1. TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT(PHÂN MÔN TỪ NGỮ) Ở LỚP
ĐẦU CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
2. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tiếng Việt(phân môn từ ngữ) là phân môn có vị trí quan
trọng trong chương trình môn Ngữ văn của cấp THCS nói chung và lớp
đầu cấp nói riêng.Nó trang bị vốn từ thông thường cần thiết rèn luyện cho
học sinh khả năng tư duy và khả năng thực hành về Tiếng Việt, đồng
thời rèn luyện cho học sinh ngôn ngữ giao tiếp ứng xử .
Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy phân môn từ ngữ ở trường
THCS có nhiều thiếu sót nhất định.
- Nguyên nhân chủ quan: là do ở bậc tiểu học giáo viên chưa quan tâm
đến việc mở rộng vốn từ cho học sinh, việc giải nghĩa từ, chưa giúp cho
học sinh nắm được nghĩa “bóng “ của từ nhiều nghĩa và ngay cả nghĩa “
đen “ có khi học sinh cũng chưa hiểu đầy đủ và chính xác, hệ thống bài
tập chưa phong phú để học sinh vận dụng vốn từ đã học. Bên cạnh đó
giáo viên tiểu học chưa chú ý hướng dẩn học sinh phương pháp học tập
phù hợp và vận dụng vào thực tế.
-Nguyên nhân khách quan: Trường tôi thực tế là gần một nửa học sinh là
con em dân tộc thiểu số các em chưa tiếp xúc rộng ra ngoài xã hội các em
còn rất rụt rè, e lệ khi giao tiếp với các bạn trong lớp và ngoài xã hội , các
em chưa nói thạo được Tiếng Việt huống chi là hiểu nghĩa của từ.
Hơn nữa học sinh đầu cấp THCS bước vào đầu năm học
(2012-2013) này năng lực nói, viết, hiểu nghĩa của các em học sinh đầu
cấp quá yếu .
trang 1
Đó là nguyên nhân mà tôi bức xúc, trăn trở để tìm ra một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt (phân môn Từ
ngữ).
3. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Giáo viên phải gần gũi với học sinh để có cơ hội giao tiếp phát
hiện những yếu kém của học sinh trong việc dùng từ.
- Việc giải nghĩa của từ phải đầy đủ và chính xác.
- Coi trọng việc mở rộng vốn từ cho học sinh.
- Phương pháp ghép từ.
- Giúp học sinh sử dụng được vốn từ.
4. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trường tôi khoảng 50% học sinh là dân tộc thiểu số vì vậy việc
học Tiếng Việt của các em không đồng đều giữa hai đối tượng,
muốn nâng cao được chất lượng cho học sinh dân tộc thiểu số là
việc làm khó khăn song cũng cần thiết. Vì vậy tôi thực hiện đề tài:
Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt(phân
môn từ ngữ) cho học sinh đầu cấp trung học cơ sở. Nhằm mục
đích giúp học sinh dân tộc thiểu số nói riêng cũng như học sinh lớp
đầu cấp nói chung học tốt phân môn từ ngữ để các em có đủ kiến
thức, kỹ năng vận dụng tốt cho phân môn tập làm văn, đồng thời
giúp các em có kỹ năng thành thạo nghe nói đọc viết Tiếng Việt.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ cho học
sinh đối với chương trình ngữ văn bậc THCS qua quá trình đổi mới
trang 2
phương pháp nói chung và lớp đầu cấp nói riêng. Theo tôi cần áp dụng
một số kinh nghiệm sau :
a/ Tiếp cận với học sinh lúc ban đầu:
Trước hết,giáo viên phải gần gũi với học sinh ( nhất là các em dân tộc
thiểu số) để có cơ hội giao tiếp với các em. Có như vậy giáo viên
mới phát hiện được các em chưa nói được những vần nào âm nào ,từ
nào , chưa hiểu nghĩa của những từ nào . Từ đó, giáo viên mới định
hướng được cách rèn luyện và bồi dưỡng cho các em(có nghĩa là
muốn các em hiểu được từ ngữ Tiếng Việt, đầu tiên các em phải nói
thạo Tiếng Việt, phát âm đúng , viết chính xác từ ngữ Tiếng Việt và
sau cùng hiểu được nghĩa của từ ngữ Tiếng Việt).
b/ Việc giải nghĩa từ cho học sinh phải đầy đủ chính xác:
Điều quan trọng trong việcgiải nghĩa từ ngữ là giúp học sinh hiểu
đúng và chính xác nghĩa của từ ngữ đó. Muốn làm được điều trên giáo
viên phải giúp học sinh những việc sau:
-Học sinh phải nắm được nghĩa chính lẫn nghĩa phụ (nghĩa đen và
nghĩa bóng )
Ví dụ : từ “Trông “ HS phải nắm được nghĩa chính của từ này
là “nhìn”các nghĩa phụ là “mong”, “coi giữ”…
Nhưng việc giải nghĩa từ trên khiến HS khó phân biệt nghĩa
chính và nghĩa phụ của từ. Vì thế cách giải nghĩa tốt nhất là sự phát triển
các mối quan hệ của từ nhiều nghĩa. Nói như vậy có nghĩa là sự phát triển
ngữ nghĩa của từ có một cơ sở, một lí do nhất định, có thể giải thích
được.
trang 3
Chẳng hạn các nghĩa của từ như từ “chân”:
(1) “chân” là bộ phận dưới của cơ thể người hay động vật dùng để
đứng ( chân bạn A , chân gà, chân vịt)
(2) “chân” là bộ phận dưới của một số đồ dùng, có tác dụng đở cho bộ
phận khác (chân bàn, chân giường )
(3) “chân” là phần dưới của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt
nền ( chân tường, chân núi)
Chúng ta có thể thấy rõ cơ sở chung của sự phát triển nghĩa ở
đây là nét nghĩa “ bộ phận dưới cùng” có như thế thì HS dễ dàng phân
biệt được nghĩa chính và nghĩa phụ.
Giáo viên cần lưu ý:
HS cần tham khảo thêm sách vở và giáo viên cũng dựa vào từ điển để
tránh sai sót trong giải nghĩa của từ, đồng thời trong giải nghĩa của từ cần
đặt trong văn cảnh, sử dụng các ví dụ cần phải vui, hấp dẫn, các câu tục
ngữ, thành ngữ… Để giúp HS dễ nhớ,dễ hiểu qua đó mà nắm được nghĩa
của từ .
c/ Coi trọng việc mở rộng vốn từ cho học sinh:
Mở rộng vốn từ cho học sinh là một nhiệm vụ cơ bản của phân
môn từ ngữ, khi có vốn từ phong phú HS sẽ rất thuận lợi trong hoạt động
giao tiếp và hoạt động tư duy, có thể mở rộng vốn từ cho học sinh bằng
nhiều cách khác nhau :
c.1 Phương pháp ghép từ :
Xuất phát từ một từ gốc, bằng phương pháp giúp học sinh tìm ra
từ mới.
Ví dụ : Giáo viên lần lượt cho từ : “Học”, “Bà”,”Giày” học sinh
dễ dàng tìm ra từ mới để tao từ ghép :
trang 4
“Học”: học sinh, học tập, học hành, học đường ….
“Bà” : Bà nội, Bà ngoại, Bà cô, Bà dì …
“Giày”: Giày dép,giày vớ …
Bằng phương pháp ghép từ như trên học sinh dễ dàng nhận biết
đâu là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .
c.2 Phương pháp láy
Đây là phương pháp giúp học sinh tìm ra các từ mới bằng nhiều
cách, lặp lại phụ âm đầu, vần hay toàn bộ từ đã có. Các từ mới này có thể
làm giảm nhẹ sắc thái từ hoặc tăng tốc độ, tính chất… của các sự vật
hoặc hiện tượng nói đến .
Ví dụ :
Giáo viên đưa ra cho học sinh từ “ló”, Giáo viên cho học sinh
tìm ra từ mới để tạo từ láy lập lại phụ âm đầu. Học sinh có thể tìm ra
nhiều từ có từ ló trong đó như “lấp ló”, hoặc từ “xinh”giáo viên cho học
sinh tìm từ mới để tạo từ láy hoàn toàn học sinh tìm ngay ra từ đó là từ
“xinh xinh” …
c.3 Phương pháp phát hiện :
Giáo viên nhắc lại kiến thức đã học của bài chữa lỗi dùng từ ví
dụ như lặp từ , lẫn lộn các từ gần âm,dùng từ không đúng nghĩa chẳng
hạn như từ “tham quan” các em có thể viết “thăm quan” hay từ “hủ tục”
các em có thể viết thành từ “thủ tục”…
d) Giúp học sinh sử dụng được vốn từ :
Học phân môn từ ngữ, học sinh phải sử dụng được vốn từ đã có
trong giao tiếp, để giúp học sinh sử dụng được vốn từ của mình. Theo tôi
cần áp dụng các biện pháp sau :
trang 5
d.1/ Tập các em viết chính tả ,rèn luyện chữ viết :
Mục đích của việc làm này để các em viết thành thạo Tiếng Việt, để
phân biệt được các cặp phụ âm đầu dễ mắc lỗi như :tr/ch , s/x, r/d/gi,
l/n,hay các vần :ước/ướt, ác/át, an/ang, hay dấu thanh:?/~ …
d.2/ Làm các bài tập điền từ
Mục đích của bài tập điền từ là giáo viên luyện cho học sinh
biết kết hợp từ:
Loại bài tập này có 2 mức độ
- Mức độ 1 : Cho trước các từ yêu cầu tìm trong số những từ đã
cho những từ thích hợp để điền vào chổ trống trong đoạn .
Ví dụ : Yêu cầu học sinh điền vào chổ trống các từ sau : ai, bao
nhiêu, bấy nhiêu, ta :
+ …………………ơi đừng bỏ ruộng hoang,
+………………….Tất đất, tất vàng……….
+………………….làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con
+ Qua đình ngã nón trông đình
Đình ……………… ngói thương mình ………………
- Mức độ 2 : Không cho trước các từ để học sinh tự tìm trong
vốn từ của mình mà điền từ vào :
Ví dụ :
- Dù ai nói ……… nói …………
Lòng ta vẫn vửng ………. kìêng ba chân
- Gần ……… thì đen, gần …………thì sáng…………
- …………bị bệnh………… Nam phải nghỉ học.
trang 6
d.3) Đặt câu với từ cho trước
Loại bài tập này yêu cầu học sinh tự đặt câu và qua việc đặt
câu các em thể hiện sự hiểu biết của mình về nghĩa của từ và cách kết
hợp từ với nhau:
Ví dụ : Đặt câu với từ “bàn” là danh từ, từ “bàn” là động từ .
- Chúng em ngồi xung quanh bàn để bàn về buổi biểu diển văn
nghệ mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
d.4) Lựa chọn từ phản ánh cô đọng, hàm súc chính xác 1 tình
huống, một hoàn cảnh, một tâm trạng nào đó .
Mục đích của bài tập này là hình thành cho học sinh thói quen cân
nhắc, thận trọng, có ý thức khi sử dụng từ.
Ví dụ : Tiếng gió thổi rì rào.
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua quá trình giảng dạy và đặc biệt trong những tiết dạy phụ đạo
cho học sinh yếu ,kém, áp dụng 1 số biện pháp ở phân môn này tôi nhận
thấy học sinh rất hứng thú, tích cực trong học tập, chất lượng học tập của
học sinh cũng được nâng cao đặc biệt là học sinh yếu kém tiến bộ một
cách rõ rệt.
Qua quá trình áp dụng một số biện pháp trên đã tiến hành khảo sát chất
lượng học tập của học sinh ở phân môn từ ngữ trong năm học 2012-
2013(từ tháng 8/10 đến 10/12) đã thu được kết quả như sau :
Học sinh
được
khảo sát
Giỏi Khá Tb Yếu TB trỏ lên
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
trang 7
Lớp
6.1(16HS)
4 25% 7 43.75% 4 25% 1 6.25% 15 93.75%
Lớp
6.2(18HS)
4 22.22% 5 27.78%
3 16.67% 6 33.33% 12 66.67%
TỔNG
CỘNG(34)
8 23.53% 12 35.29% 7
20.59
%
7
20.59
%
27 79.41%
7. KẾT LUẬN:
Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ trong
chương trình ngữ văn bậc THCS nói chung và ngữ văn lớp đầu cấp nói
riêng. Thì đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức bộ môn, rèn luyện
năng lực tìm tòi, sáng tạo có kế hoạch học tập phù hợp,
Đối với giáo viên cần phải có lòng tận tâm, tận lực, phải nhiệt
tình thương yêu học sinh thực sự , niềm say mê nghiên cứu bộ môn kết
hợp với kinh nghiệm giảng dạy để luôn tìm ra phương pháp giảng dạy
phù hợp với đối tượng, với trình độ học sinh, với điều kiện thực tế nhằm
thu hút sự chú ý của học sinh và giúp các em yêu thích môn học hơn. Bên
cạnh đó giáo viên phải thường xuyên tự rèn luyện về mọi mặt. Trước hết
là tư tưởng, trình độ chuyên môn, ngôn ngữ và ứng xử giao tiếp để nâng
cao tay nghề của giáo viên .
Trên đây là một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
học tập phân môn từ ngữ cho học sinh đầu cấp bậc THCS. Trong quá
trình viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để tôi được học hỏi thêm kinh nghiệm
quí báu.
trang 8
Xin chân thành cảm ơn.
8. ĐỀ NGHỊ:
- Đề nghị ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện thời gian
cho giáo viên bộ môn làm tốt công tác phù đạo học sinh yếu
kém.
9. PHẦN PHỤ LỤC:
Bài tập khảo sát kèm theo.
10. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Sách giáo khoa ngữ văn 6 tập 1,2.
- Sách giáo viên ngữ văn 6 tập 1,2.
- Tài liệu kiến thức chuẩn.
- Những bài soạn giảng dạy phụ đạo lớp 6.
trang 9
11. MỤC LỤC:
1.
1.TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN
TIẾNG VIỆT(PHÂN MÔN TỪ NGỮ) Ở LỚP ĐẦU CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ 1
2.ĐẶT VẤN ĐỀ: 1
3.CƠ SỞ LÝ LUẬN: 2
4.CƠ SỞ THỰC TIỄN: 2
5.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 2
3
a/ Tiếp cận với học sinh lúc ban đầu: 3
Trước hết,giáo viên phải gần gũi với học sinh ( nhất là các em dân tộc thiểu số) để
có cơ hội giao tiếp với các em. Có như vậy giáo viên mới phát hiện được các em
chưa nói được những vần nào âm nào ,từ nào , chưa hiểu nghĩa của những từ nào .
Từ đó, giáo viên mới định hướng được cách rèn luyện và bồi dưỡng cho các em(có
nghĩa là muốn các em hiểu được từ ngữ Tiếng Việt, đầu tiên các em phải nói thạo
Tiếng Việt, phát âm đúng , viết chính xác từ ngữ Tiếng Việt và sau cùng hiểu được
nghĩa của từ ngữ Tiếng Việt) 3
b/ Việc giải nghĩa từ cho học sinh phải đầy đủ chính xác: 3
c/ Coi trọng việc mở rộng vốn từ cho học sinh: 4
c.1 Phương pháp ghép từ : 4
c.2 Phương pháp láy 5
c.3 Phương pháp phát hiện : 5
d) Giúp học sinh sử dụng được vốn từ : 5
d.1/ Tập các em viết chính tả ,rèn luyện chữ viết : 6
d.2/ Làm các bài tập điền từ 6
d.3) Đặt câu với từ cho trước 7
d.4) Lựa chọn từ phản ánh cô đọng, hàm súc chính xác 1 tình huống, một hoàn
cảnh, một tâm trạng nào đó 7
7.KẾT LUẬN: 8
8.ĐỀ NGHỊ: 9
9.PHẦN PHỤ LỤC: 9
11. MỤC LỤC: 10
trang 10
GV: Trần Thị Quý
trang 11