửi. Một số nhà nghiên cứu cũng sử dụng tỉ lệ Tổng
nợ xấu / Tổng dư nợ để đo lường ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả không sử dụng công
thức trên vì những lý do sau. Thứ nhất, việc tính toán tổng nợ xấu hiện nay là phụ
thuộc vào những chuẩn mực kế toán của ngân hàng; do đó, nó không phản ánh
chính xác tình hình nợ xấu. Thứ hai, tỉ lệ Tổng dư nợ trên Tổng tiền gửi sẽ cho ta
biết được bao nhiêu đồng tiền gửi được chuyển sang hoạt động cho vay. Do sự
chênh lệch về kỳ hạn giữa danh mục tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, ngân
hàng nào có tỉ lệ này cao hơn thì có nguy cơ mất thanh khoản cao hơn. Thứ ba, do


12
nguyên nhân khách quan, tác giả không thể thu thập được số liệu nợ xấu của hệ
thống ngân hàng thương mại.
Một số nghiên cứu thực nghiệm cho ra kết quả rất khác biệt. Nghiên cứu
của Vong và Chan (2006) cho thấy chất lượng tài sản có, được đo bằng tỉ lệ nợ có
khả năng mất vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời. Naceur và cộng sự
(2003) tìm thấy hoạt động tín dụng có tác động tích cực lên Tỷ lệ lãi biên của các
ngân hàng Tunisia. Flamini và cộng sự (2009) khi nghiên cứu về các nước tiểu
vùng Sahara cũng cho ra kết luận tỉ lệ Tổng dư nợ / Tổng tiền gửi tác động tích
cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Biến hoạt động tín dụng được tính bằng tỉ lệ % của Tổng dư nợ trên Tổng
tiền gửi. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay khách hàng và dư nợ cho vay các tổ
chức tín dụng khác tại thời điểm cuối năm. Tổng tiền gửi bao gồm tiền gửi của

khách hàng cá nhân và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Biến được ký hiệu là
LOAN. Số liệu dùng để tính toán biến này được thu thập từ các báo cáo tài chính
đã kiểm toán của các ngân hàng thương mại.
1.2.2.2 Vốn chủ sở hữu
Một trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất trong hệ thống ngân hàng vài
năm gần đây là việc tăng và duy trì vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu rất quan
trọng đối với một ngân hàng, đó là nguồn tiền được đóng góp bởi những người
chủ ngân hàng, bao gồm cổ phiếu, các khoản dự trữ và lợi nhuận giữa lại.
Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng. Trước hết, các ngân hàng cần có
đủ vốn chủ sở hữu theo pháp luật quy đònh để có thể có được giấy phép hoạt
động. Vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm chống lại rủi ro phá sản vì
vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính, và nghiệp vụ cho tới khi các nhà
quản trò có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái
hoạt động sinh lời. Vốn cũng giúp tạo niềm tin đối với công chúng và là sự đảm


13
bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Vốn cung cấp năng lực
tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dòch vụ mới. Khi một
ngân hàng phát triển, nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và chấp nhận
rủi ro gắn với sự ra đời những dòch vụ, trang thiết bò mới. Cuối cùng, vốn được
xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng
trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì, ổn đònh lâu dài.
Theo lý thuyết của Modigliani và Miller thì trong thò trường hoàn hảo,
không có chi phí phá sản, cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trò doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong thò trường không hoàn hảo, có sự chênh lệch thông tin
thì không như vậy. Trong thò trường không hoàn hảo, một ngân hàng có vốn chủ
sở hữu lớn sẽ có chi phí phá sản thấp hơn; do đó, sẽ có chi phí huy động vốn thấp
hơn và đạt được một tỉ lệ lợi nhuận cao hơn. Trong một nghiên cứu về 12 nước
châu Âu, Bourke (1989) đã kết luận có mối quan hệ cùng chiều có ý nghóa giữa

vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong một nghiên cứu khác,
Bourke (1995a) cũng cho ra kết luận tương tự với những ngân hàng ở Mỹ.
Anghazo (1997), Kosmidou (2007), Berger (2005) cho rằng có sự tương quan
cùng chiều giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Mặt khác, những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn cũng phát đi một tín hiệu
chọn lựa những tài sản có có chất lượng tốt hơn mức trung bình của thò trường
(Athanasoglou và cộng sự, 2005 và Berger, 1995). Do đó, các ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn sẽ có danh mục tài sản an toàn hơn nên khả năng sinh lời cũng
kém hơn. Trong trường hợp này thì vốn chủ sở hữu sẽ có quan hệ ngược chiều với
khả năng sinh lời. Tuy nhiên, cũng nên nhớ rằng, lợi nhuận cũng là một nguồn để
tăng vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận có thể được giữ lại một phần hoặc toàn bộ và tái
đầu tư. Trong trường hợp này, vốn chủ sở hữu sẽ có quan hệ cùng chiều với khả
năng sinh lời.

×