Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





PHẠM HẢI YẾN






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHỢ LỚN



Chuyên ngành : Tài Chính Ngân hàng
Mã ngành : 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT



TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





PHẠM HẢI YẾN






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHỢ LỚN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trong các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục các
tài liệu tham khảo của luận văn.


TP.HCM, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn




Phạm Hải Yến





















MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu

Danh mục các biểu đồ
Mở đầu 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Vai trò thanh toán quốc tế 5
1.1.2.1 Đối với các ngân hàng thương mại 5
1.1.2.2 Đối với hoạt động của các doanh nghiệp 6
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế 7
1.1.3 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 8
1.1.3.1 Điều kiện về tiền tệ 8
1.1.3.2 Điều kiện về thời gian, địa điểm thanh toán 9
1.1.3.3 Điều kiện về phương thức thanh toán 9
1.1.3.4 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán 10
1.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế 11
1.1.4.1 Phương thức chuyển tiền 11
1.1.4.2 Phương thức nhờ thu 12
1.1.4.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 13
1.1.4.4 Phương thức thanh toán khác 13
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế 14
1.2.1 Từ phía ngân hàng 14




1.2.2 Từ phía khách hàng 15
1.2.3 Từ hoạt động quản lý của Nhà Nước 16
1.3 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại 17
1.3.1 Khái niệm triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương

mại 17
1.3.2 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại 17
1.3.3 Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các
ngân hàng thương mại 18
1.3.3.1 Thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp 18
1.3.3.2 Thị phần 18
1.3.3.3 Doanh số 18
1.3.3.4 Sản phẩm 19
1.3.3.5 Khách hàng 19
1.3.3.6 Phí dịch vụ 19


1.3.3.7 Chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế 19
1.4 Kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại trên thế giới và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 20
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại trên thế giới 20
1.4.1.1 Ngân hàng Citibank 20
1.4.1.2 Ngân hàng HSBC 21
1.4.1.3 Ngân hàng Vietcombank 23
1.4.2 Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25






CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1 Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn –
Chi nhánh Chợ Lớn 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank - Chi nhánh Chợ Lớn 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động 26
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Chợ Lớn trong
giai đoạn 2008-2012 27
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank - Chi nhánh Chợ
Lớn trong giai đoạn từ 2008-2012 31
2.2.1 Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế 31
2.2.2 Các phương thức thanh toán quốc tế áp dụng tại Agribank – CN Chợ Lớn
2.2.2.1 Phương thức chuyển tiền 33
2.2.2.2 Phương thức nhờ thu 36
2.2.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) 39
2.2.3 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank – chi nhánh Chợ Lớn 42
2.2.3.1 Về doanh số 42
2.2.3.2 Về thị phần 43
2.2.3.3 Về khách hàng 43
2.2.3.4 Về thu phí dịch vụ 45
2.3 Khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn 46
2.3.1 Mục tiêu khảo sát 46
2.3.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát 46
2.3.3 Thời gian và nội dung khảo sát 46
2.3.4 Kết quả khảo sát 46
2.4 Đánh giá chung thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank –
Chi nhánh Chợ Lớn 52
2.4.1 Những kết quả đạt được 52





2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 53
2.4.2.1 Những hạn chế 53
2.4.2.2 Nguyên nhân 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM -CHI NHÁNH CHỢ LỚN
3.1 Một số định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank-chi
nhánh Chợ Lớn 60
3.1.1 Định hướng chung của Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn 60
3.1.2 Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới 61
3.2 Những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank - chi nhánh Chợ Lớn 63
3.2.1 Nhóm giải pháp ở cấp độ vi mô 63
3.2.1.1 Đối với Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn 63
Thứ nhất, Giải pháp nhằm phát triển thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp . 63
Thứ hai, Giải pháp nhằm gia tăng thị phần thanh toán quốc tế 65
Thứ ba, Giải pháp nhằm gia tăng doanh số thanh toán quốc tế 66
Thứ tư, Giải pháp nhằm nâng cao và đa dạng hoá sản phẩm thanh toán
quốc tế 69
Thứ năm, Giải pháp nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng
truyền thống 70
Thứ sáu, Giải pháp nhằm tăng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế 71
Thứ bảy, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế 71
Thứ tám, Giải pháp về nguồn nhân lực trong thanh toán quốc tế 72
3.2.1.2 Đối với Agribank - Việt Nam 74

Thứ nhất, Hoàn thiện mô hình quản lý, quy trình hoạt động thanh toán quốc
tế 74
Thứ hai, Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 75





Thứ ba, Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, đào tạo có sự tham gia
của ngân hàng nước ngoài để nâng cao trình độ cho nhân viên
thanh toán quốc tế 76
Thứ tư, Có chính sách riêng cho các chi nhánh ở các địa bàn khác nhau 76

3.2.1.3 Đối với các doanh nghiệp thực hiện thanh toán quốc tế 77
Thứ nhất, Nắm vững các phương thức thanh toán quốc tế và quy định
theo thông lệ quốc tế 77
Thứ hai, Nâng cao năng lực quản trị và trình độ đàm phán hợp đồng 79
Thứ ba, Thực hiện đúng hợp đồng thương mại, tránh làm bộ chứng từ
giả mạo, lừa đảo ngân hàng 80
3.2.2 Nhóm giải pháp ở cấp độ vĩ mô 80
3.2.2.1 Đối với ngân hàng Nhà Nước 80
Thứ nhất, Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt 80
Thứ hai, Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt 81
3.2.2.2 Đối với chính phủ và các cơ quan khác 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 82
KẾT LUẬN CHUNG 83
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục













DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BCT: Bộ chứng từ
CN: Chi nhánh
DN: Doanh nghiệp
KDNH: Kinh doanh ngoại hối
L/C: Thư tín dụng
MTV: Một thành viên
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMVN: Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
PTTT: Phương thức thanh toán
SGD: Sở giao dịch
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTQT: Thanh toán quốc tế
TDCT: Tín dụng chứng từ
UCP: Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
XNK: Xuất nhập khẩu













DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Chợ Lớn trong
giai đoạn 2008-2012 27
Bảng 2.2: Doanh số TTQT một số khách hàng lớn của Agribank - Chi nhánh Chợ
Lớn trong giai đoạn 2008-2012 44
Bảng 2.3: Phí dịch vụ TTQT của Agribank - Chi nhánh Chợ Lớn trong giai đoạn
2008-2012 45
Bảng 2.4: Các sản phẩm TTQT mà khách hàng thực hiện tại CN Chợ Lớn 47
Bảng 2.5: Tiêu chí về chính sách tỷ giá, ngoại tệ và tỷ lệ phí cạnh tranh 49























DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Agribank Chợ Lớn trong 5 năm 28
Biểu đồ 2.2: Hoạt động tín dụng của Agribank Chợ Lớn trong 5 năm 29
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận hoạt động của Agribank Chợ Lớn trong 5 năm 31
Biểu đồ 2.4: Tổng doanh số chuyển tiền đến của CN Chợ Lớn trong 5 năm 33
Biểu đồ 2.5: Tổng doanh số chuyển tiền đi của CN Chợ Lớn trong 5 năm 35
Biểu đồ 2.6: Tổng doanh số chuyển tiền của CN Chợ Lớn trong 5 năm 35
Biểu đồ 2.7: Tổng doanh số nhờ thu nhập của CN Chợ Lớn trong 5 năm 37
Biểu đồ 2.8: Tổng doanh số nhờ thu xuất của CN Chợ Lớn trong 5 năm 38
Biểu đồ 2.9: Tổng doanh số nhờ thu của Agribank Chợ Lớn trong 5 năm 38
Biểu đồ 2.10: Tổng doanh số L/C nhập của CN Chợ Lớn trong 5 năm 39
Biểu đồ 2.11: Tổng doanh số L/C xuất của CN Chợ Lớn trong 5 năm 40
Biểu đồ 2.12: Tổng doanh số L/C của Agribank Chợ Lớn trong 5 năm 41
Biểu đồ 2.13: Tổng doanh số TTQT của Agribank Chợ Lớn trong 5 năm 42
Biểu đồ 2.14: Thị phần TTQT của CN Chợ Lớn trên địa bàn TP.HCM năm 2010 43

Biểu đồ 2.15: Một số mặt hàng TTQT lớn của CN Chợ Lớn trong 5 năm 45
Biểu đồ 2.16: Tiêu chí khách hàng tin tưởng Agribank là thương hiệu uy tín 48
Biểu đồ 2.17: Tiêu chí dạng sản phẩm dịch vụ TTQT 49
Biểu đồ 2.18: Tiêu chí về công nghệ và thời gian xử lý giao dịch TTQT; Tiêu chí về
thái độ nhân viên TTQT 50
Biểu đồ 2.19: Tiêu chí về tiếp thị, khuyến mãi và chăm sóc khách hàng TTQT 51
1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Thế kỷ 21, khi nước ta ngày càng mở cửa và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, đặc biệt là việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006 thì
hoạt động ngoại thương ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hòa cùng xu thế phát triển đó, các ngân hàng
thương mại cũng tự đổi mới và hoàn thiện hơn thông qua các sản phẩm dịch vụ chất
lượng phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp. Thanh toán quốc tế là một
trong những sản phẩm ngân hàng phục vụ tốt cho hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu và giao thương giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Vì vậy, trong những năm
gần đây, những nỗ lực của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển. Các ngân
hàng đóng vai trò như một cầu nối trong hoạt động thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ
ngân hàng quốc tế.
Là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất, ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn (Agribank) đang từng bước nâng cao và hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế để phù hợp với hệ thống pháp luật và thông lệ quốc tế cũng
như giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế tại Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn để thấy được thực trạng hoạt động,
những khó khăn trong chi nhánh.
Từ những vấn đề thực tiễn được đề cập trên, đề tài “Giải pháp phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” đã được đưa vào để nghiên cứu sâu hơn. Nghiên cứu
này đánh giá việc thực hiện thanh toán quốc tế tại Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn
và đề xuất những giải pháp để phát triển hoạt động này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những khái niệm và các phương thức thanh toán quốc tế, tầm
quan trọng của nó trong hoạt động kinh tế hiện nay.

2

- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank – Chi nhánh
Chợ Lớn, khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng, từ đó rút ra những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đề ra những giải pháp phù hợp với thực tế tại Chi nhánh, đề tài nghiên
cứu đi sâu vào tìm hiều những vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế tại
Chi nhánh, cụ thể qua những câu hỏi đặt ra như sau:
- Tiêu chí nào đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hàng thương mại ?
- Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn
có những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế nào?
- Khách hàng đánh giá như thế nào về hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn?
- Những giải pháp nào để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn?
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp
thống kê trên cơ sở số liệu qua các năm của chi nhánh, Internet, các số liệu thống
kê, báo cáo của ngân hảng Nhà nước, các tạp chí chuyên ngành ngân hàng.

Nghiên
cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng, với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
và khảo sát bằng bảng câu hỏi.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” đã nêu ra
thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn, rút ra
những kết quả đạt được và những hạn chế chủ yếu trong quá trình thực hiện thanh
toán quốc tế tại chi nhánh. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề ra những kiến nghị, giải

3

pháp xác thực, hiệu quả, mang tính ứng dụng cao để phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn.
6. Kết cấu đề tài:
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vào phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Agribank – Chi nhánh Chợ Lớn, gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Chợ Lớn.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Chợ Lớn.




















4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại
Ngày nay một quốc gia muốn tồn tại và phát triển đều phải tăng cường hợp
tác với các nước trên thế giới. Quan hệ quốc tế giữa các quốc gia diễn ra trên nhiều
lĩnh vực khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hóa, du lịch, khoa học kỹ thuật…
nhưng trong đó giao thương về kinh tế giữ vai trò quan trọng, làm cơ sở cho các lĩnh
vực khác phát triển. Giao thương về kinh tế mà chủ yếu là hoạt động mua bán, xuất
nhập khẩu hàng hoá dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ ở các
nước khác nhau. Sự ra đời của hoạt động thanh toán quốc tế là một xu thế tất yếu để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh toán giữa các nước trên thế giới, trong đó ngân hàng
là cầu nối, trung gian để hoạt động thanh toán được diễn ra thuận lợi và nhanh
chóng nhất.
TTQT ra đời từ lâu nhưng nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ
20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng

tăng, từ đó làm cho khối lượng thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc
thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của mỗi nước để chi
trả lẫn nhau. TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong giao thương
quốc tế ngày nay.
Vậy, Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, giáo trình “Thanh toán quốc tế và tài
trợ ngoại thương”, NXB Thống kê, 2007 thì TTQT được định nghĩa là việc thực
hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân
nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ ngân
hàng của các nước liên quan.
Theo GS. NGƯT. Đinh Xuân Trình (2006), “Giáo trình thanh toán quốc tế”, NXB
Lao động – Xã hội, Hà Nội, thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghiã vụ tiền
tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ

5

khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước. Bên cạnh
đó, theo TS. Trầm Thị Xuân Hương (2006), “Thanh toán quốc tế ”, NXB Thống kê,
Tp.Hồ Chí Minh, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ
quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
Như vậy, thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại là việc thay mặt
các tổ chức, cá nhân trong nước thực hiện việc chi trả, thanh toán cho người hưởng
lợi ở nước ngoài về các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế
và phi kinh tế để kết thúc một chu trình hoạt động kinh doanh bằng các hình thức
chuyển tiền, thanh toán bù trừ tài khoản tại các ngân hàng trên thế giới.
1.1.2 Vai trò thanh toán quốc tế
TTQT là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống ngân hàng
thương mại đồng thời là khâu then chốt cuối cùng khép kín một chu kỳ mua bán
trao đổi hàng hoá, và là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực

hiện một hợp đồng ngoại thương. Vì vậy hoạt động TTQT không chỉ đóng một vai
trò quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân mà còn giúp đa dạng hoá hoạt động ngân
hàng thương mại và góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.2.1 Đối với các ngân hàng thương mại
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò
hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ
thuần túy mà còn được coi là một trong những hoạt động quan trọng bổ sung và hỗ
trợ cho các mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Thứ nhất, TTQT đa dạng hoá hoạt động của các ngân hàng thương mại
Bên cạnh những hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại như cho
vay và nhận tiền gửi thì TTQT là một trong những nghiệp vụ mới phát sinh và đạt
được lợi nhuận cao cho hệ thống ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách
hàng về chuyền tiền, thanh toán nước ngoài phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp cũng như mục đích chuyển tiền của cá nhân, từ đó không chỉ giúp

6

ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng mới, tạo dựng niềm tin cho khách hàng,
mà còn mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai, TTQT giúp cho ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tài trợ ngoại
thương cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn
huy động tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp dưới hình thức các khoản ký quỹ
chờ thanh toán, tao ra quá trình quản lý vốn khép kín, tạo điều kiện thuận lợi cho
quản lý vốn tín dụng, tránh được rủi ro quản lý vốn sai mục đích.
Tài trợ ngoại thương là một phần quan trọng trong hoạt động tín dụng gắn
liền với TTQT. Nhờ có tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu mà các doanh nghiệp có đủ
vốn để làm hàng, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu đồng thời thanh toán cho đối tác
nước ngoài một cách nhanh chóng.
Thứ ba, hoạt động TTQT giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân

hàng khác trên thế giới từ đó có thể học hỏi những kiến thức mới nhất về nghiệp vụ
TTQT cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng trong nước với nước ngoài, trên cơ
sở đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Thứ tư, TTQT giúp ngân hàng gia tăng doanh thu và lợi nhuận
Phí dịch vụ TTQT chiếm một phần không nhỏ trong tổng phí dịch vụ và lợi nhuận
hàng năm của ngân hàng thương mại. Gắn liền với hoạt động TTQT là hoạt động
bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, mua bán ngoại tệ… góp phần phát triển thêm TTQT
và gia tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Thứ năm, TTQT cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thông
qua chuyển tiền vào tài khoản của các doanh nghiệp xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu cho
vay, thanh toán nước ngoài của các doanh nghiệp nhập khẩu.
1.1.2.2 Đối với hoạt động của các doanh nghiệp
Thứ nhất, vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các ngân
hàng thương mại giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến
hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.

7

Thứ hai, nhờ hoạt động TTQT mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở
rộng giao thương và tăng uy tín của mình với bạn hàng quốc tế. Thông qua hệ thống
ngân hàng uy tín ở nước ngoài, ngân hàng thương mại trong nước cũng như các
doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về đối tác của mình ở nước ngoài, nắm bắt được
các thông tin về thị trường trong và ngoài nước và nhận được thanh toán nhanh
chóng nhờ bảo lãnh và cam kết của ngân hàng nước ngoài.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không có đủ
khả năng tài chính thì ngân hàng sẽ hỗ trợ thông qua tài trợ ngoại thương, cho vay
thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu đồng thời chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu để
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
Thứ tư, với kiến thức TTQT và nắm vững quy định về tập quán mua bán

hàng hoá quốc tế nhân viên TTQT sẽ tư vấn cho doanh nghiệp xuất khẩu để có được
một bộ chứng từ hoàn hảo nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn
tin tưởng cho khách hàng.
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa
vào tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức
mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các
quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt
động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.
TTQT là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các
cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau đồng thời góp phần giải quyết mối
quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh
quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến
hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa
người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn đồng thời tăng cường mối

8

quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia và ngày càng nâng cao uy tín của nước ta
trên trường quốc tế.
Bên cạnh đó, thông qua hoạt động TTQT đặc biệt là thanh toán xuất khẩu và
nhận tiền về của khách hàng sẽ thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào nước ta từ
đó làm tăng dự trữ ngoại hối của đất nước.
1.1.3 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong thời hội nhập, việc mở rộng thị trường, củng cố quan hệ hợp tác giữa
các quốc gia trên thế giới ngày càng được đẩy mạnh nhằm khai thác tiềm lực kinh
tế, cơ hội phát triển cho quốc gia và sự liên kết quốc tế về mọi mặt. Để đạt được

hiệu quả tối ưu trong mua bán hàng hoá quốc tế và thực hiện tốt hợp đồng ngoại
thương, các bên phải cần thông hiểu và nắm vững các điều kiện thanh toán quốc tế,
bao gồm 4 điều kiện về: tiền tệ, thời gian địa điểm, phương thức thanh toán và bộ
chứng từ trong thanh toán.
1.1.3.1 Điều kiện về tiền tệ
Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước
nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định các điều kiện tiền
tệ. Điều kiện tiền tệ là việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và thanh toán các
hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nước, đồng thời quy định cách xử lý khi giá
trị đồng tiền đó biến động.
Trong điều kiện về tiền tệ, căn cứ vào phạm vi, tính chuyển đổi, hình thức
tồn tại và mục đích sử dụng của tiền tệ có thể phân tiền tệ thành nhiều loại khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích phân loại. Trong TTQT và hợp đồng ngoại thương,
các bên thỏa thuận những vấn đề như: tiền tệ tính tóan, tiền tệ thanh toán và bảo
đảm rủi ro tỷ giá.
1.1.3.2 Điều kiện về thời gian, địa điểm thanh toán
 Địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền còn người mua trả tiền.
Trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán có thể ở nước người nhập khẩu,

9

ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Thực tế, quy định địa điểm thanh toán
phụ thuộc vào :
+ Tương quan lực lượng giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng.
+ Phương thức thanh toán.
+ Đồng tiền thanh toán là của nước nào
 Thời gian thanh toán
Điều kiện về thời hạn thanh toán quy định khi nào thì người nhập khẩu phải trả
tiền cho người xuất khẩu, nên ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ luân chuyển vốn, khả

năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh khoản … đối với các bên tham gia hợp
đồng. Lấy thời điểm giao hàng làm mốc thì thời hạn thanh toán có thể là:
+ Trả tiền trước: người mua trả cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền
hàng trước khi nhận được hàng. Đây là hình thức cấp tín dụng xuất khẩu cho người
bán. Tùy thuộc vào thị trường và tầm quan trọng của hàng hóa, thời hạn sản xuất,
mối quan hệ giữa các bên giao dịch… để định xem mức tiền ứng trước nhiều hay ít.
Trường hợp này phương thức vị thế tài chính của người bán được củng cố và chắc
chắn bán được hàng. Trả tiền trước thường áp dụng trong trường hợp hai bên chưa
có quan hệ làm ăn lâu dài, thanh toán trước để tạo uy tín cho người bán
+ Trả tiền ngay: ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao
quyền sở hữu tại địa điểm thoả thuận giữa hai bên, người bán sẽ gửi thông báo, vận
tải biển hoặc bộ chứng từ cho người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận
đựơc thông báo đó
+ Trả tiền sau: đây là hình thức cấp tín dụng của người bán cho người mua
theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Sau khi nhận được hàng hoá từ người bán thì người
mua mới tiến hành thanh toán tiền. Trả tiền sau thường áp dụng trong trường hợp
hai bên có quan hệ tốt, uy tín và kinh doanh lâu dài
1.1.3.3 Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán (PTTT) là điều kiện quan trọng nhất trong các điều
kiện TTQT. Phương thức thanh toán là toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để
ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền giữa người nhập khẩu và xuất khẩu.

10

Việc lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp phải được hai bên bàn bạc
thống nhất, ghi vào hợp đồng ngoại thương. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức
nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và yêu
cầu của người mua là nhập hàng đúng số lựơng, chất lượng và đúng thời hạn. Ngân
hàng phục vụ người nhập khẩu sẽ dựa trên hợp đồng ngoại thương cũng như chỉ thị
của họ để tiến hành thanh toán đúng hạn cho người xuất khẩu đảm bảo uy tín và kết

thúc một chu trình giao thương giữa hai bên.
Phương thức thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền ngoại
thương Việt Nam. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà
xuất nhập khẩu Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Tùy
từng loại hàng hóa, từng trường hợp cụ thể theo thoả thuận và mối quan hệ giữa hai
bên mà các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam cần lựa chọn phương thức thanh toán cho
phù hợp, không bị các nhà xuất khẩu nước ngoài ăn chặn, chèn ép, nhất là trong
điều kiện Việt Nam mới bước đầu tham gia vào thị trường thế giới sôi động, linh
hoạt và đầy phức tạp.
1.1.3.4 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán
Trong mua bán hàng hoá quốc tế, kết quả cuối cùng mà hai bên mong
muốn là người bán thu đựơc tiền nhanh chóng và người mua nhận được hàng đúng
chất lượng và số lượng. Vậy lấy gì để đảm bảo cho việc người bán giao hàng đúng
trong hợp đồng và khi nào người mua có thể nhận được hàng. Sau khi giao hàng,
người xuất khẩu sẽ tiến hành làm bộ chứng từ theo đúng quy định trong hợp đồng
và gửi trực tiếp cho người nhập khẩu để nhận hàng hoặc gửi qua ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu nếu thanh toán theo phương thức nhờ thu hoặc tín dụng chứng từ.
Lúc này ngân hàng sẽ kiểm tra các chứng từ so với quy định trong thư tín dụng. Nếu
BCT hoàn tòan phù hợp thì người nhập khẩu buộc phải thanh toán cho người xuất
khẩu theo như đã cam kết. BCT là căn cứ, bằng chứng có giá trị pháp lý, làm cơ sở
cho việc giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ thương mại cũng như TTQT.
Tuy nhiên nếu BCT không phù hợp, có sai sót, bất hợp lệ thì người nhập
khẩu có quyền không nhận hàng và từ chối thanh toán. Trong thực tế, các rủi ro

11

trong thanh toán là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
cũng không ít trường hợp nguyên nhân xuất phát từ bộ chứng từ thanh toán không hoàn
thiện, không trung thực, giả mạo.
Mỗi loại chứng từ có chức năng và tác dụng riêng. Các chứng từ phải đảm bảo

thống nhất, hợp pháp phù hợp với các quy định trong hợp đồng và chính xác với số lượng
và chất lượng hàng hóa đã giao. Trong mua bán hàng hóa quốc tế thường có các loại
chứng từ: chứng từ tài chính, chứng từ vận tải, chứng từ hàng hóa, chứng từ bảo hiểm
1.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.1.4.1 Phương thức chuyển tiền
Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu
Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa
điểm xác định và trong thời gian nhất định. Trong phương thức chuyển tiền ngân hàng
chỉ đóng vai trò trung gian giữa hai bên mua bán, thanh toán theo uỷ nhiệm để thu phí
chuyển tiền và không ràng buộc gì cả. Có 2 hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng điện
(Telegraphic transfer - T/T) và chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T).
Đây là phương thức thanh toán nhanh nhất, thủ tục đơn giản nhất và ít tốn chi phí
nhất. Tuy nhiên tuỳ theo mối quan hệ giữa hai bên để thống nhất hình thức chuyển tiền
nào là phù hợp nhất
+ Phương thức chuyển tiền trả trước: người mua sẽ chịu nhận thiệt thòi vì hàng
hóa chưa nhận được hay không có một đảm bảo nào về hàng hoá mà phải trả trước cho
người bán. Do đó, không những vốn bị chiếm dụng mà còn gặp nguy hiểm có thể vì một
lý do nào đó người bán không giao hàng. Trái lại, người bán chưa gửi hàng đã nhận được
tiền của người mua. Như vậy, họ không những an tâm, không lo lắng gì về tiền hàng phải
thu mà còn có thể lợi dụng được vốn của người mua để hoạt động kinh doanh.
+ Phương thức chuyển tiền trả sau: Với phương thức này thì người mua có lợi hơn vì
nhận được hàng rồi mới trả tiền, còn người bán gửi hàng xong mới nhận

12

được tiền. Do vậy không những vốn bị ứ đọng mà còn họ gặp nguy hiểm vì lý do
nào đó hoặc người nhận vin vào lý do về quy cách phẩm chất hàng hóa không
đúng như trong hợp đồng mà không nhận, dẫn đến không đảm bảo thu đủ tiền
hàng hoặc không thu được đúng hạn. Việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào
thiện chí của người mua, do vậy bên xuất khẩu dễ bị bên nhập khẩu chiếm dụng

vốn trong thanh toán.
Qua đó, ta thấy rằng phương thức thanh toán này tỏ ra không công bằng
giữa hai bên, thanh toán diễn ra không chắc chắn, không an toàn. Do vậy, chỉ áp
dụng phổ biến để trả nợ thanh toán tiền hàng và vốn giữa công ty mẹ và công ty
con trả tiền ứng trước, thanh toán hợp đồng đại lý, thanh toán phi mậu dịch hoặc
giữa hai bên mua bán có quan hệ kinh doanh lâu dài, có uy tín…
1.1.4.2 Phương thức nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó đơn vị
xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ tiến
hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ đơn vị nhập khẩu dựa
trên cơ sở hối phiếu (hoặc séc) và bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình.
Trong phương thức nhờ thu, căn cứ vào tính chất chứng từ, người bán có thể
yêu cầu làm cơ sở nhờ thu hộ, người ta phân thành hai loại là nhờ thu phiếu trơn
và nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức nhờ thu mà người xuất khẩu gửi hàng và
bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người nhập khẩu, sau đó sẽ ủy thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập
ra. Trong phương thức này, rủi ro chủ yếu thuộc về người xuất khẩu vì việc thanh
toán phần lớn dựa trên chứng từ tài chính. Người xuất khẩu có thể gặp rủi ro như
người nhập khẩu không chịu thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, chậm trễ…
Người nhập khẩu cũng có thể gặp rủi ro nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ,
người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền trong khi không biết được việc nhập khẩu
của người xuất khẩu có đúng hợp đồng hay không. Phương thức nhờ thu phiếu
trơn có chi phí thấp nhưng rủi ro lớn nên ít được sủ dụng.
13

Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu ( gồm chứng từ
hàng hóa và hối phiếu), nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên tờ hối phiếu đó, với điều
kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao chứng từ

để người nhập khẩu đi nhận hàng.
1.1.4.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) (hay thư tín dụng) là một sự thỏa
thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát khi xuất trình BCT hoàn toàn phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy
định trong thư tín dụng.
Phương thức TDCT là PTTT mà quyền lợi của người bán và người mua được
đảm bảo. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán, còn bên nhập
khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên
nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hóa. Trong phương thức này, ngân
hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ không chỉ làm trung gian đơn thuần
như trong những PTTT khác. Vì những ưu điểm trên mà phương thức TDCT đã khắc
phục được những hạn chế của phương thức chuyển tiền, nhờ thu, không giới hạn phạm
vi sử dụng trong mối quan hệ thân quen, uy tín giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu, trị
giá lô hàng nhỏ và đã trở thành PTTT hữu hiệu và an toàn nhất trong các PTTT quốc
tế.
1.1.4.4 Phương thức thanh toán khác
+ Phương thức ghi sổ (Open account):
Là phương thức thanh toán mà người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển
sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hoá hay dịch vụ,
đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
Phương thức này thường được dùng cho thanh toán nội địa, hai bên mua bán phải thực
sự tin cậy lẫn nhau. Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài

14

hay dùng trong thanh toán phi mậu dịch như: tiền cước phí vận tải, tiền phí bảo
hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho vay và đầu tư.

Dùng cho phương thức hàng đổi hàng, nhiều lần thường xuyên trong một thời kỳ
nhất định. Phương thức này chỉ có lợi cho người mua.
+ Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền (CAD);
CAD là phương thức mà trong đó bên nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng mua
bán yêu cầu ngân hàng phục vụ bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác
(Trust Account) để thanh toán tiền cho bên xuất khẩu khi họ xuất trình đầy đủ
chứng từ theo đúng thoả thuận.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.1 Từ phía ngân hàng

9
Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động TTQT của NHTM:
Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh
theo một quy trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm
được chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng và an toàn là tác nhân thu hút khách
hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
Bên cạnh đó, ngân hàng phải đảm bảo được nguồn ngoại tệ và hạn mức tín
dụng cho khách hàng mở L/c, đảm bảo khả năng thanh toán với nước ngoài. Bên
cạnh đó, phải có chính sách tài trợ xuất nhập khẩu phù hợp và ưu đãi cho các doanh
nghiệp đồng thời mua lại ngoại tệ của doanh nghiệp xuất khẩu với tỷ giá hợp lý.
9
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng:
Luật pháp mỗi nước khác nhau nên trong thương mại đã có những quy định
thống nhất, những thông lệ quốc tế mà các bên tham gia, kể cả ngân hàng đều phải
tuân thủ. Cán bộ ngân hàng làm công tác TTQT phải nắm rõ các phương tiện,
phương thức TTQT và các quy định trong mua bán hàng hoá quốc tế, bởi vì các
phương tiện và phương thức này quy định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ, và có
hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được công việc trôi chảy, tránh hiểu lầm và gây
thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng, đòi hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn cao.


×