Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---o0o---

---o0o---

NGUYỄN THANH HIẾU

NGUYỄN THANH HIẾU

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO

BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Mã ngành: 60340301

Mã ngành: 60340301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM

TP. HCM, tháng 3/2015

TP. HCM, tháng 3/2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM

TP. HCM, ngày 15 tháng 03 năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại h ọc Công nghệ TP. HCM ngày

Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Hiếu.

Giới tính:

Ngày, tháng, năm sinh: 29/05/1975.

Nơi sinh: Tp. Hồ Chí Minh.

Chuyên ngành: Kế toán.

MSHV:

Nữ.

… tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và Tên

TT
1

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

2


TS. Nguyễn Trần Phúc

3

TS. Phạm Ngọc Toàn

4

TS. Phan Mỹ Hạnh

5

TS. Phạm Quốc Việt

1341850019.

I-Tên đề tài:
Chức danh Hội đồng
Chủ tịch

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KBNN TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI P HÁP HOÀN THIỆN
II-Nhiệm vụ và nội dung:

Phản biện 1
Phản biện 2

 Hệ thống hóa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực Tài Chính
Công.
 Thứ hai khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các


Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

kho bạc ở Tp. Hồ Chí Minh .
 Thứ ba dựa trên các ưu , nhược điểm đưa ra và từ thực trạng tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc trên địa

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã sửa
chữa (nếu có) .

bàn Tp. Hồ Chí Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2015
V-Cán bộ hướng dẫn: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

PGS.TS. Phan Đình Nguyên
TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


i

ii


LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

Lời đầu tiên, tôi xin phép gửi lời biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô phụ trách

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong b ất kỳ

giảng dạy lớp 13SKT11 chương trình cao học của Trường Đại học Công Nghệ

công trình nào khác.

TP.HCM. Trong suốt thời gian học tập, tôi đã được Quý thầy cô trang bị thêm các

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

kiến thức mới, kèm theo nhữn g dẫn chứng thực tế minh họa rất hữu ích, hỗ trợ kiến

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

thức rất tốt cho tôi trong công việc cũng như những nhận định tốt về các diễn biến

gốc.

thị trường. Ngoài ra, Quý thầy cô đã cho tôi thêm các lời khuyên cũng như hỗ trợ
Học viên thực hiện Luận văn

kịp thời cho những vướng mắc mà tôi gặ p phải trong công việc sau thời gian học tập

trên lớp.
Và lời cảm ơn chân thành nhất, tôi xin phép gửi đến giảng viên hướng dẫn
luận văn tốt nghiệp cho tôi, Cô TS. Dương Thị Mai Hà Trâm . Trong suốt thời gian

Nguyễn Thanh Hiếu

dài tập trung cho luận văn, Cô Trâm đã hướng dẫn chi tiết và rất tận tình để tôi hoàn
tất luận văn này. Với sự giúp đỡ của Cô, tôi có thể hiểu sâu thêm về đề tài mình
đang làm, cách xử lý và phân tích số liệu cũng như phân tích những hàm ý quản trị.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo KBNN Quận 11, các đồng
nghiệp, các tổ chức, cá nhân đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, giúp tôi trả lời bảng
câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả của luận
văn này.
Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đì nh và bạn bè
đã đã luôn sát cánh, động viên, tạo động lực và hỗ trợ tốt tinh thần và công việc để
tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt đẹp.
Bằng tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, một lần nữa tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Và để
đền đáp phần nào công ơn đó, tôi mong đề tài này phần nào sẽ mang lại hữu ích cho
ngành kế toán Kho bạc.
Trân trọng.
Nguyễn Thanh Hiếu


iii

iv

TÓM TẮT


quản lý quỹ ngân sách. Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận,
lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo mọi CBCC tuân thủ nội quy, quy chế của ngành cũng

Kho bạc nhà nước (KBNN) là cơ quan quản lý Tài chính công trực t huộc Bộ
Tài Chính với nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách, một nguồn lực Tài chính quan
trọng cho cả quá trình vận hành và hoạt động của Nhà nước. Chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020 đã và đang hướng đến việc đẩy nhanh quá trình Kho bạc điện
tử với sứ mệnh tăng cường năng lực, hiệu quả, tính công khai minh bạch trong quản
lý các nguồn Tài chính Nhà nước với mục tiêu: Xây dựng Kho bạc hiện đại, hoạt
động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế,
chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và
các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ chính phủ, tổng kế toán
nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai minh bạch trong
quản lý nguồn lực tài chính nhà nước. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị được giao đòi hỏi hệ thống KBNN phải có một hệ thống kiểm
soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu đối với các đơn vị KBNN trong nước nói chung và
các đơn vị KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. Và đó cũng là mục tiêu chủ đạo
của luận văn này.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra giải
pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB tại các kho bạc ở Tp. Hồ Chí Minh tác giả đã tiến
hành nghiên cứu các nội dung như sau:
Đầu tiên là tìm hiểu cơ sở lý luận HTKSNB dựa trên nền tảng báo cáo COSO
đưa ra năm yếu tố của HTKSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro;
Hoạt động kiểm soát; Thông tin truyền thông; Giám sát. Đây là các yếu tố cơ bản để
đánh giá thực trạng HTKSNB các KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh nhằm đưa KBNN tại
Tp. Hồ Chí Minh đạt được mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; Bảo đảm tính
trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính; Tuân thủ các luật lệ và quy định.
Tiếp đó tác giả tiến hành khảo sát thống kê tình hình thực tế về HTKSNB tại
các kho bạc Tp. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra đánh giá thực trạng về HTKSNB, thấy

được những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân tồn tại làm
nền tảng đề xuất c ác giải pháp hoàn thiện để giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong

như các quy định của pháp luật, kiểm tra giám sát chấn chỉnh, khắc phục triệt để
nhằm đảm bảo an toàn tiền và tài sản được nhà nước giao quản lý, hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của đơn vị và của hệ thống Kho bạc Nhà Nước.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nân g cao hiệu
quả giám sát của HTKSNB tại KBNN tại Tp. Hồ Chí Minh.


v

vi

ABSTRACT

it. The results of the evaluations will expose all the positive as well as negative

State Treasury is a monetary management agency under the Ministry of

feedbacks that can be used to consult the State budget management about complete

Finance of Finance with the task of managing the budget fund, an important

solutions to reduce potential risks in the management of budget funds, protect

resource for both the operation and activities of the State. The development strategy

property from damage,


of the State Treasury to 2020 and is aiming to modernize the present State Treasury

compliance with rules and regulations of the branch.

loss, fraud… Especially, to ensure all state workers

to an electronic One with a mission to strengthen the capacity, efficiency,

Based on the survey results, the authors offer solutions to improve the

transparency in the management of the financial resources of the State. It is done

efficiency of monitoring the internal control system and also propose the

with the following objectives: to modernize the Treasury, operate safely, efficiently

management for monitoring redress and give remedies thoroughly to ensure the

as well as develop stably which is based on regulation and policy reforms,

safety of cash and state property. It is also the political tasks of the State Treasury.

organizational structure completion associated with the innovation of technology
and development of human resources to properly implement the functions:
managing the State budget, financial budget and government debt, auditing the state
account in order to strengthen the capacity, efficiency and transparency in the
financial management of state resources.
To better meet the requirements and tasks assigned, it requires the State
Treasury system to have a completely effective internal control system installed at
State Treasury branches through the country in general and other State Treasury

branches in Ho Chi Minh city in particular. It is also a key objective of this thesis.
The aims of the research study are also to assess the present situations to give
solutions to improve the internal control system in the treasury branches at Ho Chi
Minh City. The author has studied the contents as follows:
The first is to investigate the rationale for the literature review of the internal
control system based on five factors in reports issued by COSO. They are listed as
follow: control environment; risk assessment; control activities; information and
communication; supervision. These are the basic factors to assess the situation of
the internal control system at the State Treasury branches in the city. Mastering
these factors can help the branches operate effectively by giving exact and reliable
financial reports within law and regulation framework.
Then the author has conducted a statistics survey about actual situation of the
internal control system at these branches in Ho Chi Minh City to give evaluations of


vii
MỤC LỤC

viii
2.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................... 11

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

2.2.1 Môi trường kiểm soát ......................................................................... 12

LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii

2.2.2 Đánh giá rủi ro .................................................................................... 15

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii


2.2.3 Hoạt động kiểm soát: .......................................................................... 16

ABSTRACT ................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................xi

2.2.4 Thông tin và truyền thông .................................................................. 17
2.2.5 Giám sát: ............................................................................................. 19

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU....................................................... 1

2.3 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu................................................................ 20

1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 1

2.4 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 21

1.2 Mục tiêu công trình nghiên cứu ..................................................................... 1

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 22

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2

3.1 Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 22

1.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 22


1.4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu................................................................ 2

3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi ...................................... 25

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2

3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng ................................................................ 27

1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB............................................... 3

3.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................... 29

1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 3
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 3

CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ
CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH....................................................................... 30

1.6 Đóng góp của đề tài........................................................................................ 4
4.1 Giới thiệu về Kho bạc nhà nước TP.HCM................................................... 30
1.7 Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4
4.1.1 Cơ sở pháp lý ...................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ............ 5

4.1.2 Vị trí và chức năng ............................................................................. 30

2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB): .................................... 5
4.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn ...................................................................... 31
2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 5

4.1.4 Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 31
2.1.2 Giới thiệu về COSO.............................................................................. 7
4.2 Khảo sát thực nghiệm và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn
2.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO .............................. 8

vị kho bạc tại TP. HỒ CHÍ MINH ............................................................................ 35

2.1.4 Nội dung và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ: ....................... 10

4.2.1 Nhân tố môi trường kiểm soát ............................................................ 35


ix

x

4.2.2 Nhân tố đánh giá rủi ro ....................................................................... 38

5.2.5 Hoàn thiện nhân tố Đánh giá rủi ro .................................................... 69

4.2.3 Nhân tố hoạt động kiểm soát .............................................................. 43

5.3 Tóm tắt chương 5 ......................................................................................... 71

4.2.4 Nhân tố hoạt động thông tin truyền thông.......................................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 73

4.2.5 Nhân tố hoạt động giám sát ................................................................ 47


PHỤ LỤC 1:................................................................................................................. 75

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................. 48

PHỤ LỤC 2:................................................................................................................. 86

4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến hoạt động kiểm

PHỤ LỤC 3:................................................................................................................. 89

soát nội bộ tại kho bạc Tp. Hồ Chí Minh...................................................................... 49
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất................................49
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối (lần thứ 4). ...................51
4.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.............................................. 53
4.4.1 Mô tả các nhân tố đo lường ................................................................ 53
4.4.2 Phân tích tương quan hệ số Pearson ................................................... 54
4.4.3 Phân tích hồi quy đa biến ................................................................... 56
4.4.4 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy........................................ 60
4.4.5 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư.......................................... 61
4.5 Tóm tắt chương 4 ......................................................................................... 61
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ................................................... 62
5.1 Quan điểm hoàn thiện .................................................................................. 62
5.1.1 Mục tiêu hoàn thiện ............................................................................ 63
5.2 Một số giải pháp hoàn thiện theo kết quả khảo sát ...................................... 63
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố giám sát ............................................................... 64
5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường kiểm soát .......................................... 65
5.2.3 Hoàn thiện nhân tố Thông tin và truyền thông................................... 67
5.2.4 Hoàn thiện yếu tố kiểm soát ............................................................... 69


PHỤ LỤC 4:................................................................................................................. 91


xi

xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH

AICPA

American Institule of Certificated Public Accountant - Viện kiểm toán
độc lập Hoa Kỳ

Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB ............................................... 12

BCTC

Báo cáo tài chính

Hình 2.2: Mô hình lý thuyết về đánh giá HTKSNB .......................................... 21

BTC

Bộ tài chính

Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................ 24


CBCC

Cán bộ công chức

CoBIT
COSO

Control Objectives for Information and Related Technology - chuẩn
quốc tế về quản lý công nghệ thông tin
Committee of Sponsoring Organizations - Ủy ban Treadway về việc
chống gian lận trên báo cáo tài chính

DGRR

Đánh giá rủi ro

EAA

England Association of Accountant - Hội kế toán Anh quốc.
Enterprise Risk Management Franmework - Khuôn khổ Đánh giá rủi ro
doanh nghiệp

ERM
FMIT

Công ty cổ phần đào tạo tư vấn quốc tế FMIT
GS
Giám sát
HTKSNB HTKSNB
Information System Audit and Control Association - Hiệp hội Kiểm soát

IACA
và Kiểm toán Thông tin
IAS
International Accounting Standard - Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFAC
The International Federation of Accountant - Liên đoàn kế toán quốc tế
KBNN
Kho bạc Nhà Nước
KS
Kiểm soát
KSNB
Kiểm soát nội bộ
Malaysian Assembly of Certificated Public Accountant - Hội đồng Liên
MACPA
hiệp các nhà kế toán Malaysia
MIA
Malaysian Institute of Accountants - Viện kế toán Malaysia
MTKS
Môi trường kiểm soát
NSNN
Ngân sách Nhà Nước
Treasury And Budget Management Information System - Hệ thống
TABMIS
Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc
TCS
Chương trình thu ngân sách nhà nước
TT
Thông tin và truyền thông



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của HTKSNB tại các Kho bạc trên địa bàn Tp. Hồ Chí

1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

Minh.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đóng vai trò to lớn trong việc giảm bớt nguy cơ rủi

Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 07/2013 đến 12/2014.

ro tiềm ẩn trong quản lý quỹ ngân sách, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian

Khảo sát các yếu tố của hệ thống KSNB tại 24 KBNN Quận, Huyện trên địa bàn Tp. Hồ

lận, lừa gạt, trộm cắp. Bên cạnh đó, HTKSNB đảm bảo mọi CBCC tuân thủ nội quy, quy chế

Chí Minh. Tiếp cận HTKSNB theo 5 bộ phận cấu thành chứ không theo từng chu trình nghiệp vụ

của ngành cũng như các quy định của pháp luật nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.

nên HTKSNB được thể hiện dưới góc nhìn chung nhất.

Đã có rất nhiều nghiên cứu về HTKSNB trong các doanh nghiệp, công ty, tuy nhiên tại các đơn


1.4 Phương pháp nghiên cứu

vị sử dụng ngân sách nhà nước vấn đề này chưa được nghiên cứu hoặc chỉ nghiên cứu một hoặc
một vài bộ phận trong hệ thống.

1.4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:

Với những kiến thức được các thầy cô trường Đ ại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh trang
bị trong hai năm theo học cao học tại trường, tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” nhằm góp phần giảm bớt những nguy cơ, rủi ro thất thoát trong công tác quản lý nhà nước
về quỹ Ngân sách nhà nước, các quỹ Tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được
giao quản lý. Đồng thời nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, KSNB hệ thống trên các lĩnh

Dữ liệu thứ cấp: Luật ngân sách, các quyết định, các thông tư, các công văn, các báo cáo,
các kế hoạch của Bộ Tài Chính (BTC) các phòng, ban tại Kho bạc.
Dữ liệu sơ cấp: các bảng điều tra khảo sát, thu thập từ các chuyên g ia để thực hiện nghiên
cứu định lượng.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu

vực hoạt động n ghiệp vụ và quản lý nội bộ; phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát để kịp thời

Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên cứu khảo

phát hiện, chấn chỉnh và ngăn ngừa các sai phạm đảm bảo ổn định hệ thống KBNN nói chung và

sát về HTKSNB để rút ra các nhân tố cơ bản. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn


Kho bạc địa phương nói riêng.

mẫu.

1.2 Mục tiêu công trình nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiê n cứu giải quyết các mục tiêu sau đây:

Thực hiện phỏng vấn nhóm chuyên gia, bao gồm 30 người là đại diện 24 Kho bạc tại Tp.
Hồ Chí Minh .

Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng là dùng phương

- Hệ thống hóa lý luận HTKSNB trong lĩnh vực tài chính công.

pháp thống kê mô tả, tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát để nghiên cứu về những quan điểm nhận

- Đánh giá thực trạng HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh .

thức của CBCC ở các kho bạc nhà nước (KBNN) để đưa ra kết luận cần thiết.

- Đưa ra những tồn tại và giải pháp góp phần hoàn thiện HTKSNB tại các kho bạc quận
(huyện) trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ
quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến “HTKSNB”.


3

4


1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB

kiểm soát thu, chi ngân sách tại đơn vị, thực trạng kiểm soát nội bộ tại tác công ty… nhận thấy

1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

mặt tồn tại của đơn vị từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện. Tuy nhiên tác giả đề xuất những
giải pháp về KSNB trong các công trình này là những đề xuất mang tính chất chung cho các đơn

Năm 1992, tại Hoa kỳ, COSO đã cho ra đời báo cáo đầu tiên về HTKSNB, tạo nên một
khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức; chính phủ Hoa Kỳ ban hành luật
Sarbanes- Oxley quy định triển khai KSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp, công ty mà chưa đưa ra được những giải pháp thiết
thực để các đơn vị vận dụn g nhằm đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro , ngăn ngừa đến
mức thấp nhất những sai sót có thể xảy ra trong tương lai.

chứng khoán, làm mở màn cho giai đoạn phát triển HTKSNB tại quốc gia này và lan truyền trên
thế giới.
Học viện KSNB ICI ra đời tại Hoa Kỳ và chi tiết các công cụ phương pháp nhằm hoàn
chỉnh hệ thống KSNB.
Năm 2012, viện FMIT đã chính thức hợp tác với viện KSNB ICI là đối tác độc quyền

Mặc dù có nhiều luận văn nghiên cứu về KSNB đã công bố nhưng hiện nay chưa có công
trình nào nghiên cứu về KSNB tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài:
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các KBNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ” nhằm góp
phần nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và tăng tính hiệu quả trong việc quản lý an toàn tiền

khai thác hệ thống KSNB tại Việt Nam.


và tài sản Nhà nước.

1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

1.6 Đóng góp của đề tài

Đề tài “Hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10- TP HCM - thực trạng và giải pháp hoàn

Đề tài xác định được ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm tra kiểm soát thông qua việc

thiện năm 2005 của thạc sĩ Nguyễn Thanh Huyền” Luận văn đã nêu lên thực trạng hệ thống

phân tích những cơ sở lý luận về HTKSNB, những mặt hạn chế, các nhân tố ảnh hưởng, các thủ

KSNB tại KBNN Quận 10 và đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại

tục và trình tự KSNBtại các Kho bạc.

KBNN Quận 10.
Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh Hòa, năm

Đề tài nêu được thực tế n hững mặt đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại của công tác
KSNB tại các đơn vị Kho bạc nhà nước, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu những

2012 của thạc sĩ Đỗ Thị Thu Trang” đề tài đưa ra những giải pháp KSNB về công tác chi

sai sót, gian lận để góp phần vào sự phát tri ển trong tương lai của KBNN Tp. Hồ Chí Minh.

thường xuyên tại tỉnh Khánh Hòa không bao quá t cho toàn bộ hệ thống KSNB tại các kho bạc


1.7 Kết cấu của luận văn

trên địa bàn.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về HTKSNB.

Việt Nam của thạc sĩ Hoàng Thị Thanh Thủy, năm 2011”. Luận văn đã phân tích đánh giá tình
hình triển khai hoạt động KSNB, nêu ra những thành tựu hạn chế trong công tác KSNB và đề ra

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty Tài chính Cổ phầ n Dầu khí

Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu hệ thống KSNB tại các Kho bạc.

Việt Nam.

Chương 5: Các giải pháp hoàn thiệ n hệ thống KSNB tại các Kho bạc .

Như vậy các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau: Thực trạng


5

6

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ


Theo Hội kế toán Anh quốc (EAA) định nghĩa về HTKSNB như sau: “Một hệ thống
kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành lập bởi Ban
quản lý nhằm:

2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB):
- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;

2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ

- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị;

Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về kiểm toán.

- Giữ an toàn tài sản;

Lúc đó KSNB được hiểu như là một biện pháp để bảo vệ tiền không bị các nhân viên gian lận.
Sau đó trong nhiều năm khái niệm này dần được mở rộng: Người ta cho rằng KSNB không chỉ
bảo vệ tài sản (không chỉ có tiền) mà còn nhằm bảo đảm việc ghi chép kế toán chính xác, nâng

- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những thành phần riêng lẻ
của HTKSNB được coi là hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ”.

cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Tuy nhiên cho

Hay là Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa KSNB như sau: “KSNB bao

đến năm 1992, KSNB vẫn chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong

gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa nhận


quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

trong danh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của

Theo chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB IAS 400, HTKSNB là toàn bộ những chính

dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt đ ộng và khuyến khích việc thực hiện các

sách và thủ tục kiểm soát do ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt

chính sách quản lý lâu dài ”. Theo nội dung của AICPA đưa ra, KSNB chuỗi các phương pháp

chẽ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Điều này chứng tỏ HTKSNB là công

được đưa vào đơn vị để kiểm soát tài sản, kiểm soát tài liệu, dữ liệu tăng cường hiệu quả hoạt

cụ hữu ích để ban giám đốc kiểm soát được tất cả các công việc trong đơn vị.

động.

Bên cạnh đó văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các nhà

Hoặc là theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì: “HTKSNB là kế hoạch của đơn vị và

kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) đưa ra như sau: “HTKSNB là cơ

toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo.

cấu tổ chức cộng với những biện pháp, thủ tục do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp


HTKSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và

nhận, nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành

kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn,

kinh doanh trong trật tự và có hiệu quả bao gồm: tuyệt đối tuân theo đường lối của ban quản trị,

phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp

bảo vệ tài sản, ngăn chăn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính xác, hoàn thiện số

thời, đáng tin cậy”. Nội dung này được hiểu như phần nào mà IFAC đã trình bày ở trên.

liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thông tin tài chính. Phạm vi của HTKSNB

Còn theo tập 2 Giáo trình Đại học Kế toán chuyên nghiệp Canada: “HTKSNB được định

còn vượt ra ngoài những vấn đề có liên quan trực tiếp với chức năng của hệ thố ng kế toán. Mọi

nghĩa là hệ thống những quy định tài chính và quy định không tài chính. Hệ thống này do các

nguyên lý riêng của HTKSNB được xem như hoạt động của hệ thống và được hiểu là KSNB”.

nhà quản lý doanh nghiệp lập ra để điều hành quản lý kinh doanh theo trình tự và có hiệu quả.

Ta thấy nội dung công viêm của HTKSNB mà MACPA và MIA đưa ra gần giống với nội dung

Đảm bảo tôn trọng mọi quy chế quản lý, giữ an toàn cho tài sản, duy trì chế độ ghi chép kế toán


mà IAS đã nêu bên trên.

đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính đúng thời hạn ”.


7

Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về HTKSNB nhưng nhìn chung đều chứng mình rằng
HTKSNB là quá trình công việc được ban giám đốc đề ra và yêu cầu tất cả các bộ phận phải

8

dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, nhiều công trình tiếp tục phát triển các

thực hiện theo nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức..

kỹ thuật đánh giá hệ thống KSNB để hạn chế rủi ro. Nhiều công ty tư vấn đã phát triển các dịch

2.1.2 Giới thiệu về COSO

vụ tư vấn về KSNB. Gần đây, COSO xúc tiến việc xây dựng Khuôn khổ Đánh giá rủi ro doanh

Năm 1985 Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) là Ủy ban thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính được thành lập. COSO được

nghiệp (Enterprise Risk Management Franmework – viết tắt ERM) trên cơ sở của bá o cáo
COSO 1992. Bản dự thảo đã hình thành và công bố vào tháng 7.2003.


thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bội, cụ thể là nhằm thống nhất định nghĩa về kiểm

Dưới góc độ KSNB trong môi trường máy tính, năm 1996 Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm

soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau và đư a các bộ phận cấu thàn h

toán Thông tin (Information System Audit and Control Association – viết tắt IACA) đã đưa ra

để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Đây là Ủy ban các

các mục tiê u kiểm soát cho công nghệ thông tin và các kỹ thuật liên quan (Control Objection

Tổ bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) , là một sáng kiến chung của năm tổ chức khu vực tư

and Related Technology – gọi tắt là CoBIT).

nhân được liệt kê ở bên trái và được dành riêng để cung cấp cho lãnh đạo tư tưởng thông qua sự

Ngoài ra, tổ chức nghề nghiệp ở một số quốc gia đã xây dựng và ban hành các Khuôn

phát triển của các khuôn khổ và hướng dẫn về quản lý rủi ro doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và

khổ về KSNB, trong đó nổi bật là Báo cáo COSO 19 95 (Criteria of Control Board of Canadian

gian lận răn đe.

Institute of Chartered Accountants) của Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Canada.

Báo cáo Committee of Sponsoring Organizations - COSO 1992 là kết quả của một quá
trình nghiên cứu của Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ cho Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về chống

gian lận báo cáo tài chính (BCTC). Báo cáo này gồm 353 trang, chia làm 4 phần:

Năm 1992, báo cáo COSO về KSNB được ban hành; bao gồm 05 thành phần: môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và giám sát.
Đặc điểm nổi bậc của báo cáo COSO là một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong

- Tóm tắt dành cho nhà quản lý.

đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho

- Khuôn khổ chung của KSNB.

các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ .

- Báo cáo cho bên ngoài.

2.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO

- Các công cụ đánh giá KSNB.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về KSNB
một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của nó là một tầm nhìn rộng và mang tính

Định nghĩa KSNB do COSO đưa ra năm 1992: KSNB là một quá trình bị chi phối bởi
người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:

quản trị, trong đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.


mở rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.

- Các luật lệ và quy định được tuân thủ .

Báo cáo COSO mở đầu cho hàng loạt các công trình nghiên cứu và ứng dụng về KSNB

- Hoạt động hữu hiệu càng hiệu quả.


9

10

Trong đó, hiểu theo cách khai quát nhât là:

giám sát.

KSNB là một quá trình, bởi: HTKSNB không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được

2.1.4 Nội dung và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ:

thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong
doanh nghiệp.

Nội dung của HTKSNB theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ban hành ngày
01/8/2006 được hiểu là bao gồm các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ

KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: Vì KSNB không chỉ là những chính

chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với pháp luật hiện hành và được tổ


sách, thủ tục, biểu mẫu đơn điệu, độc lập...mà phải bao gồm cả yếu tố con người - Hội đồng

chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được

quản trị, ban giám đốc, nhân viên của tổ chức. Chính con người định ra mục tiêu kiểm soát và

các mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra.

thiết lập nên cơ chế kiểm soát và vận hành chúng. Cụ thể: hội đồng quản trị và các nhà quản trị
cấp cao chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ cho quy trình

Bên cạnh đó, mục tiêu của HTKSNB cũng chỉ rõ là: thực hiện các mục tiêu, chính sách
lớn của tổ chức, thông qua việc thực hiện các mục tiêu cụ thể, chủ yếu sau đây:

KSNB hiệu quả, giám sát tính hiệu quả của hệ thống này một cách liên tục. Tất cả các thành
viên của tổ chức để tham gia vào quy trình này.
Bên cạnh đó, không thể yêu cầu tuyệt đối thực hiện được các mục tiêu đối với KSNB mà
chỉ có thể yêu cầu cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện mục tiêu. Nguyên nhân
bởi luôn có khả năng tồn tại những yếu kém xuất phát từ sai lầm của con người khi vận hành hệ
thống kiểm soát, dẫn đến việc không thực hiện được mục tiêu. Việc KSNB có thể làm là ngăn

+ Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực
một cách kinh tế, an toàn và có hiệu quả.
+ Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và
kịp thời.
+ Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các cơ chế, quy trình, quy định nội bộ.

chặn và phát hiện sai phạm nhưng không thể đảm bảo chắc chắn sẽ không xảy ra sai phạm nữa.


Tuy nhiên, theo COSO 1992 thì nội dung của HTKSNB: thực chất là các hoạt động, biện

Bên cạnh đó, quyết định của KSNB còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản: sự đánh đổi lợi ích -

pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để

chi phí, chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích mong đ ợi từ quá trình kiểm soát. Vì vậy,

đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được những mục tiêu đặt ra một cách hợp lý.

KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ

Và mục tiêu được đưa ra là có 4 mục tiêu chính được xác định rõ ràng và phân chia đề u cho 2

được thực hiện.

dạng của HTKSNB:

Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các chiến
lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung của toàn đơn vị hay mục tiêu cụ thể cho từng

+ Bảo vệ tài sản của tổ chức .
+ Đảm bảo thông tin kế toán chính xác và tin cậy.

hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có thể cung cấp
sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan như tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính,
sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Để đạt được các mục tiêu này, cần dự trên cơ sở các

+ Thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh .
+ Khuyến khích sự gắn bó của công nhân viên đối với các chính sách của công ty .


chuẩn mực đã được thiết lập. Kết quả đạt được phụ thuộc vào môi trường kiểm soát, cách thức

Nhìn chung ta thấy có sự phát triển rõ rệt giữa hai nội dung mà COSO đã phát triển từ

đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của đơn vị, hệ thống thông tin trường t hông và vấn đề

năm 1992 đến năm 2006. Phần nội dung và mục tiêu của HTKSNB năm hai 2006 chặt chẽ hơn


11

12

về tầm bao quát công việc và mục tiêu làm việc cũng được làm rõ hơn.
2.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong nội dung báo cáo COSO năm 1992, năm yếu tố cấu thành của HTKSNB bao gồm
môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát. Đây là kết quả làm việc của Ban soạn thảo sau rất nhiều cân nhắc và xe m xét ý kiến đóng
góp từ nhiều nguồn khác nhau và hình 2.1 thể hiện rõ những yếu tố cơ bản đã trình bày, mà cụ
thể là:
+ Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong toàn bộ hoạt
động của đơn vị.
+ Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn những giải pháp đối
phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu.
+ Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát như xét
duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà s oát … trong từng hoạt động cụ thể của đơn vị.
+ Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông tin và truyền
đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB.
Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thông tin còn bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và

duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị.
+ Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và định kỳ nhằm
không ngừng cải thiện KSNB, kể cả việc hình thành và duy trì công tác KSNB.

Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
2.2.1 Môi trường kiểm soát
MTKS là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm soát của toàn
bộ thành viên trong tổ chức. Hay nói cách khác, MTKS được xem là nền tảng cho tất cả các yếu


13

14

tố khác trong KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp , tạo lập

Nhận thức của Ban giám đốc về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp,

một nền nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu cho tổ chức . Nó thể hiên thông qua tính kỷ luật, cơ

về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc

cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành…

phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình sản xuất kinh doanh... Tất cả tạo ra

 Tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lực làm việc của nhân viên trong công ty:
Sự phát triển của một công ty luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Mỗi nhân viên là một chi tiết

một môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên công ty nhận thức được tầm quan trọng của

HTKSNB tốt hơn, tạo sự phát triển bền vững cho công ty.

cấu thành nên bộ máy c ủa công ty. Vì vậy, tính trung thực và đạo đức của nhân viên cao sẽ tạo

 Cách thức thiết lập quyền lực và trách nhiệm cũng như việc tổ chức và phát triển

môi trường thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh tập thể giúp công ty hoàn thành kế hoạch,

công việc trong tổ chức: Mỗi người phải nhận thức được công việc của mình có ảnh hưởng như

đạt được mục tiêu của mình. Đội ngũ nhân viên là chủ thế trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm

thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị

soát trong hoạt động của công ty, nếu nhân viên có năng lực, tin cậy, học vấn cao, đáng tin cậy

thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ

nhiều quá trình kiểm soát có thể không được thực hiện thì vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra

chức được xây dựng hợp lý trong công ty sẽ góp phần tạo ra MTKS tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý

của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vậ n dụng các chính sách, thủ tục

đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dư ới trong việc ban hành các quyết định, triển

kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung

khai các quyết định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ công


thực về phẩm chất đạo đức thì HTKSNB không thể phát huy hiệu quả.

ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai

Để có được một đội ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý DN cần có nhữn g chính sách cụ
thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Một
chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho MTKS hoạt động hiệu quả.

soát trong hoạt động tài chính kế toán của công ty.
 Những chỉ đạo hướng dẫn của Ban giám đốc : Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập
MTKS hiệu quả và cách thức điều hành đúng theo các chính sách của công ty đặt ra.

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành : tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu

Ví dụ những chỉ đạo, hướng dẫn của Ban giám đốc về hệ thống kế hoạch và dự toán, bao

quả công việc của lãnh đạo. Bộ máy của công ty hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lý

gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố

quản lý, điều hành của Ban giám đốc, nó ảnh hưởng rất lớn đến MTKS của tổ chức, bao gồm

định, đặc biệt là kế hoạch tài chính là những nhân tố quan trọng của quá trình kiểm soát. Nếu

khả năng nhận thức và giám sát được rủi ro trong kinh doanh.

công tác kế hoạch được tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc, nó sẽ trở thành một công cụ

Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối với báo cáo tài


kiểm soát hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực

chính cũng như đối với rủi ro kinh doanh. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh trung thực,

hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp thời

cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hướng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chín h đồng thời

những vấn đề bất thường và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch.

có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh. MTKS sẽ hoạt động hiệu quả do ý

Tóm lại, MTKS có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát. MTKS

muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý.

mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của HTKSNB. Tuy nhiên MTKS mạnh không

Ngược lại nếu nhà quản lý có tư tưởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính

đồng nghĩa là HTKSNB mạnh. MTKS mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn

sẽ ẩn chứa các sai phạm và từ đó MTKS sẽ không mạnh và có thể yếu kém.

HTKSNB.


15

2.2.2 Đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro là việc n hận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc

16

tượng đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của từng đối tượng. Đây là bước vô cù ng
quan trọng và không thể thiếu được trong quy trình đánh giá rủi ro, vì khi đã nắm rõ được các

đạt được các mục tiêu của tổ chức, như mục tiêu bán hàng, sản xuất marketing, tài chính và các

nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của đối tượng, các kiểm toán viên có thể đưa ra những nhận định

hoạt động khác sao cho tổ chức đạt được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho từng hoạt

hay kiến nghị chính xác hơn. Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro của từng

động. Hay nói khác hơn, đánh giá rủi ro là phải nhận thức được và đối phó với các rủi ro mà tổ

đối tượng, kiểm soát viên sẽ nhận dạng rủi ro đó. Đây là quá trình xác định liên tục và có hệ

chức có thể gặp phải.

thống các rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc như

Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức, doanh
nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải đối mặt với rủi ro. Những rủi ro này có
thể do bản thân doanh nghiệp hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động.

theo dõi, xem xét các hoạt động, môi trườ ng hoạt động của doanh nghiệp nhằm thống kê được
những rủi ro đã và đang xảy ra, bên cạnh đó có thể dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, trên
cơ sở đó đưa ra đánh giá rủi ro và các giải pháp kiểm soát rủi ro thích hợp.


Rủi ro bên trong doanh nghiệp thường do các nguyên nhân: Mâu thuẫn về mục đích hoạt động,

Trên cơ sở những rủi ro có thể xảy ra, bộ phận HTKSNB lựa chọn các nhân tố chủ yếu và

các chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cản trở việc thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu

sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để làm cơ sở đánh giá. Do có nhiều rủi ro nên kiểm toán viên cần lựa

minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của

chọn những rủi ro quan trọng nhất (thường xếp theo bậc từ 5 đến 10) để xem xét. Công việc này

hệ thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp

thực hiện dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với đối tượng cần đánh giá rủi ro, kết

với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra,

hợp với thông tin tham khảo từ ban quản lý và các nguồn khác. Chẳng hạn đối với hoạt động

kiểm soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...

huy động vốn từ ngân hành, cần đánh giá ra rủi ro về biến động lãi suất, rủi ro môi tr ường trong

Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài như thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận
hành, thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm v à dịch vụ hiện hành bị lỗi thời,
hoặc xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần, hay sự ban
hành của một đạo luật hay chính sách mới ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên: xác định rủi ro

hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác định c ác
biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.

và ngoài nước, rủi ro đạo đức của cán bộ huy động.
2.2.3 Hoạt động kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát là những chính sách, và thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu và nó diễn ra ở mọi cấp độ của
và mội hoạt động của tổ chức.
Hoạt động kiểm soát bao gồm có chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát. Chính sách
kiểm soát là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc thực hiện các thủ tục kiểm soát. Còn

Quy trình đánh giá rủi ro qua các giai đoạn như sau: Trước hết muốn đánh giá được rủi

thủ tục kiểm soát là những quy định cụ thể để thực thi chính sách kiểm soát. Chính sách kiểm

ro, kiểm soát viên cần phải xác định được đối tượng cần kiểm soát, đối tượng cần kiểm soát có

soát có thể được tài liệu hóa một cách đầy đủ và có hệ thống hoặc được lưu hành theo kiểu

thể được xác định dựa trên yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Sau khi đã xác

truyền miệng. Điều quan trọng là chính sách kiểm soát cần được áp dụng một cách nhất quán

định được đối tượng cần kiểm soát, đánh giá rủi ro, kiểm soát viên cần phải tìm hiểu rõ về đối

với sự nhận thức đầy đủ của những cá nhân thực hiện chính sách hơn là hình thức lưu trữ của
bản thân chính sách đó.


17


18

Có rất nhiều loại họat động kiểm soát khác nhau mà tổ chức có thể thiết kế và áp dụng

tính thích hợp, tính kịp thời, cập nhật, chính xác và có thể sử dụng được. Mọi hệ thống thông tin

như kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện, kiểm soát bù đắp, hay kiểm soát thủ công, kiểm

thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt động, tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc

soát trông môi trường máy tính và kiểm soát quản lý. Tuy nhiên, trên thực tế, xét về mục đích

điều hành và kiểm soát những hoạt động. Nó không chỉ bao gồm những dữ liệu bên trong mà

thì người ta thường chia hoạt động kiểm soát thành 3 loại: kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát

còn xem xét các thông tin bên ngoài, những điều kiện và hoạt động cần thiết ra quyết định và

hiện và kiểm soát bù đắp. Cụ thể, kiểm soát phòng ngừa là hoạt động kiểm soát ngăn ngừa, giảm

báo cáo.

thiểu khả năng xảy ra sai xót và gian lận, ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu của tổ chức. Trong

Một hệ thống thông tin tốt cần phải có những đặc điểm cơ bản như sau:

khi đó, kiểm soát phát hiện là hoạt động nhằm phát hiện kịp thời ra các hành vi sai xót hoặc gian
lận đã được thực hiệ n. Cuối cùng, sau khi phát hiện sai xót, gian lận thì tổ chức phải thay thế các
hoạt động kiểm soát đã bị “qua mặt” này bằng những hoạt động kiểm soát khác hữu hiệu hơn và


-

Có thể thu thập thông tin cần thiết từ bên ngoài và bên trong chuyển đến người quản

lý bằng các báo cáo thích hợp.

đó cũng là kiểm soát bù đắp.

-

Bảo đảm thông tin được cung cấp đúng chỗ, đủ chi tiết trình bày thích hợp và kịp thời.

2.2.4 Thông tin và truyền thông

-

Rà soát và phát triển hệ thống thông tin trên cơ sở một ch iến lược dài hạn.

-

Sự hậu thuẫn mạnh mẽ của người quản lý đối với việc phát triển hệ thống thông tin.

Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong tổ chức dưới các
hình thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành viên trong tổ chức th ực hiện được

Chính vì vậy, khi thiết kế hệ thống, phải tính đến những yêu cầu trên và thông tin cần

nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra các báo cáo, cung cấp các thông tin cần


được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ cho nhà qu ản lý và các cá nhân trong tổ

thiết cho việc quản lý và kiểm soát tổ chức.

chức, doanh nghiệp.

Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống

Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thông tin, đó là việc trao đổi và truyền đạt các

cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nh au. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình

thông tin, cần thiết tới các bên có liên quan cả trong và ngoài doanh nghiệp. Bản thân mỗi hệ

trong kiểm soát nội bộ cũng như hoạt độ ng của từng cá nhân có tác động tới công việc của

thống thông tin đều có chức năng truyền thông, bởi có như vậy thì những thông đã được thu

người khác ra sao. Ngoài ra cũng cần có sự trao đổi thông tin hữu hiệu với các đối tượng bên

thập và xử lý mới có thể đến được với các đối tượng có nhu cầu để giúp họ thực hiện được trách

ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý… Thông tin và truyền thông cần thiết để

nhiệm của mình. Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới

thực hiện mục tiêu của KSNB.

hoặc từ cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên suốt toàn bộ tổ


Thông tin: Mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp đều phải có những thông tin cần

chức. Các cá nhân nhận được thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo cấp cao về trách nhiệm của bản

thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình. Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và

thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu được vai trò của bản thân đối với hệ thống KSNB, đối với

đáng tin cậy là thông tin phải được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắ n các nghiệp vụ và sự

các thành viên khác trong tổ chức. Ngoài ra cũng cần có sự truyền thông hiệu quả từ bên ngoài

kiện, được chuyển đi dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng

tổ chức. Truyền thông có tính hiệu quả phải có những đặc điểm cơ bản như sau:

trong KSNB. Do đó, HTKSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các chứng từ đầy đủ. Khả
năng ra quyết định của các nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng b ởi chất lượng của những thông tin như

-

Duy trì sự truyền thông hữu hiệu về trách nhiệm về nghĩa vụ của mỗi thành viên.


19

20

-


Thiết lập các kênh thông tin ghi nhận các hạn chế hay yếu kém trong hoạt động.

thường xuyên lặp đi lặp lại. Hay nói khác hơn, giám sát thường xuyên được tiến hành ngay

-

Xem xét và chấp nhận những kiến nghị của nhân viên trong việc cải tiến hoạt động.

trong các hoạt động thường nhật, do vậy sẽ hiệu quả cao hơn so với giám sát định kỳ. Lý do là

-

Đảm bảo truyền thông giữa các bộ phận.

-

Mở rộng truyền thông với bên ngoài.

hiện việc giám sát thường xuyên thì thậm chí không cần giám sát đị nh kỳ hay có thể thực hiện

-

Phổ biến cho các đối tác về các tiêu chuẩn đạo đức của đơn vị.

vài năm một lần và ngược lại.

-

Theo dõi phản hồi thông tin.


2.3 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu

giám sát định kỳ được thực hiện sau khi sự việc đã x ảy ra nên các vấn đề phát sinh thường được
phát hiện nhanh chóng hơn trong giám sát thường xuyên. Nế u tổ chức hay doanh nghiệp thực

Xuất phát từ mối quan hệ không thể tách rời giữa thông tin và truyền thông nên hai khái

Trong phần giới thiệu tại mục 2.2 của chương này và sau khi thống nhất ý kiến với các

niệm này được trình bày chung cấu thành một bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ. thông tin

lãnh đạo kho bạc , các chuyên gia tại cuộc thảo luận, mô hình lý thuyết được thố ng nhất để thực

và truyền thông phải đảm bảo “phủ sóng” đến mọi bộ phận, ph òng ban, cá nhân trong từng

hiện nghiên cứu dựa trên nền tảng các yếu tố cấu thành HTKSNB trong bảng báo cáo COSO

doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên tất

năm 1992. Và các giả thuyết của các yếu tố được đặt ra như sau (hình 2.2):

cả các lĩnh vực, thông tin và truyền thông có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu của mình để tồn tại và phát triển.

H1: Môi trường kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp.
Hồ Chí Minh.
H2: Đánh giá rủi ro tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ

2.2.5 Giám sát:
Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian.


Chí Minh.
H3: Giám sát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí

Những khiếm khuyết của HTKSNB cần được phát hiện kịp thời để có biện pháp khắc phục càng
sớm càng tốt. HTKSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt đ ộng của hệ thống qua

Minh.
H4: Thông tin và truyền thông tác đến sự hoàn thiện môi trườn g KSNB kho bạc tại Tp.

thời gian và việc giám sát cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đôi khi phải kết hợp

Hồ Chí Minh.

cả hai.

H5: Kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp. Hồ Chí
Việc giám sát thường xuyên được thực hiện đồng thời trong các hoạt động hàng ngày của
đơn vị, bao gồm các hoạt động giám sát, quản lý thường nhật và các hoạt động khác mà nhân
viên tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày. Bên cạnh việc gi ám sát thường
xuyên này, doanh nghiệp cần có một cách nhìn khách quan, độc lập hơn về tính hữu hiệu của
toàn hệ thống. Đó chính là sự đánh giá hệ thống định kỳ, mặt khác giám sát định kỳ còn giúp
đánh giá tính hữu hiệu của việc giám sát thường xuyên.
Tóm lại, giám sát thường xuyên được thực hiện ngay trong các hoạt động hàng ngày và

Minh.


21


22

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về HTKSNB. Từ đó mô hình nghiên lý thuyết
cũng đã được xây dựng. Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng và đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: (1) Nghiên cứu định tính và (2)
Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là các KBNN thuộc Tp. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định tính : là một dạng nghiên cứu khám phá trong đó dữ liệu được thu thập ở
dạng định tính. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm tập
trung với các lãnh đạo, cán bộ công chức, các chuyên viên của các kho bạc trên địa bàn thành
phố, tham khảo ý kiến các giảng viên, thu thập tài liệu từ sổ điều chỉnh, sổ từ chối khách hàng,
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết về đánh giá HTKSNB
2.4 Tóm tắt chương 2
Nội dung chương 2 được tác giả trình bày rõ khái niệm HTKSNB và Ủy Ban COSO cũng

bài viết trên diễn đàn KBNN Tp. Hồ Chí Minh nhằm khám phá ra các nhân tố của hệ thống
kiểm soát nội bộ để hoàn thiện hơn hệ thống ki ểm soát nội bộ tại các kho bạc tại Tp. Hồ Chí
Minh .

như các yếu tố cấu thành HTKSNB. Qua đó, HTKSNB được tác giả giải thích rõ qua 5 yếu tố cơ

Trên cơ sở các thông tin có được sau khi thảo luận nhóm, các biến của thang đo được

bản: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám

kiểm định và bổ sung phù hợp với điều kiện hoạt động KSNB tại kho bạc. Từ đó, hình thành


sát. Năm yếu tố này có mối quan hệ mật thiết và không tách rời nhau mà có quan hệ chặt chẽ với

bảng hỏi và bảng hỏi này đượ c xây dựng dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu

nhau. Nhà quản lý cần đánh giá các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu. Hoạt

thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

động kiểm soát được tiến hành nhằm đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý rủ i ro được thực

Nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua số liệu thu thập từ bảng câu hỏi được

hiện trong thực tế. Trong khi đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và quá trình trao

phát trực tiếp cho các lãnh đạo phỏng vấn. Các lãnh đạo là những giám đốc, phó giám đốc,

đổi thông tin phải diễn ra thông suốt trong to àn bộ tổ chức. Quá trình trên cần được giám sát để

trưởng phòng, phó phòng các kho bạc quận, huyện và một số nhân viên có chuyên môn sâu

điều chỉnh lại hệ thống kiểm soát nội bộ khi cần thiết (Hình 2.2).

trong từng nghiệp vụ ảnh hưởng đến HTKSNB… Các câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo
Likert 5 mức độ. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu định mức kết hợp
với thuận tiện. Lý do tác giả chọn phương pháp lấy mẫu phi xác suất này là nhằm tiết kiệm thời


23


24

gian và chi phí, đồng thời mẫu vẫn có thể đại diện cho đám đông nghiên cứu. Mẫu được chọn
theo nhóm cụ thể được phân ra như sau:
Nhóm 1: Kho bạc Q.1, Kho bạc Q.3, Kho bạc Q.5.
Nhóm 2: Kho bạc Q.10, Kho bạc Q.11, Kho bạc Q.Tân Bình.
Nhóm 3: Kho bạc Q.12, Kho bạc Q.Tân Phú, Kho bạc H.Hóc Môn.
Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 12 năm 2014 với số lượ ng mẫu là khoảng 125.
Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng công cụ thống kê mô tả, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Phân tích tương quan,
hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình v à các giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu được tiến hành xử lý theo các bước sau:
(1) Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha (α).
Qua đó, các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được
chấp nhận khi hệ số Alpha lớn h ơn 0.60 (Theo Nunnally & Bernstein, 1994).
(2) Phân tích nhân tố EFA chỉ sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải lớn
hơn 0.50 (trích Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397 ). Sau khi phân tích nhân tố, tiến hành loại
các biến có trọng số EFA nhỏ; kiểm tra nhân tố trích và phương sai trích.
(3) Những nhân tố nào tồn tại sẽ được đưa vào phân tích tương quan để kiểm tra hiện
tượng đa cộng tuyến. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy v à kiểm định giả thuyết nghiên
cứu.
(4) Xây dựng mô hình có dạng: Y = β0 + β1.X1+β2.X2+β3.X3+β4.X4+β5.X5.
Dùng số liệu quan sát để ước lượng ảnh hưởng của biến độc lập lên giá trị trung bình của
biến phụ thuộc. Từ các tham số ước lượng được các tác động ảnh hưởng, thực hiện các dự báo
và đưa ra các khuyến nghị về giải pháp hoàn thiện.
Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu


25


26



3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi thống nhất các nội dung trong buổi thảo luận nhóm, tác giả tiến hành xây dựng
các thang đo chính thức cho nghiên cứu:


HĐKS1: CBCC luôn chấp hành tốt sự phân công công việc từ lãnh đạo.

Thang đo lường nhân tố môi trường kiểm soát gồm 06 biến quan sát và được

ký hiệu là MTKS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:

Thang đo lường nhân tố hoạt động kiểm soát gồm 08 biến quan sát và được ký

hiệu là HĐKS và được đo lường bằng 8 biến quan sát sau:

HĐKS2: Lãnh đạo kho bạc luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhi ệm quản
lý.

MTKS1: CBCC luôn tận tụy với công việc.

HĐKS3: Các chứng từ phát sinh luôn được kiểm soát đầy đủ, kịp thời và khoa học .

MTKS2: Ban lãnh đạo đánh giá cao vai trò của kiểm soát nội bộ .

HĐKS4: Việc an toàn thông tin cá nh ân luôn được bảo mật và thay đổi thường xuyên.


MTKS3: CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.

HĐKS5: Kho bạc thường xuyên kiểm tra giá trị tài sản và định mức tồn quỹ tại đơn v ị

MTKS4: CBCC được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo.

HĐKS6: Phòng thanh tra Kho bạc TP thường xuyên kiểm tra độc lập công tác chuyên

MTKS5: Nhân viên luôn có cơ hội phát triển chuyên môn.

môn từng đơn vị.

MTKS6: MTKS ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.

HĐKS7: Các phòng ban thường xuyên kiểm tra rà soát các quy trình nghiệp vụ.



HĐKS8: Hoạt động kiểm soát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.

Thang đo lường nhân tố đánh giá rủi ro gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu



là ĐGRR và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:
DGRR1: Các Kho bạc luôn đặt nhiệm vụ bảo đảm an toàn tuyệt đối tiền và tài sản c ủa

TTTT1: Kho bạc thực hiện tốt việc phối hợp thanh toán song phương qua hệ thống ngân

nhà nước.

DGRR2: Bộ phận kiểm soát chi thường xuyên kiểm tra đối chiếu các tài khoản và thủ tục
chi ngân sách.
DGRR3: Bộ phận kế hoạch tổng hợp kiểm soát quá trình thực hiện dự án đúng tiến độ và
giải ngân theo kế hoach đã được duyệt.
DGRR4: Lãnh đạo Kho bạc luôn kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy trình nghiệp
vụ.

Thang đo lường nhân tố hoạt động thông tin truyền thông gồm 07 biến quan

và được ký hiệu là TTTT và được đo lường bằng 7 biến quan sát :

hàng.
TTTT2: Giao nhận hồ sơ đáp ứng đ úng thời gian quy định .
TTTT3: Sự hài lòng của doanh nghiệp với việc mở và quản lý tài khoản tại kho bạc trong
điều kiện áp dụng TABMIS.
TTTT4: Doanh nghiệp hài lòng với khi giao dịch kiểm soát chi một cửa.
TTTT5: Nhân viên kho bạc hướng dẫn chi tiết khi khách hàng không thực hiện đúng các

DGRR5: Lãnh đạo kho bạc luôn phát hiện và kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian
ngắn nhất.
DGRR6: Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc .

trình tự thủ tục.
TTTT6: Bảng hướng dẫn quy trình xử lý nghiệp vụ tại các phòng ban giúp khách hàng dễ
kiểm soát được tiến độ xử lý công việc của mình .


27

28


TTTT7: Thông tin và truyền thông ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.

sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả nghiên cứu rà



soát tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn

Thang đo lường nhân tố hoạt động giám sát gồm 06 biến quan sát và được ký

hiệu là HĐGS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:
HĐGS1: Hoạt động giám sát nghiệp vụ của Kho bạc TP đối với các đơn vị được thực
hiện theo định kỳ.

lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tiếp theo tác gải tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng câu
hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập liệu,
sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá trị trả lời không nằm trong thang

HĐGS2: Hoạt động giám soát nghiệp vụ tại các đơn vị được thực hiện đột xuất theo yêu
cầu của lãnh đạo hoặc khi phát sinh rủi ro.
HĐGS3: Lãnh đạo xem việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên là nhiệm vụ
thường xuyên tại đơn vị.

đo, khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc
nhập liệu lại cho chính xác).
Để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước mẫu thường
được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) s ố lượng biến đo lường đưa vào phân tích.


HĐGS4: Công tác tự kiểm tra tại đơn vị luôn được thực hiện thường xuyên .

Hair & ctg (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100

HĐGS5: Các đơn vị trong kho bạc thường xuyên kiểm tra chéo các nghiệp phát sinh.

và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt

HĐGS6: Giám sát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.

nhất là 10:1 trở lên ( Trích Nguyễn Đình Thọ, 2011 ). Như vậy, theo nghiên cứu này có 30 biến
quan sát. Theo Hair & ctg (2006) kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là từ 250 đến

Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả nghiên cứu tổng hợp, phân tích và lượng hóa các
yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng. Bảng câu hỏi phác thảo gồm
có 33 câu hỏi tương ứng với 5 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến hoạt động KSNB (Tham
khảo phụ lục số 2). Các câu hỏi cụ thể được đo lường theo thang đo likert 5 mức: rất không
quan trọng, không quan trọng, không ý kiến, quan trọng, r ất quan trọng.

500. Vì vậy, để đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại diện cho
tổng thể, tác giả đã tiến hành gửi 125 bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các lãnh đạo và đồng
nghiệp tại các Kho bạc TP.HCM và thu về được 119 mẫu hợp lệ (có 06 mẫu bị loại do các lãnh
đạo và đồng nghiệp không đánh đầy đủ thông tin, hoặc bỏ nhiều ô trống h oặc đánh nhiều lựa
chọn trong cùng một câu hỏi).

3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng

Bảng 3.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng

Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 01/12/2014 cho đến ngày 30/1/201 5.

Mô tả

Số lượng (bảng)

Tỷ lệ (%)

Tác giả nghiên cứu và gặp gỡ trực tiếp các lãnh đạo để phỏng vấn và đề nghị trả lời bảng
câu hỏi. Tổng số phiếu điều tra phát ra là 125 phiếu.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành phân tích,

Số bảng câu hỏi phát ra

125

-

Số bảng câu hỏi thu về

125

100

đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu chính cho quá trình nghiên
cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong
quá trình thu thập dữ liệu tác giả nghiên cứu đã giải thích rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo

Trong đó

Số bảng câu hỏi hợp lệ
Số bảng câu hỏi không hợp lệ


119

95,2

06

4,8


29

30

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4

CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Ngoài ra, khi nhìn vào bảng 3.3 ta thấy: Tỷ lệ nhân viên kế toán viên, kiểm ngân, và

TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

chuyên viên trong mẫu nghiên cứu là cao nhất (15,1%), tươ ng ứng 54 nhân viên. Đứng thứ hai
là nhân viên thủ quỹ (14,3%), và cuối cùng nhóm lãnh đạo là các anh chị giám đốc, phó giám
đốc, trưởng phòng, phó phòng (10,1%), tương ứng với 36 người.

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá
các thang đo lường, cũng như tình hình thu thập số liệu các bảng câu hỏi để phục vụ cho công
tác nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày thực trạng và kết quả kiểm định các thang đo, kết quả


Bảng 3.2: Thống kê mẫu về đặc điểm chức vụ

phân tích các nhân tố ảnh hưởng .
Số lượng
(Người)

Đặc
điểm

Giam Doc
Pho Giam Doc
Truong Phong
Pho Phong
Ke toan vien
Kiem ngan
Chuyen vien
Thu quy
Tổng cộng

12
12
12
12
18
18
18
17
119


Tỷ lệ (%)
10.1
10.1
10.1
10.1
15.1
15.1
15.1
14.3
100.0

Phần trăm
hợp lệ
10.1
10.1
10.1
10.1
15.1
15.1
15.1
14.3
100.0

Phần trăm
Tích lũy
10.1
20.2
30.3
40.3
55.5

70.6
85.7
100.0

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
3.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá
thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn lãnh đạo , chuyên
viên các phòng liên quan và đại diện CBCC kho bạc ở một số quân huyện. Kết quả thảo luận
nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 119 mẫu. Thang đo chính thức được nhóm
thông qua gồm có 5 nhân tố tác động đến HTKSNB. Chương này cũng trình bày kết quả nghiên

4.1 Giới thiệu về Kho bạc nhà nước TP.HCM
- Tên đơn vị: KBNN TP.HCM.
- Địa chỉ: 37 Nguyễn Huệ - Phường Bến Nghé - Quận 1 - TP.HCM.
- Điện thoại: (08) 93.151.060.
- Fax: (08) 93.151.060.
- Website: bạcnn.vn.

- Logo:
4.1.1 Cơ sở pháp lý
Hoạt động hiện nay của KBNN Tp. Hồ Chí Minh căn cứ vào cơ sở pháp lý sau: Quyết
định 210 QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng BTC quy định Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu của tổ chức KBNN Tỉnh.
4.1.2 Vị trí và chức năng
KBNN Tp. Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc Kho bạc NN, có chức năng thực hiện
nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên cứu định lượng. Chương tiếp theo sẽ

trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.

KBNN Tp. Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, các KBNN Quận, huyện


31

32

trực thuộc KBNN Tp. Hồ Chí Minh được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại nhà nước

máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, bố trí cán bộ đúng năng lực, sở trường, thực hiện

trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán.

nghiêm túc chế độ luân phiên công việc và luân chuyển cán bộ theo đúng quy định. Trong

4.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn

những năm qua, nhiều cán bộ đã trưởng thành và được đề bạt bổ nhiệm vào các chức vụ quan
trọng Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ, Giám đốc, Phó Giám đốc KBNN quận, huyện...

- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra KBNN Quận, huyện thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
theo chế độ quy định và hướng dẫn của KBNN.

Hiện tại bộ máy hoạt động tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh là Ban Giám Đốc và các khối
văn phòng. Cụ thể hiện nay KBNN Tp. Hồ Chí Minh có Ban Giám đốc gồm 5 người (1 Giám đốc

- Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân


và 4 Phó Giám đốc):

sách.
- Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN về
- Tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên

toàn bộ hoạt động của KBNN trên địa bàn.

địa bàn theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không
đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của

- Phó Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực
công tác được phân công.

mình.
- Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao quản lý; quản lý

Và Khối văn phòng bao gồm:

các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà

- Các phòng thuộc KBNN Tp. Hồ Chí Minh làm việc theo chế độ chuyên viên.

nước có thẩm quyền;

- Điều hành các phòng là Trưởng phòng, giúp việc trưởng phòng có các phó phòng.

4.1.4 Cơ cấu tổ chức
Cách đây 25 năm, năm 1990, KBNN Tp. Hồ Chí Minh được thành lập và chính thức đi

vào hoạt động. Trong suốt chặng đường hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Bộ Tài chính, KBNN,
sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có
liên quan, bằng sự nỗ lực không mệt mỏi của các thế hệ CBCC , KBNN Tp. Hồ Chí Minh đã

- Trưởng phòng chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN Tp. Hồ Chí Minh về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động
LĐ của phòng mình quản lý.
- Các Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về lĩnh vực công tác được
phân công.

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.

Ngoài ra, KBNN Tp. Hồ Chí Minh có 24 KBNN Quận huyện trực thuộc tại 24 Quận,
huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh và tại mỗi KBNN Quận, huyện có 1 Giám đốc và 1 Phó Giám

Về công tác tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ

đốc. Giám đốc KBNN Quận, huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước giám đốc KBNN Tp. Hồ

Bố trí sắp xếp cán bộ được coi là một khâu quyết định cho sự ổn định và phát triển, qua

Chí Minh về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công

hơn 25 năm hoạt động, đội ngũ CBCC KBNN Tp.Hồ Chí Minh không ngừng lớn mạnh phát

chức, lao động LĐ tại đơn vị. Và Phó giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước giám đốc

triển cả về số lượ ng và chất lượng. KBNN Tp.Hồ Chí Minh luôn chú trọng công tác củng cố bộ


KBNN Quận, huyện về lĩnh vực công tác được phân công.


33

Quản lý hoạt động thu ngân sách

34

- Chi NSNN cho các đơn vị trên địa bàn: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân

Thu ngân sách là một nhiệm vụ rất quan trọng của KBNN Tp. Hồ Chí Minh là tập trung

phối sử dụng quĩ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp, nhằm

các nguồn thu, thu đúng, thu đủ, chính xác. Đồng thời thực hiện phân bổ và điều tiết các nguồn

mục đích thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể. Căn

thu cho các cấp ngân sách, đảm bảo phân cấp quản lý và sử dụng đúng luật. Thu ngân sách bao

cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý thì chi NSNN bao gồm 4 loại sau:
+ Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên

gồm:
+ Thu ngoài Ngân sách: Các khoản thu từ vay các quỹ dữ trữ, các quỹ của các tổ chức tài
chính tín dụng khác.
+ Thu trong Ngân sách: Nguồn thu này bao gồm 3 nguồn thu chính là thu nội địa, thu từ
dầu thô và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
KBNN Tp. Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp cùng với Cơ quan Thuế, Hải quan và

các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là cơ quan thu) giao nhiệm
vụ tổ chức thu NSNN và quản lý các khoản thu NSNN, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối
tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ, kịp thời.

của nhà nước;
+ Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của
đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
+ Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ
trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ
quốc tế;
+ Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính.

- Kinh phí từ các nguồn thu và dịch vụ khác. Nguồn này được hình thà nh từ các khoản

Từ nhiều năm qua, KBNN Tp. Hồ Chí Minh luôn là đơn vị dẫn đầu trong cả nước về khối

phí, lệ phí khi giao dịch theo chế độ quy định và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của

lượng công việc và doanh số họat động. Tính ra, doanh số họat động bình quân của KBNN Tp.

pháp luật. KBNN Tp. Hồ Chí Minh được tự chủ nguồn này để bổ sung nguồn kinh phí quản lý

Hồ Chí Minh đạt trên 239.300 tỷ đồng/n ăm và bình quân mỗi ngày phải tiếp từ 11.700 – 13.500

hành chính giao thực hiện chế độ tự c hủ do NSNN cấp.

khách hàng đến giao dịch. Hiện nay có trên 2930 đơn vị mở tài khoản giao dịch tại KBNN Tp.

Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, KBNN Tp. Hồ

Chí Minh có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện

Hồ Chí Minh, với trên 7320 tài khoản giao dịch.
Khách hàng giao dịch tại KBNN Tp. Hồ Chí Minh là các đơn vị sử dụng hoặc được hỗ trợ

chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm

bởi ngân sách Nhà nước; các đơn vị, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

được.

thu các khoản phí, lệ phí, thu xử phạt hành chính, tịch thu theo quy định; các đơn vị, cá nhân
Quản lý hoạt động chi ngân sách

khác mở tài khoản tại KBNN theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quyết định

- Chi cho hoạt động quản lý hành chính tại cơ quan: KBNN Tp. Hồ Chí Minh hạch

của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra còn có khách hàng đến nộp thuế vào NSNN

toán các khoản chi theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. Tất cả các khoản chi và mức chi

theo quyết định của các cơ quan thu: Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ

theo từng nguồn thu đều tuân theo quy chế chi tiêu nội bộ do KBNN Tp. Hồ Chí Minh lập ra

Tài chính quy định.

dựa trên các quy định của Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan.


KBNN Tp. Hồ Chí Minh hiện đã áp dụng ISO 9001:2008 hệ thống quản lý chất lượng, qu y


×