Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các giải pháp khắc phục rủi ro trong hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM



Nguyễn Hải Đăng


CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ









TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM



Nguyễn Hải Đăng




CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Việt





TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế về “Các giải pháp khắc phục rủi ro
trong hoạt động của các Công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Những kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng
và được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.

TÁC GIẢ




NGUYỄN HẢI ĐĂNG













MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Tính thực tiễn của đề tài: 2
6. Kết cấu đề tài: 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO CỦA CÔNG TY KIỂM
TOÁN TRONG XU THẾ HỘI NHẬP HIỆN NAY
1.1 Tổng quan về rủi ro 4
1.1.1 Định nghĩa rủi ro 4

1.1.2 Định nghĩa rủi ro trong hoạt động kiểm toán 4
1.2 Tổng quan về hội nhập kinh tế 6
1.2.1 Định nghĩa hội nhập kinh tế 6
1.2.2 Lợi ích và tính tất yếu của hội nhập kinh tế 7
1.3 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến việc chấp nhận khách hàng 10
1.3.1 Yêu cầu chuẩn mực kiểm toán liên quan đến chấp nhận khách hàng kiểm
toán 11
1.3.2 Mục đích của việc chấp nhận khách hàng kiểm toán 14
1.4 Tổng quan về việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 14
1.4.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán 14
1.4.2 Khái niệm về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 15
1.4.3 Vai trò của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 16
1.4.4 Các cấp độ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 18
1.4.4.1 Kiểm soát chất lượng từ bên trong 18
1.4.4.2 Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài 18
1.5 Hướng dẫn của Chuẩn mực quốc tế về KSCL hoạt động kiểm toán 19
1.5.1 Lịch sử phát triển chuẩn mực KSCL hoạt động kiểm toán 19
1.5.2 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 20
1.5.3 Chuẩn mực quốc tế về KSCL dịch vụ đảm bảo ISQC1 23
1.6 Mối liên hệ giữa rủi ro hoạt động kiểm toán và hội nhập kinh tế thế giới 29
Kết luận chương 1 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam 31
2.1.1 Lịch sử hình thành 31
2.1.2 Quá trình phát triển 31
2.2 Thực trạng hoạt động kiểm toán Việt Nam hiện nay 32
2.2.1 Môi trường hoạt động kiểm toán 32
2.2.2 Khảo sát về các quy định pháp lý quản lý hoạt động kiểm toán từ
bên ngoài 39

2.2.3 Khảo sát rủi ro hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay 48
2.2.3.1 Phương pháp khảo sát 48
2.2.3.2 Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát 49
Kết luận chương 2 66
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1 Giải pháp đối với Công ty kiểm toán 67
3.1.1 Hoàn thiện các chính sách và thủ tục chấp nhận khách hàng 67
3.1.1.1 Chú trọng xây dựng các thủ tục đánh giá trước khi tiến hành chấp nhận
và duy trì khách hàng 67
3.1.1.2 Xây dựng các thủ tục để đánh giá khách hàng cũ trước khi duy trì chấp
nhận khách hàng 68
3.1.1.3 Xây dựng mô hình tính giá phí kiểm toán cụ thể 69
3.1.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 69
3.1.2.1 Tổ chức kiểm tra giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán theo quy chế
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán do công ty ban hành 69
3.1.2.2 Thay đổi cách tiếp cận rủi ro kiểm toán 70
3.1.2.3 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực 70
3.1.2.4 Cụ thể hóa chính sách đào tạo 71
3.1.2.5 Tổ chức xây dựng EQCR 72
3.1.2.6 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đầu tư triển khai phát triển phần mềm
kiểm toán 73
3.1.2.7 Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp 73
3.2 Giải pháp đối với nhà nước trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý để tăng
cường quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán 74
3.2.1 Hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán cho phù hợp với quốc tế,
đồng thời ban hành những thông tư hướng dẫn chuẩn mực 74
3.2.2 Ban hành thông tư hướng dẫn luật kiểm toán độc lập, đưa ra các chế tài xử
phạt cụ thể đối với hình thức vi phạm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán 76
3.2.3 Nâng cao chất lượng và số lượng kiểm toán viên 77

3.2.4 Hướng tới sự thừa nhận của quốc tế đối với chứng chỉ Kiểm toán viên Việt
Nam 78
3.2.5 Tăng cường tổ chức, phối hợp với VACPA trong việc kiểm tra chất lượng
các công ty kiểm toán hàng năm, hoặc tổ chức kiểm tra đột xuất nếu thấy cần
thiết 79
3.2.6 Công khai tên các công ty kiểm toán có chất lượng kiểm toán thấp, vi phạm
thường xuyên các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp để từ đó có các chế tài rút đăng
ký hành nghề đối với các công ty này 80
3.2.7 Xây dựng phương án sáp nhập các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ để gia
tăng cạnh tranh, lành mạnh hóa thị trường kiểm toán 80
3.2.8 Ủy ban chứng khoán nhà nước cần tổ chức bộ phận chuyên trách để kiểm tra
giám sát chất lượng Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trước khi
công bố 81
3.3 Giải pháp đối với Tổ chức nghề nghiệp trong việc tăng cường công tác giám sát,
kiểm tra kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 82
3.3.1 Tổ chức phối hợp với Bộ Tài Chính trong việc hoàn chỉnh hệ thống chuẩn
mực và các thông tư hướng dẫn 82
3.3.2 Báo cáo kịp thời với Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán nhà nước về việc
vi phạm pháp luật của các công ty kiểm toán 82
3.3.3 Tăng cường tổ chức cập nhật kiến thức, giới thiệu chuẩn mực, giải đáp các
vướng mắc của Kiểm toán viên, Công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động 83
3.3.4 Ban hành các hướng dẫn xử phạt cụ thể đối với hội viên vi phạm 83
3.3.5 Hoàn thiện và nâng cao chương trình kiểm toán mẫu 84
3.3.6 Hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các công ty kiểm toán vừa và
nhỏ 84
Kết luận chương 3 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC







DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PCAOB : Public Company Accounting Oversight Board.
Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán cho các công ty đại chúng.
IAASB : International Auditing and Assurance Standards Board
Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và Dịch vụ bảo đảm quốc tế.
ASB : AICPA Auditing Standards Board
Hiệp hội kế toán viên công chứng mỹ, ủy ban chuẩn mực kiểm toán.
ISA : International Standards on Auditing
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
ACCA : The Association of Chartered Certified Accountants
Hội kế toán viên công chứng Anh.
CPA Australia : Certified Public Accountant Australia
Hội kế toán viên công chứng Australia
EQCR : Engagement Quality Control Reviews
Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
ISQC : International Standard on Quality Control
Chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng dịch vụ đảm bảo.
KTV : Kiểm toán viên.
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
KSCL : Kiểm soát chất lượng.
VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 2.1: Mô tả việc thực hiện các thủ tục đánh giá trước khi chấp nhận khách

hàng
Đồ thị 2.2: Mô tả các yếu tố được xây dựng trong thủ tục đánh giá trước khi chấp
nhận khách hàng
Đồ thị 2.3: Mô tả việc thực hiện đánh giá đối với khách hàng cũ trước khi chấp
nhận hợp đồng
Đồ thị 2.4: Mô tả việc giảm phí kiểm toán để chấp nhận khách hàng
Đồ thị 2.5: Mô tả quan tâm của khách hàng khi lựa chọn Công ty kiểm toán
Đồ thị 2.6: Mô tả việc ban hành quy chế kiểm soát chất lượng hoạt động
Đồ thị 2.7: Mô tả về việc phổ biến quy chế kiểm soát chất lượng đến nhân viên
Đồ thị 2.8: Mô tả việc thực hiện và giám sát quy chế kiểm soát chất lượng
Đồ thị 2.9: Mô tả việc xây dựng thủ tục để đánh giá tính độc lập của thành viên
nhóm kiểm toán
Đồ thị 2.10: Mô tả việc ban hành chế tài xử phạt cụ thể đối với KTV và Trợ lý
KTV vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Đồ thị 2.11: Mô tả việc xây dựng quy chế nhân viên
Đồ thị 2.12: Mô tả việc xây dựng các chính sách và thủ tục đánh giá để phân công
nhóm kiểm toán
Đồ thị 2.13: Mô tả việc xây dựng hướng dẫn nhóm kiểm toán trong việc thực hiện
từng hợp đồng kiểm toán
Đồ thị 2.14: Mô tả việc xây dựng các thủ tục để soát xét kiểm soát chất lượng khi
tiến hành kiểm toán các Công ty niêm yết, Công ty đại chúng
Đồ thị 2.15: Mô tả việc xử lý những phàn nàn và cáo buộc phát sinh trong quá
trình kiểm toán




1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
- Rủi ro là một yếu tố luôn đồng hành với hoạt động của một Doanh nghiệp,
Công ty kiểm toán cũng là Doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ nên cũng luôn
tồn tại các rủi trong trong hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán của mình, ngoài rủi
ro trong kinh doanh còn có rủi ro kiểm toán đặc thù của ngành, có rất nhiều nguyên
nhân làm gia tăng và suy giảm loại rủi ro này. Với một ngành dịch vụ được kỳ vọng
tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin tài chính thì uy tín và giá trị
của báo cáo kiểm toán, thương hiệu của công ty kiểm toán là đặc biệt quan trọng.
Rủi ro trong hoạt động kiểm toán là rủi ro liên quan đến việc chấp nhận khách hàng
và thực hiện kiểm toán gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của Công ty kiểm
toán. Vì vậy nhận diện rủi ro và đưa ra các giải pháp xử lý thích hợp giúp các Công
ty kiểm toán hạn chế được rủi ro trong hoạt động.
- Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, thông qua việc tự do hóa các
hoạt động kinh tế, mở cửa thị trường. Hội nhập kinh tế quốc tế là thách thức đối với
mọi nền kinh tế, kể cả những nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam.
Do đó mọi thành phần kinh tế trong nước phải thích nghi với sự phát triển này để
cùng tồn tại và phát triển, các Doanh nghiệp kiểm toán cũng vậy. Quy mô khách
hàng kiểm toán ngày càng mở rộng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ ngày càng
cao dẫn đến rủi ro của các công ty kiểm toán cũng ngày càng lớn hơn, bên cạnh đó
thị trường kiểm toán ngày càng cạnh tranh gay gắt, các công ty kiểm toán cạnh
tranh trên rất nhiều khía cạnh, không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, mà
còn nâng cao, đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ khách hàng kèm theo, kể cả việc cạnh
tranh về giá phí kiểm toán. Trước những khó khăn và thách thức đó đòi hỏi các
công ty kiểm toán độc lập phải có các biện pháp để khắc phục các rủi ro trong hoạt
động kiểm toán và rủi ro trong kinh doanh của mình để có thể đảm bảo cung cấp
chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt nhất, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị phần và
phát triển hình ảnh công ty.

2



2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm về rủi ro trong hoạt động kiểm toán, luận
văn sẽ giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Nhận diện các rủi ro trong hoạt động kiểm toán mà các Công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam đang gặp phải.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục rủi ro trong hoạt động kiểm toán giúp
các Công ty kiểm toán có môi trường hoạt động tốt hơn và thích nghi với xu thế hội
nhập kinh tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là rủi ro trong hoạt động kiểm toán, bao gồm rủi ro kinh
doanh và rủi ro kiểm toán của các Công ty kiểm toán độc lập Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Các chính sách, quy định của các Công ty kiểm toán Việt Nam trong việc
kiểm soát rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán trong hoạt động nghề nghiệp.
+ Các văn bản quy định và hướng dẫn hiện hành do Bộ Tài Chính và Hiệp hội
nghề nghiệp ban hành.
+ Tìm hiểu về phương thức tiếp cận rủi ro kinh doanh, rủi ro kiểm toán và các
giải pháp giảm thiểu rủi ro đang được quốc tế áp dụng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát liên quan đến rủi ro kinh doanh và rủi ro trong
hoạt động kiểm toán, trên cơ sở kết quả khảo sát để nhận diện các rủi ro mà các
Công ty kiểm toán đang gặp phải để đánh giá và có biện pháp khắc phục.
- Trên cơ sở nhận diện các rủi ro và đánh giá các chính sách, quy định hiện hành
để đề xuất hoàn thiện đối với Công ty kiểm toán, Bộ Tài Chính và Hiệp hội nghề
nghiệp nhằm khắc phục các rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán, góp phần hoàn
thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động của Công ty kiểm toán.
5. Tính thực tiễn của đề tài:
- Giúp các Công ty kiểm toán nhận diện được các rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động của công ty hiện nay, để từ đó có các giải pháp khắc phục và hạn chế các

3


rủi ro này để nâng cao chất lượng dịch vụ, ổn định hoạt động và có định hướng phát
triển phù hợp.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho Nhà nước và Hiệp hội nghề nghiệp có phương án
xây dựng các chính sách thích hợp để hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện
để các Công ty kiểm toán phát triển, đồng thời xây dựng các công cụ quản lý để ổn
định đưa thị trường kiểm toán vào nề nếp và phát triển bền vững.
6. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Tổng quan về các loại rủi ro của Công ty kiểm toán trong xu thế hội
nhập hiện nay.
Chương 2: Thực trạng rủi ro hoạt động của các Công ty kiểm toán Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp khắc phục rủi ro hoạt động của các Công ty kiểm toán
Việt Nam.















4


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP HIỆN NAY
1.1 Tổng quan về rủi ro
1.1.1 Định nghĩa rủi ro
Rủi ro của một hoạt động là khả năng có những nhân tố bất lợi ở cả bên
trong lẫn bên ngoài tầm kiểm soát của hoạt động đó tác động lên nó làm cho mục
tiêu đề ra không đạt được.
1.1.2 Định nghĩa rủi ro trong hoạt động kiểm toán
Rủi ro trong hoạt động kiểm toán là rủi ro xảy ra các thiệt hại về tài chính
và/hoặc danh tiếng cho công ty kiểm toán do việc chấp nhận khách hàng và thực
hiện kiểm toán.
Xuất phát từ định nghĩa trên rủi ro trong hoạt động kiểm toán tồn tại bắt đầu
từ khi chấp nhận khách hàng cho đến hoàn tất hợp đồng kiểm toán. Chấp nhận
khách hàng là một hoạt động kinh doanh bình thường của tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề, không riêng gì kiểm toán. Chấp nhận khách hàng để đảm bảo cho mục tiêu
lợi nhuận của các công ty để duy trì hoạt động và phát triển, rủi ro từ việc chấp nhận
khách hàng vì vậy cũng là rủi ro kinh doanh của các công ty kể cả Công ty hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán. Bên cạnh đó, trong hoạt động Công ty kiểm toán
còn tồn tại rủi ro kiểm toán là rủi ro đặc thù của ngành kiểm toán.
a. Rủi ro kinh doanh:
Rủi ro kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống,
việc thực hiện hay không thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể
dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến
lược kinh doanh của công ty kiểm toán, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định

mục tiêu và chiến lược kinh doanh không phù hợp.
Mục tiêu quan trọng nhất mà chiến lược kinh doanh hướng tới là lợi nhuận
cao và bền vững. Việc lựa chọn mục tiêu nào phụ thuộc vào ngành nghề và giai
đoạn phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong đặc thù ngành kiểm toán chiến lược

5


kinh doanh của các công ty kiểm toán là phát triển khách hàng để đạt được lợi
nhuận cao đồng thời nâng cao uy tín và vị thế phát triển của công ty kiểm toán.
b. Rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu.
Như vậy rủi ro kiểm toán xảy ra khi báo cáo tài chính còn chứa đựng những
sai lệch trọng yếu nhưng kiểm toán viên lại nhận xét rằng chúng đã được trình bày
trung thực và hợp lý. Rủi ro này xuất phát từ các sai lệch tiềm ẩn trong báo cáo tài
chính nhưng không được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán ngăn
chặn hay phát hiện và kiểm toán viên cũng không tìm ra.
Rủi ro kiểm toán cũng có thể được hiểu là rủi ro mà kiểm toán viên không
chú ý, thiếu sót, lạm dụng các thủ tục kiểm toán không cần thiết dẫn đến sai sót
trọng yếu trong cuộc kiểm toán. Theo nghĩa đơn giản hơn thì nó sẽ ảnh hưởng đến
tính chính xác và đáng tin cậy của ý kiến kiểm toán.
Ngày nay có những quy tắc ràng buộc không chỉ cho các công ty kiểm toán
mà còn cho các công ty được kiểm toán để đảm bảo các thủ tục cần thiết được thực
hiện đầy đủ như một phần của công việc kiểm toán. Vì thế, ở đây nhận thức chính
xác của kiểm toán viên được xác định là thước đo các rủi ro kiểm toán, trước tiên
phải là kiến thức của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Tất cả các bước tiến
hành kiểm toán, từ khi kí hợp đồng cho đến khi ra báo cáo là sự kết hợp một cách
toàn diện theo phương pháp tiếp cận rủi ro, phương pháp này sẽ làm giảm thiểu các

rủi ro kiểm toán và tăng mức độ tin cậy của báo cáo.
Các yếu tố hình thành rủi ro kiểm toán
Vùng được tin cậy trên báo cáo kiểm toán của các cơ quan quản lý, các nhà
đầu tư và nhân viên nội bộ của công ty là thước đo để đánh giá khả năng tuân thủ
quy định của tổ chức đó, và để xác định rủi ro kiểm toán. Vùng tin cậy càng cao
đồng nghĩa với việc rủi ro kiểm toán sẽ thấp.
Rủi ro kiểm toán được thể hiện qua công thức sau:

6


AR = IR* CR*DR
Trong đó:
- AR: rủi ro kiểm toán.
- IR: rủi ro tiềm tàng, là những rủi ro mà bản thân công ty kiểm toán độc lập
sẽ gặp phải khi chưa tính đến sự tác động hay ảnh hưởng của các yếu tố liên quan
đến hệ thống kiểm soát nội bộ của chính công ty kiểm toán độc lập đó.
- CR: rủi ro kiểm soát, là rủi ro mà tồn tại sai sót trọng yếu không được ngăn
chặn bởi các thủ tục kiểm soát nội bộ hiện tại trong môi trường hoạt động của đơn
vị được kiểm toán.
- DR: Rủi ro phát hiện, là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong
quá trình kiểm toán, KTV và Công ty kiểm toán không phát hiện được.
Trong 3 loại rủi ro trên thì rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện là những rủi ro
phát sinh từ bên trong môi trường của công ty được kiểm toán. Từ các thủ tục kiểm
toán cho thấy các rủi ro này tồn tại từ trước và không thể thay đổi được. Do đó, để
xác định được rủi ro tổng thể có thể chấp nhận được thì rủi ro phát hiện phải được
kiểm soát.
Nguồn: Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM, 2012.
1.2 Tổng quan về hội nhập kinh tế

1.2.1 Định nghĩa hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế, theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, là
việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế đã
diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mô toàn cầu đã diễn ra từ
cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở mang mạng
lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địa chiếm đóng
rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi.
Hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang tính
thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Béla Balassa đề xuất
từ thập niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật và lập chính sách.

7


Nói rõ hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: một
mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới
thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân.
Và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn
cầu.
1.2.2 Lợi ích và tính tất yếu của hội nhập kinh tế
a. Lợi ích
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thế giới cũng đồng
thời chỉ ra con đường phát triển không thể nào khác đối với các nước trong thời đại
toàn cầu hóa là tham gia hội nhập quốc tế. Sự lựa chọn tất yếu này còn được quyết
định bởi rất nhiều lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cho các nước. Những
lợi ích chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và các
quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
- Hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của

nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp. Đồng thời, làm tăng khả năng thu
hút đầu tư vào nền kinh tế.
- Hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học công
nghệ quốc gia, nhờ hợp tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước
và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao
công nghệ từ các nước tiên tiến.
- Hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
- Hội nhập tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh, được tiếp
cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội phát triển và tìm
kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.

8


- Hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn
tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra chính sách phát triển
phù hợp cho đất nước và không bị lề hóa.
b. Tính tất yếu
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con người. Các cá nhân muốn tồn tại và phát triển phải có
quan hệ và liên kết với nhau tạo thành cộng đồng. Nhiều cộng đồng liên kết với
nhau tạo thành xã hội và các quốc gia, dân tộc. Các quốc gia lại liên kết với nhau
tạo thành những thực thể quốc tế lớn hơn và hình thành hệ thống thế giới. Sự ra đời
và phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi phải mở rộng các thị trường quốc gia,
hình thành thị trường khu vực và quốc tế thống nhất. Đây là động lực chủ yếu thúc
đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung.
Từ sau Chiến tranh thế giới II, đặc biệt là từ khi chấm dứt Chiến tranh lạnh,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất thế giới nhờ hàng loạt tiến

bộ nhanh chóng về khoa học công nghệ, xu thế hòa bình hợp tác, nỗ lực tự do hóa
mở cửa của các nước đã thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc
biệt là trong kinh tế, phát triển rất nhanh và trở thành một xu thế lớn của quan hệ
quốc tế hiện đại. Quá trình này diễn ra trên nhiều cấp độ: song phương, đa phương,
tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Mức độ hội nhập cũng ngày một sâu
sắc hơn, bao quát toàn diện hơn. Hầu hết mọi nước trên thế giới đã và đang tích cực
tham gia vào quá trình này. Trên cấp độ toàn cầu, ngay sau Chiến tranh thế giới II,
Liên hiệp quốc và hàng loạt các tổ chức chuyên môn của Liên hiệp quốc, trong đó
gồm nhiều thiết chế thuộc hệ thống Bretton Woods (đặc biệt là Quỹ Tiền tệ quốc tế
và Ngân hàng Thế giới), ra đời với số lượng thành viên gia nhập ngày một nhiều
hơn, bao quát hầu hết các nước trên thế giới. Đây là một tổ chức hợp tác toàn diện,
bao quát hầu hết mọi lĩnh vực và có quy mô toàn cầu. Trong một số lĩnh vực, Liên
hiệp quốc đã có sự phát triển vượt lên trên sự hợp tác thông thường và có thể nói đã
đạt đến trình độ ban đầu của hội nhập (lĩnh vực chính trị an ninh, lĩnh vực nhân
quyền, lĩnh vực tài chính). Trong lĩnh vực thương mại, tiến trình hội nhập toàn cầu

9


được thúc đẩy với việc ra đời của một định chế đa phương đặc biệt quan trọng, đó
Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT), sau đó được nối tiếp bằng
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) kể từ năm 1995. Hiện nay, 153 quốc gia và
vùng lãnh thổ đã tham gia với tư cách thành viên chính thức của Tổ chức này,
khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Trong hơn một
thập kỷ qua, WTO đã phát triển mạnh mẽ hệ thống luật chơi về thương mại quốc tế,
bao quát hầu hết các lĩnh vực của quan hệ kinh tế giữa các thành viên như hàng hóa,
dich vụ, nông nghiệp, kiểm dịch động thực vật, dệt may, hàng rào kỹ thuật, đầu tư,
sở hữu trí tuệ, chống bán phá giá, trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các biện pháp
tự vệ, xác định giá trị tính thuế hải quan, giám định hàng hóa, quy tắc xuất xứ, quy
tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp… Các quy định cơ bản của WTO trở thành nền

tảng của tất cả các thỏa thuận kinh tế khu vực hay song phương trên thế giới hiện
nay. Vòng đàm phán Đôha, bắt đầu từ hơn mười năm trước, đang tiếp tục mở rộng
và củng cố các quy định của WTO theo hướng tự do hóa hơn nữa.
Ở cấp độ khu vực, quá trình hội nhập phát triển rất nhanh trong những thập
niên 1960 và 1970, đặc biệt nở rộ từ thập niên 1990 trở lại đây. Hàng loạt tổ chức,
thể chế khu vực đã ra đời ở khắp các châu lục. Chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế, tính
đến giữa tháng 5/2011 có 489 hiệp định về mậu dịch khu vực (RTAs) giữa các
thành viên của WTO đã được thông báo cho Ban Thư ký WTO, trong đó 90% là các
thỏa thuận mậu dịch tự do (FTAs) và 10% là các liên minh thuế quan (CU). Bên
cạnh đó, có tới hàng trăm RTAs đang trong quá trình đàm phán hoặc chuẩn bị đàm
phán. Nhiều tổ chức/thể chế liên kết kinh tế liên khu vực được hình thành, ví dụ như
APEC, ASEM, ASEAN với các đối tác ngoài khu vực chẳng hạn như Mỹ và EU
(dưới dạng các PCA và FTA), EU với một số tổ chứ, thể chế hoặc quốc gia ở các
khu vực khác.
Về phạm vi lĩnh vực và mức độ hội nhập, xem xét các thỏa thuận liên kết
khu vực và song phương trong thời gian gần đây, có thể thấy rất rõ rằng các lĩnh
vực hội nhập ngày càng được mở rộng hơn. Bên cạnh xu hướng đẩy mạnh hội nhập
kinh tế, các nước cũng quan tâm thúc đẩy hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt

10


là chính trị an ninh và văn hóa xã hội. Tiến trình hội nhập toàn diện trong EU đã đạt
đến mức cao, biến tổ chức này trở thành một thực thể gần giống như một nhà nước
liên bang. ASEAN cũng đang tiến hành mở rộng và làm sâu sắc tiến trình hội nhập
khu vực một cách toàn diện hơn thông qua xây dựng Cộng đồng ASEAN dựa trên
ba trụ cột Cộng đồng Chính trị An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa
Xã hội. Hàng loạt các hiệp định đối tác toàn diện hay đối tác chiến lược song
phương được ký kết gần đây bao quát khá toàn diện các lĩnh vực hợp tác và liên kết
giữa các bên. Nếu chỉ xét riêng về mặt kinh tế, thì các thỏa thuận gần đây, chẳng

hạn như Hiệp định Mậu dịch tự do ASEAN - Úc - Niudilân, Hiệp định Mậu dịch tự
do Mỹ - Singapore, Hiệp định Mậu dịch tự do Hàn Quốc - Singapore, Hiệp định
Mậu dịch tự do Nhật - Singapore, chứa đựng hầu hết các lĩnh vực và do vậy vượt xa
so với các hiệp định FTA truyền thống. Các hiệp định FTA mới đưa ra các quy định
về tự do hóa triệt để hơn, thể hiện mức độ hội nhập cao hơn. Ví dụ, trong lĩnh vực
hàng hóa, cắt giảm thuế quan mạnh hơn và sớm đưa về 0%, hạn chế tối đa số lượng
các sản phẩm loại trừ.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế lớn và một đặc trưng quan
trọng của thế giới hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hóa, nói cách
khác thời đại hội nhập toàn cầu. Xu thế này chi phối toàn bộ quan hệ quốc tế và làm
thay đổi to lớn cấu trúc của hệ thống thế giới cũng như bản thân các chủ thể và mối
quan hệ giữa chúng.
1.3 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến việc chấp nhận khách hàng
Để hạn chế rủi ro kinh doanh trong hoạt động của các công ty kiểm toán trên
thế giới hiện nay có hai quy định về phân tích đánh giá chấp nhận khách hàng mới
và duy trì quan hệ khách hàng cũ nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro do chiến lược phát
triển khách hàng không phù hợp, chấp nhận và duy trì quan hệ với khách hàng tiềm
ẩn rủi ro cao ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán.



11


1.3.1 Yêu cầu chuẩn mực kiểm toán liên quan đến chấp nhận khách hàng
kiểm toán
 Theo theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm soát chất lượng (ISQC) 1 thì Doanh
nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục về việc chấp nhận, duy trì
quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể để có sự đảm bảo hợp lý rằng
doanh nghiệp kiểm toán sẽ chỉ chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng và các

hợp đồng dịch vụ nếu doanh nghiệp kiểm toán:
 Có đủ năng lực chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng dịch vụ, bao
gồm thời gian và các nguồn lực cần thiết. Doanh nghiệp kiểm toán phải soát xét các
yêu cầu cụ thể của hợp đồng dịch vụ và năng lực của Đại diện chủ phần hùn phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và các thành viên khác có liên quan:
- Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán có hiểu biết về ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động hoặc các vấn đề có liên quan hay không.
- Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán có kinh nghiệm về các quy
định pháp lý, các yêu cầu báo cáo có liên quan hoặc có khả năng đạt được các kỹ
năng và kiến thức cần thiết một cách hiệu quả hay không.
- Doanh nghiệp kiểm toán có đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và khả năng
cần thiết hay không.
- Có sẵn chuyên gia, nếu cần, hay không.
- Có các cá nhân đáp ứng được các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện
việc soát xét kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ hay không.
- Doanh nghiệp kiểm toán có khả năng hoàn thành hợp đồng dịch vụ trong thời
hạn phải đưa ra báo cáo hay không.
 Có thể tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên
quan.
 Đã xem xét tính chính trực của đơn vị được kiểm toán/khách hàng và không
có thông tin nào làm cho doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng đơn vị được kiểm
toán/khách hàng đó thiếu chính trực. Tính chính trực của đơn vị được kiểm toán/
khách hàng thể hiện qua:

12


- Tên tuổi và danh tính của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của
Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán/khách hàng.
- Đặc điểm hoạt động của khách hàng, kể cả các thông lệ kinh doanh.

- Thông tin liên quan đến quan điểm của các chủ sở hữu chính, các thành viên
chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị khách hàng về những vấn đề như việc
tuân thủ các chuẩn mực kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ.
- Liệu khách hàng có quan tâm quá mức đến việc duy trì mức phí kiểm toán
càng thấp càng tốt hay không.
- Các dấu hiệu về sự hạn chế không phù hợp đối với phạm vi công việc của
doanh nghiệp kiểm toán.
- Các dấu hiệu cho thấy khách hàng có thể tham gia vào việc rửa tiền hoặc các
hoạt động phi pháp khác.
- Lý do lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và không tái bổ nhiệm doanh nghiệp
kiểm toán tiền nhiệm.
- Tên tuổi và danh tính của các bên liên quan.
Các chính sách và thủ tục đó phải yêu cầu:
 Doanh nghiệp kiểm toán thu thập các thông tin cần thiết trong từng hoàn
cảnh cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng mới hoặc khi quyết định việc tiếp
tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp
dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại.
 Khi xem xét chấp nhận hợp đồng dịch vụ với một khách hàng mới hoặc
khách hàng hiện tại, nếu phát hiện khả năng xảy ra xung đột về lợi ích thì doanh
nghiệp kiểm toán phải xác định có nên chấp nhận hợp đồng dịch vụ hay không;
 Nếu phát hiện có vấn đề và doanh nghiệp kiểm toán quyết định chấp nhận
hoặc duy trì quan hệ khách hàng hoặc một hợp đồng cụ thể, doanh nghiệp kiểm toán
phải lưu trong tài liệu, hồ sơ cách thức giải quyết các vấn đề đó.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục về việc duy
trì hợp đồng dịch vụ và quan hệ khách hàng. Các chính sách và thủ tục đó quy định
các trường hợp khi doanh nghiệp kiểm toán thu thập được thông tin mà nếu các

13



thông tin đó đã được biết trước thì sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp kiểm toán từ chối
hợp đồng. Các chính sách và thủ tục đó phải lưu ý đến:
 Trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp áp dụng cho từng hoàn
cảnh cụ thể, bao gồm việc liệu doanh nghiệp kiểm toán có cần phải báo cáo cho cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm đơn vị thực hiện dịch vụ hoặc trong một số trường hợp,
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không.
 Khả năng rút khỏi hợp đồng dịch vụ hoặc rút khỏi cả hợp đồng dịch vụ và
quan hệ khách.
 Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) 220 “Kiểm soát chất lượng trong
kiểm toán thông tin tài chính quá khứ”, trong việc chấp nhận và duy trì khách hàng
Đại diện chủ phần hùn phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo đã áp dụng
các thủ tục phù hợp về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm
toán, và phải chứng minh các kết luận đưa ra về vấn đề này là phù hợp. Doanh
nghiệp kiểm toán phải thu thập các thông tin cần thiết trong từng tình huống cụ thể
trước khi chấp nhận một khách hàng mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì
quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới
cho khách hàng hiện tại. Những thông tin sau hỗ trợ Đại diện chủ phần hùn phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán khi quyết định chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng
và hợp đồng kiểm toán:
 Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám
đốc và Ban quản trị.
 Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện
cuộc kiểm toán (bao gồm thời gian, nguồn lực ).
 Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
 Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc
năm trước và những ảnh hưởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.




14


1.3.2 Mục đích của việc chấp nhận khách hàng kiểm toán
Trong một lĩnh vực phải chịu nhiều cạnh tranh như nghề kiểm toán, việc có
và giữ được khách hàng tuy có những khó khăn, nhưng Doanh nghiệp kiểm toán
vẫn cần thẩn trọng khi quyết định tiếp nhận khách hàng. Bởi lẽ, rủi ro có thể phải
gánh trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp kiểm toán rất cao, do đó nếu nhận kiểm
toán cho những khách hàng thiếu trung thực, hoặc thường tranh luận về phạm vi
kiểm toán và giá phí, hoặc nếu vi phạm đạo đức nghề nghiệp … Doanh nghiệp kiểm
toán có thể gặp phải những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai. Do đó, khi được
mời kiểm toán, để tránh rủi ro, Doanh nghiệp kiểm toán cần nghiên cứu về khách
hàng, đánh giá khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và phí
kiểm toán để quyết định xem có nên ký hợp đồng hay không.
1.4 Tổng quan về việc kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán
1.4.1 Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán
a. Khái niệm về chất lƣợng
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của
sản phẩm hàng hóa dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của
nền kinh tế và tùy những góc độ của người quan sát. Trong nền kinh tế hiện đại,
khách hàng ngày càng quan tâm đến chất lượng nhiều hơn là giá thấp. Chất lượng
luôn là sự thách thức, là mối quan tâm hàng đầu mà bất cứ tổ chức nào cũng đều
phải đối mặt trong lĩnh vực hoạt động của mình. Dưới những khía cạnh khác nhau,
có thể có các định nghĩa khác nhau về chất lượng:
- Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị con
người, của một sự vật, sự việc”
- Theo định nghĩa của tiêu chuẩn Việt Nam 5200-ISO 9000 thì “Chất lượng là
mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định
trước của người mua”.

Ngoài ra, các tổ chức khác nhau còn đưa ra nhiều định nghĩa về chất lượng cho
các sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, các định nghĩa này đều xem chất lượng là cái

15


cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới, là sự thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định.
Một sản phẩm có tồn tại được là nhờ chất lượng. Kiểm toán là một ngành cung
cấp dịch vụ với mục đích nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Vì
vậy, tương tự như các ngành nghề khác, kiểm toán chỉ có thể tồn tại khi cung cấp
dịch vụ có chất lượng cao, được người sử dụng tin cậy.
Nguồn: Trần Thị Giang Tân, 2009.
b. Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán
Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử
dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của
kiểm toán viên, đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về
những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.
Chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ:
- Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin
cậy của kết quả kiểm toán.
- Mức độ của đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm
nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã thỏa thuận
trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán phù hợp với mức độ kiểm
toán.
Muốn đạt được mục đích trên, chất lượng hoạt động kiểm toán phải được
kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm soát không chỉ được thực hiện bởi các Công ty kiểm
toán mà còn được tiến hành bởi hội nghề nghiệp và các cơ quan chức năng có liên

quan.
Nguồn: Trần Thị Giang Tân, 2009.
1.4.2 Khái niệm về kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán

16


Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán là việc Công ty kiểm toán xây dựng
các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán để có sự đảm
bảo hợp lý rằng:
- Công ty kiểm toán và các cán bộ, nhân viên của Công ty kiểm toán đã tuân
thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
- Báo cáo được Công ty kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể.
1.4.3 Vai trò của kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán
Hoạt động kiểm toán độc lập hình thành, phát triển cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối
với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của Doanh nghiệp. Kiểm
toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết về
những thông tin tài chính có được lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo
quy định hay không và các thông tin đó có trung thực và hợp lý hay không. Việc
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập là một vấn đề không thể thiếu và
có vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường phát triển theo xu hướng hội nhập.
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, quy mô hoạt động kinh doanh của các công ty
ngày càng mở rộng, sự phức tạp của công tác kế toán, kiểm toán ngày càng tăng và
đồng thời xuất hiện ngày càng nhiều các vụ gian lận trên báo cáo tài chính. Điều
này đã làm nảy sinh không ít vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của các
KTV và các công ty kiểm toán độc lập. Ví dụ, sự sụp đổ của công ty kiểm toán
Arthur Andersen chủ yếu là do không giải quyết được xung đột lợi ích của KTV
độc lập và công ty kiểm toán. Dù ở Việt Nam chưa có vụ kiện lớn nào về kiểm toán,

tuy nhiên đã xuất hiện những sai phạm của công ty kiểm toán trong việc kiểm toán
báo cáo tài chính, ví dụ: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) và Công ty
TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) bị ủy ban chứng khoán Nhà nước xử
phạt trong việc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết.
Chất lượng kiểm toán rõ ràng là vấn đề hệ trọng, có liên quan đến bức tranh tài

×