Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.94 KB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ LINH



QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM





Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯI HƯNG DN KHOA HC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ



Thành ph H Chí Minh – Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam oan lun văn thc sĩ kinh t này là do chính tôi nghiên cu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác.
Học viên

Nguyễn Thị Mỹ Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN 1

1.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại 1
1.1.1 Khái niệm thanh khoản 1
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng 1
1.2 Rủi ro thanh khoản ngân hàng 4
1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản 4
1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản 4
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản 5
1.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan 5
1.2.3.2 Nguyên nhân khách quan 7
1.3 Quản trị thanh khoản thanh khoản ngân hàng 9
1.3.1 Định nghĩa quản trị thanh khoản 9
1.3.2 Mục tiêu của quản trị thanh khoản 9
1.3.3 Sự cần thiết quản trị thanh khoản 10
1.3.4 Quy trình quản trị thanh khoản 11
1.3.5 Quy tắc quản trị thanh khoản 12
1.3.6 Các chiến lược quản trị thanh khoản 13
1.3.6.1 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản nợ 13
1.3.6.2 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản có 14
1.3.6.3 Chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng 14
1.4 Các phương pháp quản trị thanh khoản 14
iii
1.4.1 Phương pháp nguồn và sử dụng thanh khoản 14
1.4.2 Phương pháp cung cầu thanh khoản 15
1.4.3 Phương pháp khe hở tài trợ 16
1.4.4 Phương pháp chỉ số tài chính 18
1.4.5 Phương pháp cấu trúc nguồn vốn 19
1.4.6 Phương pháp thang đến hạn 20
1.5 Bài học kinh nghiệm quản lý thanh khoản tại Đài Loan 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 28
2.1 Tổng quan về kinh tế vĩ mô tác động đến tình hình thanh khoản của các ngân
hàng 28
2.1.1 Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 28
2.1.2 Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 28
2.2 Thực tế quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
38
2.3 Đánh giá về hoạt động quản trị thanh khoản tại các NHTM cổ phần Việt Nam
39
2.3.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H
1
) 40
2.3.2 Chỉ số chứng khoán có tính lỏng cao trên tổng tài sản (H
2
) 42
2.3.3 Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H
3
)

hay năng lực cho vay 45
2.3.4 Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H
4
) 47
2.3.5 Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD (H
5
) hay
chỉ số trạng thái ròng 51
2.3.6 Quản trị thanh khoản theo phương pháp thang đáo hạn 53
2.4 Trường hợp Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu (GP. Bank) 54
2.4.1 Tình hình quản trị thanh khoản 54

2.4.2 Các chỉ số của GP Bank 61
iv
2.5 Kết quả đạt được và hạn chế trong việc quản trị thanh khoản của các NHTM
cổ phần Việt Nam 62
2.5.1 Kết quả đạt được 62
2.5.2 Hạn chế trong việc quản trị thanh khoản 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: 65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM 66
3.1 Các giải pháp chính – đối với các ngân hàng 66
3.1.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 66
3.1.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa từng nhóm khoản mục tài sản có và nợ tương
ứng 67
3.1.3 Đặc biệt quan tâm đến việc quản trị thanh khoản ngân hàng trong việc
quản trị tài sản nợ 68
3.1.4 Hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản 69
3.1.5 Xây dựng mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản
(stress testing) 71
3.1.6 Tăng cường công tác dự báo các biến động kinh tế vĩ mô 73
3.1.7 Phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt 74
3.1.8 Nâng cao nhận thức của nhân viên ngân hàng về rủi ro thanh khoản 75
3.2 Các giải pháp hỗ trợ - đối với Ngân hàng Nhà nước 75
3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý và tính độc lập của NHNN 75
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động của NHTM 77
3.2.3 Xây dựng luật về an toàn trong hoạt động và chế tài nghiêm khắc các
TCTD vi phạm quy định quản lý của NHNN 79
3.2.4 Ổn định chính sách vĩ mô 79
3.2.5 Phân loại ngân hàng định kỳ để có chính sách phù hợp 80
3.2.6 Phát triển thị trường tiền tệ, thị trường tài chính làm tăng tính thanh

khoản cho các công cụ tài chính 81
v
3.2.7 Các đề xuất khác 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC T VIT TT
DTBB: Dự trữ bắt buộc
CSTT: Chính sách tiền tệ
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
HO: Hội sở
DV KH: Dịch vụ khách hàng
vii
DANH MC BNG BIU
Bảng 1.1: Trạng thái thanh khoản ròng (net liquidity statement) 15
Bảng 1.2: Ví dụ về xác định trạng thái thanh khoản ròng theo phương pháp thang
đến hạn 21
Bảng 2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H
1
)

giai đoạn 2007-2012 40
Bảng 2.2 Chỉ số chứng khoán thanh khoản trên tổng tài sản (H
2
)


giai đoạn 2007-
2012 42
Bảng 2.3 Tỷ lệ nắm giữ chứng khoán chính phủ so với tổng tài sản có

giai đoạn
2007-2012 44
Bảng 2.4 Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H
3
)

giai đoạn 2007-2012 45
Bảng 2.5 Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H
4
)

giai đoạn 2007-2012
47

Bảng 2.6 Tỷ số thành phần biến động giai đoạn 2007-2012 49
Bảng 2.7 Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD (H
5
) giai
đoạn 2007 – 2012 52
Bảng 2.8: Các chỉ số phản ánh thanh khoản của GP.Bank từ năm 2008 – 2012 61
Bảng 2.9: Các tỷ lệ an toàn của GP.Bank từ năm 2008 – 2012 62
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của GP.Bank từ năm 2008 – 2012 62
viii
DANH MC HÌNH V
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá cả, tổng phương tiện thanh toán giai đoạn

2005 – 2012 38
Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy quản trị thanh khoản tại các NHTM cổ phần hiện nay 39
Hình 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng tính đến 30/09/ 2012 47
Hình 2.4 : Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của các nhóm TCTD 50
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản trị thanh khoản 70

ix
LI M U
Trong khi các rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng có thể đe dọa
đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng thì rủi ro thanh khoản là một vấn
đề xảy ra thường nhật. Đặc biệt trong những năm gần đây, căng thẳng về thanh
khoản của các NHTM cổ phần được biểu hiện rõ qua các cuộc đua lãi suất trong
giai đoạn từ năm 2007 – 2012 để huy động vốn trong khu vực dân cư và trên thị
trường liên ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng, lạm phát cao và
NHNN phải thắt chặt tiền tệ. Điều đó cũng cho thấy một thực tế là công tác quản trị
thanh khoản của các NHTM cổ phần còn một số hạn chế nhất định. Mặt khác, ở
Việt Nam, khối NHTM cổ phần chiếm thị phần lớn vốn huy động và cho vay của
nền kinh tế, nên nếu thanh khoản của các ngân hàng này yếu kém sẽ gây ra tác động
rất lớn đến cả hệ thống ngân hàng. Nếu các ngân hàng coi nhẹ việc quản trị thanh
khoản có thể trở tay không kịp và sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Nhà quản trị ngân hàng cần lưu ý rằng, ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu như
không tăng đủ và kịp thời nguồn thanh khoản, cho dù khả năng thanh toán cuối
cùng là tốt. Điều này hàm ý không thể thờ ơ với quản trị thanh khoản trong kinh
doanh ngân hàng. Vì vậy, đề tài luận văn là “Quản trị thanh khoản tại các NHTM cổ
phần Việt Nam” nhằm đưa ra các đóng góp cho sự phát triển ổn định chung của hệ
thống NHTM cổ phần Việt Nam.
1. Mc tiêu ca  tài
Từ thực tế quản lý tài sản và nguồn vốn của các NHTM cổ phần còn hạn chế nên đề
tài: “Quản trị thanh khoản tại các NHTM cổ phần Việt Nam” được thực hiện cho
thấy cách thức quản trị thanh khoản và đưa ra các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh

khoản tại các ngân hàng, bao gồm các yếu tố bên trong hoạt động quản trị thanh
khoản nội bộ của ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô gây ra ảnh hưởng đến thanh
khoản ngân hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh
khoản ngân hàng.
2. Tính cp thit ca  tài
x
Trong thời gian qua, đã xuất hiện những căng thẳng về thanh khoản trong hệ thống
các NHTM cổ phần, khi nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động. Thanh khoản và
quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ NHTM nào. Chưa lúc nào mà xu hướng hợp nhất, sáp nhập các
NHTM cổ phần hoạt động kinh doanh yếu kém cùng với rủi ro thanh khoản nổi lên
như trong giai đoạn những năm gần đây. Cụ thể vào thời điểm cuối năm 2011, khi
NHNN chính thức công bố thực hiện hợp nhất ba NHTM cổ phần gồm NHTM cổ
phần Sài Gòn, Việt Nam Tín Nghĩa và Đệ Nhất. Theo thông tin công bố của
NHNN, đây là ba NHTM hoạt động không tốt trong thời gian qua, có sự lạm dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn dẫn đến những khó khăn thanh khoản tạm thời.
Vào tháng 8/2012, NHNN cũng ký quyết định sáp nhập NHTM cổ phần Nhà Hà
Nội vào NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội. Dự báo trong những năm tới, xu hướng
này sẽ còn điễn ra trong chủ trương tái cấu trúc ngành ngân hàng của Chính phủ.

Điều đó đã cho thấy công tác quản trị thanh khoản của các NHTM cổ phần chưa
thật sự đạt hiệu quả cao. Công tác hoạch định và lựa chọn phương pháp quản trị
thanh khoản phù hợp với đặc thù của ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế trong
nước là rất cần thiết nhằm nâng cao sức mạnh và độ tin cậy của người dân vào khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp định tính dựa trên thống kê mô tả
số liệu có được từ các nguồn thông tin có độ tin cậy cao.
4. i tưng và phm vi nghiên cu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình quản trị thanh khoản tại các NHTM cổ phần ở

Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Số lượng các NHTM cổ phần
Việt Nam tính đến tháng 12/2012 bao gồm 34 ngân hàng. Trên cơ sở số liệu thu
thập được, phạm vi nghiên cứu của luận văn phân tích cho đến 29 ngân hàng. Việc
xem xét, đánh giá hoạt động quản trị thanh khoản của ngân hàng sẽ cho rõ hơn các
nguyên nhân và một số các hạn chế trong công tác quản trị thanh khoản ngân hàng.
5. óng góp mi ca  tài
xi
Đề tài kết hợp thực tiễn, ý kiến chuyên gia và kinh nghiệm trong quản lý thanh
khoản của Ngân hàng Trung ương Đài Loan, vận dụng các mô hình lý thuyết cộng
với yêu cầu quản lý của NHNN. Đề tài là một đóng góp nhỏ trong việc hoàn chỉnh
hơn công tác quản trị thanh khoản của chính các ngân hàng, cũng như đề xuất các
thay đổi cần thiết trong chính sách quản lý của NHNN để hệ thống NHTM cổ phần
phát triển vững chắc và lớn mạnh hơn.
6. B cc ca  tài
Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1 đưa ra các vấn đề cơ bản của quản trị thanh khoản, các nguyên tắc, quy
trình, chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản và kinh nghiệm quản trị thanh
khoản ở ngân hàng nước ngoài.
Chương 2 nêu lên tình hình thực tế quản trị thanh khoản tại các NHTM cổ phần
Việt Nam với việc sử dụng số liệu từ năm 2007 đến năm 2012, trong đó có phân
tích tình hình cụ thể tại Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu. Từ đó cho thấy các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản trong giai đoạn này.
Chương 3 đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị thanh khoản cho
các NHTM cổ phần Việt Nam từ các giải pháp nội bộ bên trong ngân hàng đến các
giải pháp đề xuất đối với NHNN.

-1-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN

1.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản.
Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng được các tiêu chí sau:
− Có sẵn số lượng để mua hoặc bán
− Có sẵn thị trường giao dịch
− Sẵn sàng để giao dịch
− Giá cả (chi phí giao dịch hợp lý)
Dưới góc độ ngân hàng: Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như
chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác (Nguyễn Văn
Tiến, 2011)
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì thanh khoản là khả
năng của ngân hàng để tăng thêm tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn.
Thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM đó là tính chất
thời điểm. Ngân hàng vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn để trang
trải chi phí. Tuy nhiên, nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ vào thời
điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Như vậy, một
ngân hàng bị thiếu thanh khoản trong khi vẫn còn khả năng thanh toán trong chừng
mực hẹp và không kéo dài.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng
Một cách tổng quát, các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng bao
gồm các nhân tố sau:
 Sự tiếp cận thị trường tài chính
Tất cả ngân hàng đều có một mức độ tiếp cận thị trường tài chính. Tuy nhiên những
ngân hàng nhỏ có khuynh hướng ít tiếp cận thị trường tài chính hơn những ngân
hàng lớn. Một lý do là vì những ngân hàng này ít có danh tiếng hơn trên thị trường.
Mặc dù lịch trình kinh doanh của những ngân hàng nhỏ có thể không khác với ngân
-2-
hàng lớn nhưng các ngân hàng này phải tốn chi phí phát triển thông tin về lịch trình
kinh doanh và làm cho thông tin về lịch trình kinh doanh của mình được các ngân

hàng khác biết đến trên thị trường. Nếu nguồn vốn cần huy động trên thị trường này
không lớn thì chi phí này là rất cao. Trong đó có một phần chi phí huy động vốn là
cố định vì vậy chi phí cho mỗi đồng vốn nhận được sẽ giảm xuống khi số vốn huy
động tăng lên. Điều này làm cho những giao dịch lớn trở nên ít tốn kém hơn là đối
với những giao dịch nhỏ
 Tình hình tài chính
Thu nhập và chất lượng tài sản kém có ảnh hưởng tiêu cực đối với thanh khoản của
ngân hàng. Vì thu nhập đại diện cho dòng tiền giúp cho ngân hàng có thể đáp ứng
được nhu cầu thanh khoản, thu nhập thấp đồng nghĩa với việc ngân hàng có ít tiền
mặt sẵn có hơn. Chất lượng tài sản thấp ví dụ như nợ quá hạn (non-performing loan)
làm giảm thu nhập và ràng buộc ngân hàng với tài sản có tính khả mại kém. Hơn
nữa, thu nhập thấp và chất lượng tài sản kém dẫn đến câu hỏi về khả năng thanh
toán và có thể làm cho những người cho vay tiềm năng của ngân hàng không sẵn
sàng cung ứng vốn.
 Cấu trúc bảng cân đối kế toán
Ngân hàng điều chỉnh việc nắm giữ tài sản và các khoản nợ để quản lý thanh khoản.
Những quyết định này được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Vì
vậy, nó cho thấy việc ngân hàng cấu trúc bảng cân đối có thể gây ảnh hưởng đến
trạng thái thanh khoản của ngân hàng.
Cấu trúc kỳ hạn của các khoản mục tài sản trong bảng cân đối kế toán ảnh hưởng
đến thanh khoản của ngân hàng. Những tài sản có kỳ hạn ngắn có tính thanh khoản
cao hơn những tài sản có kỳ hạn dài. Vì những người nắm giữ tài sản này sẽ nhận
được vốn gốc trước sự thay đổi của thị trường (như lãi suất, lạm phát…) có thể gây
ảnh hưởng đến vốn gốc hoặc thu nhập. Kết quả là ngân hàng trở nên kém thanh
khoản hơn nếu sử dụng vốn khi cho vay và đầu tư dài hạn.
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng là sự đa dạng trong một
khoản mục tài sản. Nếu ngân hàng tập trung vào một đối tượng khách hàng, một
-3-
nhóm khách hàng hay một lĩnh vực cho vay thì nếu các đối tượng này gặp khó khăn
sẽ gây ra tỷ lệ nợ xấu cao gây ảnh hưởng xấu đến thanh khoản của ngân hàng.

Trong nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn tiền gửi thường xuyên bao gồm tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm mang tính ổn định cao. Nếu ngân hàng có tỷ
trọng nguồn vốn này không lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến thanh khoản. Hay ngân hàng
nếu như có cấu trúc nguồn vốn kém đa dạng, phụ thuộc vào một khu vực địa lý nhất
định, một công cụ huy động vốn nhất định hay kỳ hạn, đối tượng khách hàng, đồng
tiền nhất định sẽ không được đảm bảo về thanh khoản trong mọi điều kiện của thị
trường.
Một ngân hàng được cho là thanh khoản hơn khi tài sản và nguồn vốn tập trung vào
các mục gần trên đầu của bảng cân đối kế toán. Những ngân hàng có thanh khoản
cao nhất, có thể dễ dàng đáp ứng những nhu cầu bất ngờ về vốn là ngân hàng nắm
giữ tỷ lệ tiền mặt cao và dễ dàng có tiền mặt thông qua nguồn tiền gửi thường
xuyên (core deposits). Tuy nhiên những ngân hàng có lợi nhuận không cao vì tiền
mặt là tài sản không sinh lời. Đây cũng là thử thách cho nhà quản lý ngân hàng phải
duy trì một mức độ thanh khoản thận trọng trong khi phải thực hiện cấu trúc bảng
cân đối để tìm kiếm lợi nhuận.
 Các cam kết ngoại bảng
Ngoài ra, có hai yếu tố khác ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng nhưng
không được phản ánh trực tiếp trên bảng cân đối. Thứ nhất có là sự khác biệt về thời
hạn của dòng tiền vào của tài sản và dòng tiền tiền ra của ngân hàng có nguồn vốn
thặng dư hoặc không đủ nếu như không được hoạch định một cách cẩn thận. Nguồn
vốn thì liên tục đi vào và đi ra khỏi ngân hàng nhưng rất hiếm khi dòng vốn vào và
ra của ngân hàng bằng nhau và kết quả là sự khác biệt về thời hạn của các khoản
mục trong bảng cân đối gây ra khó khăn thanh khoản cho ngân hàng.
Thứ hai các hoạt động ngoại bảng cũng có thể là nguồn thanh khoản cũng có thể
làm tiêu hao dự trữ thanh khoản của ngân hàng. Ví dụ một ngân hàng có nhiều cam
kết tín dụng hay hạn mức tín dụng mà khách hàng chưa sử dụng đòi hỏi ngân hàng
phải đáp ứng trong thời gian ngắn. Mặt khác ngân hàng cũng có những hạn mức tín
-4-
dụng với các ngân hàng đại lý là nguồn cung thanh khoản của ngân hàng Tuy nhiên
sự ổn định của hạn mức tín dụng này phụ thuộc vào tình hình tài chính và trạng thái

vốn của ngân hàng.
1.2 Rủi ro thanh khoản ngân hàng
1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ tài
chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải
bán tài sản với giá thấp. (Nguyễn Văn Tiến)
Rủi ro thanh khoản là rủi ro của ngân hàng khi ngân hàng không có đủ các nguồn
tài trợ chính để thanh toán các nghĩa vụ nợ khi đến hạn, hoặc là phải sử dụng những
nguồn tài chính với chi phí cao mặc dù ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán
(Vento)
Như vậy, rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra khi ngân hàng không có đủ lượng tiền mặt để
đáp ứng nhu cầu tức thì về vốn để đáp ứng các nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các
khoản tín dụng đã cam kết với khách hàng. Trong trường hợp đó, ngân hàng sẽ phải
tăng vốn bằng cách chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc vay mượn trên thị trường
để có đủ vốn thực hiện các yêu cầu thanh toán, do vậy ngân hàng có thể rơi vào tình
trạng thiếu vốn thanh toán hoặc phải chịu mức chi phí cao để vay được vốn.
1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản
Nhiều nhà phân tích tài chính cho rằng có một phương pháp tổng hợp để nhận biết
khả năng thanh khoản của ngân hàng. Phương pháp này tập trung vào nguyên lý “kỷ
luật thị trường tài chính”. Ví dụ như cân nhắc câu hỏi: Ngân hàng thực sự có đầy đủ
tài sản dự trữ thanh khoản? Câu trả lời phụ thuộc vào vị thế của ngân hàng trên thị
trường, hay sự đánh giá của thị trường là như thế nào. Vị thế của ngân hàng trên thị
trường được phản ánh thông qua những tín hiệu
− Lòng tin của dân chúng. Có bằng chứng nào cho thấy ngân hàng đang đánh mất
dần người gửi tiền, bởi vì những cá nhân và tổ chức lo ngại rằng ngân hàng sẽ thiếu
tiền hoặc không thể thanh toán cho các khoản nợ đến hạn?
-5-
− Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng. Thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm,
bởi vì những nhà đầu tư nhận thấy rằng ngân hàng đang đứng trước một cuộc khủng
hoản thanh khoản?

− Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường. Có bằng chứng rằng ngân
hàng áp dụng mức lãi suất huy động (tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) và chấp nhận
mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất thị trường một cách bất thường? Nói cách
khác, thị trường đòi hỏi phần thưởng chấp nhận rủi ro dưới hình thức áp dụng chi
phí vay vốn cao, bởi vì ngân hàng được xem là đang phải đối đầu với một cuộc
khủng hoản thanh khoản?
− Chịu lỗ khi bán tài sản. Ngân hàng có phải chịu sức ép bán tài sản một cách vội
vã và sẵn sàng chịu lỗ lớn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản? Việc chuyển hóa các
tài sản của ngân hàng là sự kiện xảy ra thường xuyên hay ít khi?
− Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng có khả năng đáp
ứng đúng hạn và đầy đủ các cam kết tín dụng? nhu cầu xin vay của những khách
hàng có hệ số tín nhiệm cao có được giải quyết? hay áp lực về thanh khoản khiến
ngân hàng phải từ chối một số yêu cầu vốn khả thi?
− Ngân hàng có buộc phải vay NHNN với khối lượng lớn và thường xuyên hơn?
NHNN đã bắt đầu đặt câu hỏi về những khoản vay của ngân hàng?
Nếu câu trả lời thuận đối với bất kỳ câu hỏi nào nêu trên thì nhà quản trị ngân hàng
cần phải tập trung vào các chính sách quản trị thanh khoản để lấy lại niềm tin của
thị trường.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
1.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Nhóm nguyên nhân này là những nguyên nhân gây ra bởi chính ngân hàng, bên
trong ngân hàng. Đối với nhóm nguyên nhân này ngân hàng có thể kiểm soát thông
qua các quy định, hệ thống quản trị nội bộ chặt chẽ.
 Do cách sử dụng vốn
Khi vốn huy động và các khoản vay mượn trên thị trường liên ngân hàng có kỳ hạn
ngắn nhưng lại sử dụng, đầu tư dài hạn. Từ đó xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa
-6-
ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của nguồn vốn huy động,
nên dòng tiền vào từ tài sản đầu tư ít hơn dòng tiền ra từ các khoản vốn vay đến
hạn.

 Do ngân hàng tập trung quá nhiều vào lĩnh vực cho vay
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng chỉ tập trung vào hoạt động cho vay
mà không chú trọng việc nắm giữ tài sản thanh khoản. Tăng trưởng tín dụng cao,
chất lượng các khoản cho vay không tốt, khách hàng không đủ khả năng trả nợ vay
dẫn đến ngân hàng phải vay nguồn để bù đắp thiếu hụt làm tăng số tiền vay trên thị
trường trong khi thu nhập và dư nợ cho vay không tăng. Mặt khác, một hợp đồng
cấp hạn mức tín dụng cho phép người vay có thể rút tiền vay bất kỳ lúc nào trong
thời hạn của nó nên ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, nếu không ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
 Do sự phụ thuộc vốn vào một số khách hàng
Do ngân hàng phụ thuộc vào một số khách hàng (ngân hàng hay công ty tài chính),
trong khi đó tỷ trọng vốn huy động từ khu vực dân cư chiếm tỷ trọng thấp nên khi
các ngân hàng rút tiền gửi hoặc không cho vay nữa khi có biến động thì các ngân
hàng phụ thuộc bị thiếu hụt thanh khoản.
 Tâm lý ỷ lại của ngân hàng
Sự hỗ trợ của NHNN đã làm nảy sinh tâm lý ỷ lại của các NHTM. Nghiên cứu về
những trục trặc xảy ra trong hệ thống ngân hàng cho thấy sự bảo hộ của chính phủ
đã khiến cho những người gửi tiền không có động cơ giám sát các ngân hàng và
không có sự sàng lọc các ngân hàng. Đối với hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam,
NHNN cũng có vai trò là người cho vay cuối cùng để hỗ trợ thanh khoản cho các
ngân hàng và giữ an toàn cho hệ thống. Tuy nhiên, việc NHNN cứu trợ cho tất cả
các ngân hàng sẽ làm nảy sinh tâm lý ỷ lại của các ngân hàng do đó không thực sự
chú trọng trong việc phòng ngừa tình huống xấu xảy ra trong thanh khoản.
 Do đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
Một số NHTM không chấp hành nghiêm túc quy định của NHNN các báo cáo phân
loại nợ, phân loại chất lượng tín dụng chưa thể hiện đúng, chính xác tình hình chất
-7-
lượng tín dụng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng khi thẩm định các hồ sơ tín dụng
không đúng quy định của ngành, cho vay đối với các doanh nghiệp, dự án kém hiệu
quả dẫn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém gây ảnh hưởng đến dòng tiền

của ngân hàng, thay vì có dòng tiền vào để thanh toán thì ngân hàng lại phải vay
thêm một khoản khác để đảm bảo nghĩa vụ tài chính, điều này làm gia tăng số nợ
không đáng có cho ngân hàng.
 Do ngân hàng chưa kiểm soát tốt các thông tin tài chính và tin đồn
Có nhiều vụ án cán bộ ngân hàng thông qua hoạt động cho vay khống hoặc lừa gạt,
chiếm đoạt tiền của ngân hàng bị phát hiện và đăng tải trên phương tiện thông tin
đại chúng gây mất lòng tin nơi khách hàng, họ rút tiền ra khỏi ngân hàng và gửi vào
ngân hàng khác, hoặc tìm kiếm kênh đầu tư khác dẫn đến tình hình thanh khoản của
ngân hàng bị ảnh hưởng.
 Do chưa nghiêm túc chấp hành quy định của NHNN
Việc thực hiện các chỉ tiêu về quản lý thanh khoản của ngân hàng chỉ mang tính
tuân thủ, đối phó nên không đảm bảo tính hiệu quả và bền vững. Với quy định của
NHNN về mức sử dụng tối đa một tỷ lệ phần trăm vốn ngắn hạn cho vay trung dài
hạn, các ngân hàng muốn gia tăng khả năng cho vay trung dài hạn nên ngân hàng đã
huy động vốn với kỳ hạn dài và cho phép khách hàng rút trước hạn. Như vậy, ngân
hàng vẫn đảm bảo nguồn vốn cho vay trung dài hạn đúng quy định nhưng trên thực
tế ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản tăng lên.
1.2.3.2 Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân gây ra không phải do chính các
ngân hàng mà do các nhân tố bên ngoài tác động, ngân hàng khó có thể kiểm soát
được. Sự phản ứng của ngân hàng thường đi sau những hành động của nhóm
nguyên nhân này.
 Do chính sách quản lý của NHNN
Rủi ro thanh khoản của NHTM có liên quan đến chính sách quản lý của NHNN.
Khi NHNN tiến hành các giao dịch thị trường mở hoặc thay đổi lãi suất, nó thay đổi
lượng cung tiền. Kết quả là các ngân hàng phải theo đó điều chỉnh hành vi. Nghiên
-8-
cứu của Oriol Aspachs năm 2005 cho thấy sự giảm hoặc tăng chi phí của những
khoản cho vay khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt làm tăng
hoặc giảm hoạt động cho vay của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải đối mặt với rủi

ro thanh khoản nhiều hoặc ít hơn. Mặt khác, việc thay đổi đột ngột chính sách tiền
tệ hoặc thay đổi trong các quy định trong lĩnh vực ngân hàng của NHNN làm cho
các ngân hàng không kịp thích nghi, gây ra tác động không nhỏ đến tình hình thanh
khoản của ngân hàng.
 Do sự thay đổi của lãi suất thị trường
Các ngân hàng nắm giữ một lượng lớn tài sản tài chính mà loại tài sản này rất nhạy
cảm với lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi
gửi khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại,
hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay
đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến luồng tiền gửi và luồng tiền vay, và cuối cùng là đến
thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của
các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản và trực tiếp làm tăng chi phí
đi vay trên thị trường tiền tệ.
 Do sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khi cơ hội cho vay không tốt, ngân
hàng sẽ tích trữ thanh khoản. Khi nền kinh tế mở rộng, tăng trưởng, khi cơ hội cho
vay tốt hơn, tấm đệm thanh khoản của ngân hàng sụt giảm. Tấm đệm thanh khoản
của ngân hàng có tính tuần hoàn theo chu kỳ. Ngân hàng tích lũy thanh khoản trong
giai đoạn kinh tế tăng trưởng yếu và tấm đệm thanh khoản giảm khi nền kinh tế
tăng trưởng mạnh. Khi lãi suất ngắn hạn thấp thì ngân hàng nắm giữ tấm đệm thanh
khoản nhiều hơn và khi lãi suất ngắn hạn ở mức cao thì tấm đệm thanh khoản của
ngân hàng ít hơn (Oriol Aspachs, 2005)
 Do sự tác động của kinh tế thế giới
Do nền kinh tế đã hội nhập khá nhiều với nền kinh tế thế giới. Sự bất ổn của một
quốc gia trên thế giới đều có thể gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam, nhất
là những nước có quan hệ kinh tế, đồng tiền lớn thì sự tác động đến nền kinh tế, đến
-9-
thanh khoản của ngân hàng càng lớn. Như việc vay ngoại tệ của nước ngoài, khi nền
kinh tế của quốc gia đó trở nên khó khăn thì các khoản tín dụng sẽ bị cắt giảm làm
cho nguồn cung thanh khoản của ngân hàng bị sụt giảm

1.3 Quản trị thanh khoản thanh khoản ngân hàng
1.3.1 Định nghĩa quản trị thanh khoản
Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng
nhằm quản lý có hiệu quả tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và danh mục cấu
trúc của nguồn vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán, rút tiền của khách hàng
một cách nhanh chóng, cũng như nhu cầu vay mới của khách hàng.
Quản trị thanh khoản là việc quản trị hai bên bảng cân đối kế toán của ngân hàng
(tài sản, nguồn vốn). Tài sản phải có tính lỏng, khả năng chuyển đổi thành các tài
sản khác (tiền, trái phiếu, cổ phiếu), còn nguồn vốn phải có cơ cấu linh hoạt, không
bị phụ thuộc, an toàn và ổn định.
1.3.2 Mục tiêu của quản trị thanh khoản
Quản trị thanh khoản bao gồm hai mục tiêu cơ bản nhưng luôn ngược nhau đó là
mục tiêu thanh khoản và mục tiêu lợi nhuận. Vì muốn có thanh khoản tốt thì chi phí
để duy trì thanh khoản cao dẫn đến giảm lợi nhuận so với sự duy trì tỷ lệ thanh
khoản thấp hay dưới mức an toàn cho phép. Thanh khoản và lợi nhuận là một giao
dịch đánh đổi, tuy nhiên giá trị mà thanh khoản mang lại chắc chắn và cao hơn
những cái có thể mất đi trước mắt. Ngoài ra, còn có mục tiêu thứ ba là mục tiêu xã
hội.
Đối với mục tiêu thanh khoản, nhà quản trị phải đưa thước đo sự an toàn, ổn định
lên hàng đầu nhằm đảm bảo được các nghĩa vụ tài chính đến hạn trong tương lai và
khả năng đáp ứng nghĩa vụ đó tốt nhất. Mọi quyết định hoạch định dòng tiền và
phân bổ dòng tiền không vì lợi nhuận mà đánh đổi mục tiêu an toàn. Chẳng hạn
ngân hàng sẽ không cho vay dù có tỷ lệ lợi nhuận cao nhưng khả năng trả nợ của
khách hàng thấp hay lịch sử giao dịch của đối tác không tốt. Thay vào đó ngân hàng
sẽ cho vay một khách hàng khác với độ tin cậy và hệ số tín nhiệm cao hơn nhưng tất
-10-
nhiên lợi nhuận lúc này sẽ thấp hơn. Ngoài ra, một chỉ tiêu quan trọng mà ngân
hàng phải đảm bảo đó là duy trì đủ tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHNN.
Đối với mục tiêu lợi nhuận: Vì việc duy trì trạng thái thanh khoản thặng dư sẽ làm
tăng chi phí, giảm lợi nhuận của ngân hàng hay việc để thanh khoản bị thiếu hụt dẫn

đến chi phí gia tăng do sự biến động về nguồn vốn gây ra. Mục tiêu lợi nhuận như
là một bước dung hòa để vừa đạt trạng thái thanh khoản tối ưu vừa góp phần gia
tăng lợi nhuận vì một ngân hàng chỉ có thể ổn định và phát triển trên nền tảng là sự
an toàn trong thanh khoản.
Đối với mục tiêu vì sự an toàn của hệ thống và giải quyết nhu cầu vay vốn cho sự
phát triển kinh tế - xã hội: Sự ổn định thanh khoản của ngân hàng chính là sợi dây
liên kết đặc biệt giữa các ngân hàng giúp cho sự ổn định của toàn hệ thống vì nếu có
một ngân hàng bị mất thanh khoản sẽ gây ra tác động dây chuyền, hàng loạt các
ngân hàng khác sẽ bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, thanh khoản tốt còn đáp ứng được
nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, giúp cho chi phí vay vốn của xã hội ở mức ổn
định, hợp lý vì nếu ngân hàng không có thanh khoản tốt, lãi suất cho vay sẽ cao.
Nếu như ngân hàng bị mất thanh khoản dẫn đến phá sản thì tài sản ký thác tại ngân
hàng của người gửi tiền và các nhà đầu tư sẽ bị mất.
1.3.3 Sự cần thiết quản trị thanh khoản
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị ngân hàng là đảm bảo khả
năng thanh khoản một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ, vì các lý do sau:
− Có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Nếu ngân hàng ở trạng
thái thặng dư thanh khoản quá mức, nghĩa là đã duy trì một lượng vốn không sinh
lời. Nếu ngân hàng ở trạng thái thâm hụt thanh khoản, tức không có khả năng chi trả
tức thời
− Khi tình trạng này xảy ra, tùy theo mức độ mà ngân hàng có thể phải chịu:
+ Chuyển hóa tài sản có tính thanh khoản thành tiền với chi phí cao
+ Tiếp cận thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn như phải
có tài sản thế chấp. chịu mức lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ, hạn mức tín
dụng bị xem xét lại thường xuyên, hoặc bị từ chối cho vay.
-11-
+ Đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập
+ Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống và với
NHNN
Tất cả các biểu hiện này đều làm cho ngân hàng tiến gần tới bờ vực mất khả năng

thanh toán và đi đến phá sản. Việc ngân hàng bị phá sản có thể trở thành hiệu ứng
lây lan cho toàn hệ thống ngân hàng, có thể đe dọa đến sự ổn định hệ thống ngân
hàng.
1.3.4 Quy trình quản trị thanh khoản
Phòng quản trị vốn quản lý tất cả nguồn vốn của ngân hàng như vốn chủ sở hữu,
vốn vay liên ngân hàng, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư nhằm đáp
ứng các nhu cầu thanh toán, trả nợ, rút tiền và cấp tín dụng và đảm bảo đủ số tiền
DTBB tại NHNN. Trên thị trường liên ngân hàng, nơi diễn ra các hoạt động huy
động và cho vay giữa các TCTD, khi rơi vào tình trạng thâm hụt hay thặng dư thanh
khoản, các ngân hàng có thể vay và gửi lẫn nhau. Hàng ngày bộ phận quản trị
nguồn vốn xem xét các giao dịch liên ngân hàng đến hạn xem trạng thái thanh
khoản tại thời điểm đó là dương hay âm. Nếu thanh khoản âm thì cần huy động vốn
trên thị trường nhằm cân bằng thanh khoản và ngược lại nếu trạng thái dương thì
cho vay để gia tăng lợi nhuận. Việc vay và cho vay cần đảm bảo các tỷ lệ thanh
khoản ngày hôm sau hay tỷ lệ thanh toán trong một tuần, một tháng theo đúng quy
định của NHNN hay quy định riêng của từng ngân hàng. Nếu các tỷ lệ vượt ngưỡng
giới hạn thì phải vay vốn trong một tuần hoặc hơn để bù đắp, không được lạm dụng
vốn qua đêm nhiều để có lãi suất thấp. Điều này sẽ gây ra rủi ro nếu ngày hôm sau
không huy động được tiền gửi thì rất nguy hiểm cho thanh khoản của ngân hàng.
Đảm bảo các yêu cầu này thì công tác quản trị thanh khoản mới đạt hiệu quả cao.
Kế đến là xem xét dòng tiền trong khoảng thời gian 1 tháng để xem ngày nào thì
thanh khoản âm, ngày nào thì thanh khoản dương nhằm sử dụng công cụ vay và gửi
nhằm đưa trạng thái thanh khoản về cân bằng hay chênh lệch giữa dòng tiền vào và
dòng tiền ra là nhỏ nhất. Điều này hạn chế rủi ro là vào ngày đáo hạn nếu không
-12-
huy động được số tiền lớn trên thị trường liên ngân hàng thì trạng thái thanh khoản
của ngân hàng đã cơ bản cân bằng.
Khi phát sinh nhu cầu thanh khoản thì bộ phận thanh toán thông báo để phòng quản
trị vốn biết để chuẩn bị nguồn vốn. Nếu phát sinh nhu cầu tín dụng thì tài trợ bằng
vốn vay trên thị trường liên ngân hàng phải đảm bảo tương ứng kỳ hạn nhằm hạn

chế rủi ro kỳ hạn.
Phòng quản trị nguồn vốn cần tính toán lãi suất trung bình huy động và cho vay trên
thị trường liên ngân hàng cũng như thị trường một nhằm nắm rõ chi phí vốn để
quyết định huy động và cho vay phù hợp.
Quản trị thanh khoản phải đảm bảo quản trị nguồn vốn hiệu quả, trong đó cần nắm
vững nguyên tắc huy động và cho vay, các tỷ lệ cần đảm bảo để thanh khoản của
ngân hàng được duy trì tốt.
1.3.5 Quy tc quản trị thanh khoản
Các nguyên tắc mang tính chỉ đạo cần được tôn trọng để quản trị thanh khoản một
cách hiệu quả, đó là:
 Duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động của phòng nguồn vốn và phòng tín
dụng (bao gồm cả phòng đầu tư); trên cơ sở đó phối hợp hoạt động của các phòng
này nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị thanh khoản của ngân hàng. Nếu phòng tín dụng
dự định cấp hạn mức tín dụng mới cho khách hàng, thì phải thảo luận với nhà quản
trị thanh khoản để chuẩn bị khi khách hàng rút vốn; đồng thời nếu phòng nguồn vốn
có kế hoạch tăng vốn (thông qua phát hành kỳ phiếu hay trái phiếu thì kế hoạch này
cũng phải được thông báo cho nhà quản trị thanh khoản ngân hàng.
 Nhà quản trị thanh khoản phải được biết trước vào bất cứ lúc nào khi những
khách hàng lớn có kế hoạch rút tiền gửi, sử dụng hạn mức tín dụng hay bổ sung bổ
sung tiền gửi. Điều này giúp cho nhà quản trị chủ động xử lý các trạng thái thâm hụt
hay thặng dư thanh khoản phát sinh đột biến một cách có hiệu quả.
 Nhà quản trị thanh khoản phải biết được một cách chắc chắn và rõ ràng về các
mục tiêu và những ưu tiên trong quản lý thanh khoản của ngân hàng. Theo truyền
thống, trạng thái thanh khoản luôn được xem là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng

×