Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phần mềm quản lý tri thức đem đến những ưu thế đặc thù nào cho tổ chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.76 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel (:
0918.775.368
Quản lý công nghệ thông tin
Bài tập: "Phần mềm quản lý tri thức đem đến những u thế đặc thù nào cho
các tổ chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu ".
Bài làm
Hiện nay, việc quản lý công nghệ thông tin trở thành một điều kiện thiết
yếu trong mọi hoạt động của toàn cầu; tại nơi làm vịêc thì qản lý công nghệ
thông tin đà trở thành một yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Các công nghệ hiện có và các phơng

pháp đợc sử dụng để thúc đẩy

thông tin gọi là quản lý tri thức. Còn thông tin lại đợc hiểu là những tri thøc
míi lµm giµu kho tµng nhËn thøc cho ngêi nhận tin. Nó đợc thụ cảm và đánh
giá là có ích cho ngời ra quyết định trong quản trị kinh doanh.
Vậy thông tin là những tri thức mới, còn quản lý công nghệ thông tin là
quản lý tri thức.
Trong nội tại của bất kỳ một công ty nào, công nghệ thông tin đều có thể
đợc sử dụng để tối đa hoá lợi nhuận. Nhiệm vụ nh: th tín điện tử (e-mail) cho
phép thông tin nhanh hơn; các cơ sở dữ liệu. đợc chia sẻ cho phép mọi ngời có
thể tiếp cận tức thời và bình đẳng những thông tin đợc chuẩn hoá vào bất kỳ
thời gian nào. Mạng nội bộ (intranet) cho phép trao đổi đồng bọ và trò chuyện
trực tiếp tổ chức mọi cong việc đó nhằm làm cho công ty có hiệu quả hơn và
có khả năng cạnh tranh cao hơn là công việc của nhà quản lý công nghệ thông
tin.
Muốn biết đợc phần mềm quản lý tri thức đem đến những u thế đặc thù
nào cho các tổ chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu thì trớc hết chúng ta hải
hiểu; tri thức là gì, quản lý tri thức là thế nào và tại sao tri thức lại có giá trị.
Tri thức: đó là sự hiểu biết có đợc qua chiêm nghiệm hay sự ngắn bó với
vấn đề này. Tri thức còn đợc mô tả nh một tập hợp nhiều mô hình mô tả nhiều


đặc tÝnh vµ hµnh vi trong mäi lÜnh vùc. Tri thøc chính là một kho báu không
trọng lọng mà con ngời ta có thể luôn mang trong đầu mình. Đồng thời tri thøc
1


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
có thể đợc lu giữ theo nhiều quy trình có tổ chức, hay bằng các sản phẩm, phơng tiện. hệ thống hoặc các tài liệu.
Trên thực tế có rất nhiều cách định nghĩa về tri thứ. Nhng để phục bài viết
này ta có thể định nghĩa định nghĩa nh sau: tri thức là những ý tởng và những
hiểu biết mà những quy trình trong một tổ chức đợc sử dụng để hành động có
hiệu quả nhằm thực hiện mục đích của tôt chức đó. Loại tri thức này rất cụ thể
đối với tỏ chức đà tạo ra chúng.
Tri thức có giá trị gì không? nó giúp nhà quản trị kinh doanh những gì?
Chúng ta hÃy phân tích ; nền kinh tế- xà hội toàn cầu hiện nay đang phát triển
với một tốc độ chóng mặt; những cơ sở tri thứccủa các tổ chức đang nhanh
chóng trở thành thế mạnh cạnh tranh bền vững của các ổ chức đó. chính vì thế
mà nguồn tài nghuyên tri thức này cần đợc bảo vệ, nuôi dỡng và chia sẻ cho các
thành viên trong tổ chức để tiêu dùng nó tạo nên một sức mạnh cộng hởng thật
lớn, đa tổ chức đạt đợc những mục tiêu đà định một cách mỹ mÃn. Gần đây,
các công ty có thể thành công trên cơ sở tri thức cá nhân của một nhóm những
cá nhân đợc đặt đúng chỗ về chiến lợc. Tuy vậy, khí đối thủ cạnh tranh hứa hẹn
nhiều dịch vụ có hàm lợng tri thức hơn thì sự cạnh tranh sẽ mất đi. Tại sao nh
vậy? Bởi vì, tri thøc cđa mét tỉ chøc kh«ng hỊ thay thÕ tri thức cá nhân, mà nó
lại bổ sung cho tri thức cá nhân, làm cho tri thức cá nhân rộng hơn và mạnh mẽ
hơn. Do vậy việc sử dụng cơ së tri thøc cđa tỉ chøc cïng víi nh÷ng tiỊm năng
về các kỹ năng, năng lực, sự suy nghĩ, óc sáng tạo và ý tởng của các cá nhân sẽ
cho phép công ty cạnh tranh hiệu quả hơn trong tơng lai. Vậy giá trị của tri thức
thể hiện ở đó.
Tri thức có giá trị, còn quản lý những giá trị đó hay quản lý tri thức đó là

thế nào? Chúng ta có thể hiểu: Quản lý tri thức là một tiến trình có tính hệ
thống để tìm tòi, chọn lựa, tổ chức, chắt lọc và trình bày những thông tin theo
cách có thể phát triển đợc sự hiểu biết của nhân viên trong công ty trong một
lĩnh vực cụ thể đợc quan tâm. Quản lý tri thức giúp cho tổ chức thu đợc sự hiểu
biết sâu sắc từ kinh nghiệm của chính bản thân tổ chức đó. Các hoạt động qu¶n

2


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
lý tri thøc cô thĨ sÏ gióp cho tỉ chøc tËp trung vµo viƯc thu đợc, lu trữ và sử
dụng tri thức để thực hiện các hoạt động nh giải quyết vấn đề, lập kế hoạch
chiến lợc, và ra quyết định. Điều này cũng bảo vệ tài sản tri thức của tổ chức
khỏi bị mai một, tăng cờng sự hiểu biết và tin tức cho công ty và làm cho công
ty ngày một năng động, linh hoạt hơn.
Thật khó có thể nói một cách rõ ràng về nguồn tài sản tri thức của chúng
ta gồm có những gì, cụ thể ra sao, và cách thức sử dụng nó nh thế nào để đảm
bảo thu đợc lợi nhuận cao nhất từ nguồn đó. Mà ta phải dựa vào điều kiện cụ thể
của công ty chúng ta; dựa vào chức năng, nhiệm vụ, dựa vào mục tiêu chiến lợc
của công ty; dựa vào loại hình tổ chức, văn hoá nhu cầu của công ty đó. Mà ta
phải dựa vào điều kiện cụ thể của công ty chúng ta; dựa vào chức năng, nhiệm
vụ, dựa vào mục tiêu chiến lợc của công ty; dựa vào loại hình tổ chức, văn hoá
và nhu cầu của công ty đó.
Tuy nhiên quản lý tri thức rất có hiệu quả khi tập trung vào các giải pháp
bao trùm toàn bộ hệ thống nh: Tổ chức, con ngời và công nghệ đợc sử dụng. ở
đây, máy tính vào các hệ thống thông tin là những công cụ rất hữu ích cho việc
tiếp nhận, chuyển đổi và phân phối tri thức đà đợc tổ chức ở mức độ cao và thay
đổi nhanh chóng. Một số công ty đà sử dụng những hệ thống phân tích, xây
dựng kế hoạch và hệ thống máy tính hỗ trợ công việc để cải thiện cơ bản tiến

trình ra quyết định, đầu t nguồn lực, các hệ thống quản lý tiếp cận và xây dựng
quy trình phát triển công nghệ và khả năng thực hiện chung các chức năn. Đó là
một cách để phát triển năng lực chiến lợc cơ bản cuả công ty.
Bất cứ một tổ chức nào cũng cần phải sử dụng quản lý tri thức một cách
có hiệu quả để xây dựng và cải tiến khả năng kiểm soát hiệu quả hoạt động. Ví
dụ nh: HÃng Hew lett Packard đà phát triển hệ thống đợc biết đến với tên gọi là:
" các chuỗi kết nối tri thức" đợc sử dụng để mà hoá, xác định và lu trữ những tri
thức quan trọng của công ty. Những thông tin đó có thể đợc mọi nhân viên
trong Công ty tiếp cận một cách nhanh chóng và đầy đủ tại nơi làm việc.

3


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
Phần mềm quản lý tri thức đem đến những u thế đặc thù nào cho các tổ
chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Đây chính là câu trả lời của câu hỏi: Tại
sao phải quản lý tri thức?. Tại vì: Bất kỳ công ty nào khi có thể xác định đợc
cách thức cung cấp thông tin có tổ chứccho những ngời cần tin vào thời khắc họ
cần, đều có thể xác định đợc vị thế của mình để cạnh tranh có hiệu quả hơn và
thành công hơn. ĐÃ có rất nhiều công ty có trong tay những thông tin thiết yếu,
song vì ngời nắm giữ nó chỉ có một hoặc một vài ngời, đồng thời ngời đó lại
không hay ít nỗ lực truyền đạt thông tin đó đến nhiều ngời khác. hay có thể là
do sự tiết kiệm chi phí cho công ty mà không sử dụng thông tin tri thức một
cách rộng rÃi toàn diện. Do đó mà việc sử dụng hệ thống quản lý tri thức là thật
cần thiết, nếu công ty nào khai thác tốt vốn tri thức của mình sẽ có thể sử dụng
thành công tài sản đó tạo ra ca cs thách thức và cơ hội làm ăn cho công ty mình.
Phần mềm quản lý tri thức cần phải đợc chia sẻ. Có vậy những công ty
hoạt động trên phạm vi toan cầu sẽ thu đợc nhiều lợi ích.
VD: Tổng giám đốc Robert buckman của hÃng Buckman Labartories đÃ

chia sẻ tri thức bằng cách: gửi một th điện tử e - mail tới mọi ngời trên toàn cầu
kêu gọi giúp đỡ để giải quyết một đề nghị khá phức tạp của một khách hàng.
Chỉ sau vài giờ các câu trả lời đà tới tấp đến văn phòng ông, rồi nhiều ý biến đợc gửi đến từ Cânda, Thuỵ §iĨn, Nui Di L©n, T©y Ban Nha, Men Phig, Mexico,
Nam Phi Kết quả đạt đợc là ông đà bán đợc một lúc 6 triệu UDS. Rõ ràng:
Phần mềm quản lý tri thức đà đem lại hiệu quả rất cao, dễ nhận đợc sự trợ giúp
nhanh chóng cảu rất nhiều đồng nghiệp từ mọi nơi trên trái đất. Câu chuyện nay
là một minh chứng cụ thể coh sự hợp tác có tổ chức của "những con ngời mạch
mẽ nhất, là những ngời trở thành một nguồn tri thức thông qua việc chia sẻ
những đièu họ hiểu biết đợc".
Chia sẻ tri thức là cơ sở của mọi hệ thống quản lý tri thức, bởi vì, nếu
không có một phần mềm và một cơ chế để tạo điều kiện cho lực lợng lao động
trên toàn cầu chuyển giao những điều họ biết qua lại cho nhau thì việc quản lý
tri thức trở lên v« Ých.
4


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
Tạo ra một phần mềm và sử dụng cơ chế quản lý phần mềm tri thức đó
đòi hỏi một sự sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm của nhà quản trị kinh
doanh.
Để đạt đợc mục tiêu đó, các công ty hoạt động trên phạm vi toàn cầu cần
phải vận động mọi ngời trên trái đất hÃy tham gia chia sẻ tri thức, hợp tác, giao
lu, đoàn kết, nh vậy phần thởng cho sự chia sẻ là thành công của các bạn đấy.
Tuy nhiên, để có đợc viễn cảnh trên không phải dễ dàng, điều này đòi hỏi
các côn ty cần phải có sự tính toán, sắp xếp kế hoạch của mình cầnr thận với
các mục tiêu, với một loại kỹ thuật tơng tác quen thuộc với mọi ngời với thái độ
và khả năng chia sẻ thông tin, tri thức từ lÃnh đạo cao cấp đến mọi ngời. Đồng
thời phải có một sự đầu t lớn về trang thiết bị, đầu t lớn coh những con ngời biết
sử dụng phần mềm của quản lý thông tin tri thức. Có nh vậy thì các công ty

không phải lo gì về vấn đề năng suất, cải tiến từ các điểm mấu chốt cho đến
những giá trị nội tại của mình.
Chúng ta hÃy xem việc công ty dịch vụ chuyên nghiệp Deloitte Touche
Tohmatsu đà xây dựng một ma trận dịch vụ khách hàng trong việc xử lý th
cđa c«ng ty - Theo lêi cđa mét céng sù tên là Jerry Leamon: "Chúng tôi tập hợp
ý tởng từ khắp thế giới và gửi chúng cho các nhà chuyên môn của chúng tôi
hàng tháng, và do vậy họ đợc trang bị các ý tởng để làm việc với khách hàng,
cũng nh tài liệu kỹ thuật và một đội ngũ nhân viên chuyên hỗ trợ cho mỗi ý tởng đó. Nếu một ý tởng nào đó, phù hợp với những quan tâm đặc biệt của khách
hàng thì họ sẽ có đợc nó nh một thứ sẵn có. Đơng nhiên, chúng cũng cần đợc
thay đổi đôi chút vì không có gì có thể phù hợp chính xác ngay đợc. Điều này
củng cố thêm lòng tin vào việc chia sẻ tài sản trí tuệ và hỗ trợ cho họ thành
công hơn trong việc phục vụ khách hàng"
Càng ngày càng có thêm nhiều công ty hoạt động trên phạm vi toàn cầu
tham gia vào việc đánh giá và chia sẻ vốn trí tuệ, bởi thực tế đà chứng minh
rằng: chia sẻ cũngcó nghĩa là nhận nhiều hơn. Điều này thật có ý nghĩa. Để đạt
đợc ý nghĩa chính đóng của vấn đề này thì phảilàm thế nào cho thông tin đến

5


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
tay ngêi sư dơng thật kịp thời và đầy đủ. Có nh vậy, ngời dùng tin mới vừa sử
dụng, vừa đóng gốp làm giàu thêm kho tàng tri thức toàn cầu.
Tóm lại, thế luỷ mà chúng ta đang sống là thế luỷ mà thông tin đang
chiếm thé thơng phong. Thông tin và tri thức đong là những vũ khí cạnh tranh
nguyên tử cảu thời đại chúng ta. Vốn tri thức chính là sự giàu có mới của các
thể chế. Tri thức đang có giá trị gấp bội lần các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
gấp bội lần các nhà máy lớn, gấp bội lần những sổ sách và những sấp tiền dày
cộp.

Những u thế và những giá trị mà phần mềm quản lý tri thức đem đến cho
những công ty hoạt động trên phạm vi toàn cầu quả là không lờng trớc đợc. Có
điều quản lý và sử dụng nó nh thế nào để vừa tạo ra lợi nhuận, vừa tạo ra một
bầu sinh thái công ty. Và trớc khi làm điều này thì phải hiểu chính xác đợc vốn
tri thức là gì và bằng cách nào để nó chỉ có thể cải thiện các hiệu năng của một
tổ chức, mà còn dẫn tới các ý tëng tiÕn bé.

6


Website: Email : Tel (:
0918.775.368

Bài 3: quản lý rủi ro
Bài tập tình huống;4 loại rủi ro.
bài làm
Rủi ro lµ mét bé phËn cđa kinh doanh. Mäi ngêi tham gia kinh doanh
chảng trù ai, đều gặp phải rủi do. Các nhà quản trị kinh doanh đều phải học
cách chơi víi rđi ro vµ xư lý nã. rđi ro lµ một vấn đề vừa ngẫu nhiên, vừa thực
tế, khó đoán, khó lờng. Bởi thế mà đà có rất nhiều nghien cứu về nó. chính vì
vậy, các học giả đà nghiên cứu về nó và xây dựng đợc một loạt các mẫu về rủi
ro.
trong khuôn khổ của bài này, chúng ta chỉ đề cập đến vấn đề rủi ro nh là
một bé phËn thiÕt u trong thùc tiƠn kinh doanh. Vµ nhận diện rõ 4 loại rủi ro
và tác động của chúng đối với các doanh nghiệp Mỹ khi thâm nhập thị trờng
Việt Nam.
muốn nhận diện đợc rủi ro, trớc hết chúng ta phải biết rủi ro là gì/ quản lý
rủi ro là gì? tác động của nó đối với các doanh nghiệp ra sao?
Rủi ro là độ bất định mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá tình kinh
doanh của mình, nó có thể là nguy cơ gây tổn thất lớn cho doanh ngiệp tuỳ

theo độ bất định của nó. rủi ro là điều mà không ai mong muốn cả, nó phát sinh
một cách khách quan trong mọi hoàn cảnh và mọi trờng hợp.
quản lý rủi ro là mọi nỗ lực phát hiện và quản lý nguy cơ có thể gấy tác
động lớn hoặc khiến các doanh nghiệp thất bại. quản lý rủi ro đợc coi là việc
xác lập một chiến lợc bảo hiẻm có hiệu quả. Bảo hiểm thờng bao quát một
phạm vi tieu chuẩn nhất định và ngời ta không cần phải quản lý rủi ro liên qan
đến việc đánh giá các hoạt động của tổ chức, phát hiện các nguy cơ tiềm năng
đối với tổ chức, khả năng xảy ra của chúng và có những biện pháp xửlý chúng.
Một danh sách đầy đủ các rủi ro sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh
giá nhanh các vấn đề của tổ chức. Danh sách của rủi ro là vấn đề cần quan tâm

7


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
để bảo đảm cho một doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và đợc bảo đảm chặt
chẽ.
Rủi ro thờng núp dới hai hình thức.
-Hình thức thứ nhất là: rủi ro do các điều kiện khách quan mang lại: loại
rủi ro này nằm ngoài tầm kiẻm soát của con ngời, ngoài ý muốn của con ngời.
Nó có thể xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh điều kiện của con ngời và
xảy ra trong mọi trờng hợp.
-Hình thức thứ hai là: rủi ro phát sinh ra ngay trong laong mỗi doanh
nghiệp: laọi rủi ro này xảy ra hay không? mức độ nh thế nµo hoµn toµn phơ
thc vµo doanh nghiƯp, phơ thc vµo tài năng, trí tuệ, tầm kiẻm soát của nhà
lÃnh đạo, của nhà hoạch định chính sách, chiến lợc của riêng từng doanh
nghiệp; phụ thuộc vào cơ cấu bộ máy, chức năng hoạt động, nhiệm vj và những
công cụ sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp.
với các công ty, doanh nghiệp của Mỹ, khi thâm nhập thị trờng Việt Nam,

sau khi đà tìm hiểu kỹ lỡng thị trờng Việt Nam và quyết định đầu t, xâm nhập
vào, thì loại rủi ro vấp phải thờng là loại rủi ro xuất phát từ điều kiện khách
quan.
Bốn laọi rủi ro điển hình mà doanh nghiệp Mỹ fải đối mặt khi tham gia
xam nhập thị trờng Việt Nam là những loại sau.
*Thứ nhất:
Loại rủi ro mà môi trờng pháp lý Việt Nam đem đến;
Trớc khi đến với thị trờng Việt Nam, chắc rằng các doanh nghiệp Mỹ đÃ
tìm hiểu độ ổn định của pháp luật Việt Nam; tìm hiểu những cơ hội và những
thách thức mà họ sẽ phải đối mặt. Nhng luật xuất thân từ đời sống kinh tế- xÃ
hội mà ra, rồi luật lại quay về phục vụ cuộc sống và làm việc theo lẽ đời; gúp
điều chỉnh những hành vi không hợp lẽ đời. Luật cũng sẽ thay đổi theo đời
sống kinh tÕ- x· héi cña con ngêi.

8


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
Lt ph¸p ViƯt Nam là khá ổn định; tội phạm, khủng bố ở Việt Nam hầu
nh không có; môi trờng an ninh chính trị tơn đối tôt. Nhng ai dám khẳng định
luật Việt Nam lµ vÜnh h»ng.
Mét vÝ dơ cơ thĨ minh chøng cho điều này:
VD: công ty TNHH Nam Thành - Hải Phòng: một công ty chuyển tải đờng bộ, sau khi đà tính toán xem xét điều kiện chuyên chở nguồn hàng, khả
năng tài chính, khả năng hoàn vốn đà vay với ngân hàng. Mua về 100 xe ô tô
tải tự trọng 15 tÊn/ 1 xe cđa hµn Qc vỊ nh»m mơc đích vận chuyể. theo nh
thông lẹ vận chuyể và giá cớc thị trờng, dự kiến mỗi xe sẽ chuyển 50 tấn trên
một chuyến chở hàng. Ước tính với mức khấu hao định trớc và Nam Thành sẽ
thu hồi vốn mua 100 xe trên.
- Nhng ác thay, xe mua mới khai thác đợc 8 tháng, thì Bộ giao thông vận

tải đa ra ngay quy định mỗi xe loại đó chỉ đợc phép chở 1 chuyến hàng khối lợng bằng 30 tấn/ 1 xe kể cả tự trọng. Nh vậy thì lợng hàng hoá chuyên chở phải
tăng hơn gấp 3 lần; thời gian khấu hao, thu hồi vốn cũng tăng lên cùng với số
lần ấy; lại còn hỏng hóc, tu bổ , sửa chữa vì thời gian sử dụng lâu hơn. Lúc này
doanh nghiệp rơi vào tình trạng: hàng hoá vận chuyển cho khách hàng chậm
tiến độ; doanh thu và lÃi suất giảm đi, trong khi tiền trả lÃi ngân hàng không
đổi rất có khả năng đa doanh nghiệp đến bên bờ vực phá sản.
Vậy một doanh nghiệp của Mỹ, nếu hoạt động trong môi trờng Việt Nam,
thì rủi ro này thật khó đoán, khó lờng. Đây có thể coi là loại rủi ro ở mức độ
cao.
* .Thứ hai
Loại rủi ro thứ hai là loại rủi ro do điều kiện kinh tế chính trị quốc gia,
hay thế giới đem đến: Đây cũng là loại rủi ro khó đoán, cũng thuộc mức độ
cao đối với các nhà quản trị kinh doanh.
VD: Một doanh nghiệp của công ty ký kết hợp đồng xây dựng cho Việt
Nam một nhà máy cán thép với công nghệ chun giao tõ Mü; nhËn cung cÊp
thÐp ph«i cho ViƯt Nam trong vòng 10 năm với giá 4200đ/ 1 kg thÐp ph«i, víi

9


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
khèi lỵng cung cÊp 1,35 triệu tấn/ 1 năm. Sau khi hợp đồng đà đợc ký kết; các
hoạt động bắt đầu đợc triển khai xảy ra chiến tranh IRAQ. Giá thép phôi của cả
thế giới đồng loạt tăng lên và giá tại Việt Namlà 4800đ/1 kg. Đồng thời các
điều kiện chuyên chở đến Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Nh vậy công ty của
Mỹ kia nên bồi thờng hợp đồng do phá hợp đồng, hay chấp nhận phá sản. Vậy
rủi ro này có thể xếp và loại rủi ro cao.
* Thứ ba:
Việt Nam là nớc có thị trờng chứng khoán vô cùng non trẻ, hầu hết các

giao dịch trong dân c diễn ra ở thị trờng tự do. Chỉ có các công ty, doanh
nghiệp mới có giao dịch với ngận hàng nhng ở mức độ còn cầm chừng. Hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam còn rất ít và hoạt động cha bao giờ hết công suất:
công tác kiểm toán còn mới mẻ, Việt Nam cha xây dựng đợc mối quan hệ giao
dịch thân thiệt giữa các công ty với các ngân hàng, với các chuyên gia bên
ngoài và các kiểm toán viên. Các công cụ mà hệ thống ngân hàng viẹt Nam sử
dụng cha đồng bộ; loại đồng tiền chuyển đổi còn quá ít ỏi và giá cả cha thực
sự hấp dẫn khách hàng.
Với các doanh nghiệp Mỹ thì họ đà quen giao dịch mọi thứ thông qua
ngân hàng, thông qua các loại thẻ điện tử; và tác phong làm ăn giao dịch kiẻu
công nghiệp hiện đại. Vậy khi đến với Việt Nam họ chắc chắn sẽ vấp phải
phong cách làm ăn chậm chạ, cổ hủ, tàn d của xà hội qan liêu kiểu cũ, nh vậy
sẽ đem lại nhiều điều bực mình và phiền toái.
* Thứ t :
Đó là vấn đề đầu ra của sản phẩm của các doanh nghiệp Mỹ dới thị trờng Việt Nam: việc làm quen với ngời tiêu dùng Việt Nam không phải là một
bớc đi ngắn đối với các công ty toàn cầu đang quan tâm đến việc khai thác các
thị trờng mới xuất hiện. Việt Nam là nớc đông dân thứ ba ở Đông Nam á sau
Indonexia và Philipin. Tuy nhiên các thơng nhân phải biết rằng do tổng sản
phẩm quốc dân theo đầu ngời ở Việt Nam chỉ bằng 400úD/1 năm( với khoảng
35% dân số nghèo) thì theo các chuyên gia, mục tiêu ban đầu rất có thể là lơng
10


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
vào 15 đến 20 triẹu ngời tiuê dùng Việt Nam thuộc tầng lớp trung lu với thu
nhập sau thuế là 100 USD/ 1 năm và có thể là cao hơn vì số tiền gửi ở ngân
hàng ngoài nớc ngoài không đợc không đợc công bố ớc tính là 1 đến 2 tỷ
USD /1 năm. Hơn nữa ông Peterson, Đại sứ Mỹ đầu tiên tại ViÖt Nam sau chiÕn
tranh nhiÖm kú (1997-2001) nhËn xÐt r»ng một bộ phận dân c Việt Nam đà cất

giấu một khoản tiền tiết kiệm khoảng 25 tỷ USD và có thể nhiều hơn ở đâu đó
bí mật chứ không phải ở các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc.
Mặt khác, ngành quảng cáo là một ngành chịu sự quy định chặt chẽ của
pháp luật Việt Nam, các hoạt động tiếp thị của các doanh nghiẹp Mỹ trên lÃnh
thổ cũng gặp không ít trở ngại vì môi trờng tiêu thụ đầu ra của họ là Việt Nam,
là một môi trờng khá mới mẻ đối với việc kinh doanh- ông Peterson nói - nó
đòi hỏi sự kiên trì, bạn không thể nghĩ nh cách nghĩ của ngời Mỹ đợc.
vậy, rủi ro tiếp theo của doanh nghiệp Mỹ khi thâm nhập thị trờng Việt
Nam là vấn đề thời gian, mất thời gian đầu để thích nghi, để tìm hiểu thị trờng
tiêu dùng, để cho ngời tiêu dùng Việt Nam quen và thích thú tiêu dùng sản
phẩm của họ. Với khoảng thời gian này họ phải mất nhiều khoản chi phí cho
tiền thuê cơ sở kinh doanh, chi phí cho hoạt động tổ chức bọ máy, chi phí cho
việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm của mình. Nhng loại rủi ro này hoàn toàn có
thể tính toán và xử lý đợc, đồng thời tâm lý ngời tiêu dùng Việt Nam cũng rất a
chuộng sản phẩm của Mỹ và thích dùng những hàng hoá đắt tiền, chất lợng cao.
Đây chỉ là loại rủi ro trung bình không đáng ngại lắm đối với các doanh nghiệp
Mỹ.
Tóm lại:
Rủi ro là một điều không tránh khỏi đối với mọitor chức sản xuất, kinh
doanh hay thơng mại dịch vụ. Có điều: làm thế nào để nhận biết đợc rủi ro sớm,
quản lý nó, dự đoán đợc mức độ và phạm vi gây hại của nó đối với doanh
nghiệp, tìm ra những nguy cơ tiềm năng mà nó có thể gây ra cho doanh nghiệp.
Từ đó xây dựng các biện pháp phòng ngừa hay xử lý nó sao cho tránh đợc
những nguy cơ không đáng xảy ra; sao cho mức độ thiệt hại giảm tới mức tối
11


Website: Email : Tel (:
0918.775.368
thiĨu vµ tËn dơng những cơ hội mà độ bất định của rủi ro mang đến ở mức độ

cao nhất.
Muốn vậy, việc quản lý rủi ro phải đợc coi trọng, đặt nó ngang hàng với
việc quản lý, hoạch định chính sách chiến lợc của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp phải nên thờng xuyên thực hiện việc đánh giá một cách tập trung,
nghiêm túc và toàn diện về các vấn đề rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp. Công
việc này phải do nhóm các nhân viên đại diện cho tất cả các bộ phận chức năng
của tổ chức. Bản đánh giá phải đợc chuẩn bị kỹ càng, có bằng chứng xác thực
và đợc thực hiện theo ®Þnh kú.

12



×