BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN ðÌNH SANG
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ðẦU TƯ VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN THU HÚT ðẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2011
iii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN ðÌNH SANG
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ðẦU TƯ VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN THU HÚT ðẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN HÒANG BẢO
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2011
i
LỜI CAM ðOAN
- Tên ñề tài: “Nghiên cứu môi trường ñầu tư và các yếu tố ảnh hưởng ñến thu
hút ñầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước”
- Giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Bảo
- Tên sinh viên: Nguyễn ðình Sang
- ðịa chỉ sinh viên: Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Bình Phước
- Số ñiện thoại liên lạc: 0913 880 158
- Ngày nộp luận văn: / 7/ 2011
Lời cam ñoan: “Tôi xin cam ñoan luận văn này là công trình do chính tôi nghiên
cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào ñã ñược công bố
mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm”.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2011
Nguyễn ðình Sang
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện ñề tài này tác giả ñã nhận ñược sự hướng dẫn về mặt khoa học
của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Bảo, sự trợ giúp về tư liệu, số liệu của các cơ quan, ban
ngành của Tỉnh và sự tham gia trả lời phỏng vấn của các ñơn vị và cá nhân hoạt
ñộng ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh Bình Phước. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành ñến Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Bảo – Khoa Kinh tế Phát Triển, Trường ðại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; Ban quản lý các Khu Công nghiệp, Sở Kế hoạch
và ðầu tư, Văn phòng UBND tỉnh Bình Phước; các công ty ñầu tư hạ tầng Khu
công nghiệp và các công ty ñầu tư sản xuất tại các khu công nghiệp tham gia hội
thảo và trả lời phỏng vấn.
Và ñể có ñược ngày hôm nay, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Quí
thầy cô thuộc Chương trình Fulbright Việt Nam, Khoa Kinh tế Phát triển - Trường
ðại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là những người ñã truyền thụ kiến thức
chuyên môn cho tác giả. Cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã ñộng viên, hỗ trợ quí báu về
nhiều mặt cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài này.
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
ðK ðăng ký
ðKKD ðăng ký kinh doanh
ðTNN ðầu tư nước ngoài
ðVT ðơn vị tính
EFA Phân tích nhân tố khám phá
FDI ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội/ tỉnh
KCN Khu công nghiệp
KTTðPN Kinh tế trọng ñiểm phía Nam
KH & CN
Khoa học và công nghệ
KH & ðT Kế hoạch và ñầu tư
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PL Phụ lục
QL Quốc lộ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TL Tỉnh lộ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT Thị trấn
TX Thị xã
UBND Uỷ ban nhân dân
USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VNCI Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
VNð Việt Nam ñồng
iv
TÓM TẮT
Bình Phước là tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng ñiểm Phía Nam, có nhiều ñiều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng.
Trong những năm qua, chính quyền tỉnh ñã có nhiều nỗ lực thu hút ñầu tư, Tuy
nhiên, kết quả thu ñược còn khá khiêm tốn, chưa phù hợp với vị thế và tiềm năng
của tỉnh. Thực hiện ñề tài “Nghiên cứu môi trường ñầu tư và các yếu tố ảnh hưởng
ñến thu hút ñầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước” là một vấn ñề cấp
thiết, nhằm xác ñịnh môi trường ñầu tư Bình Phước, ñịnh vị thương hiệu Bình
Phước và gợi ý các chính sách thu hút ñầu tư vào các khu công nghiệp.
ðể thực hiện nghiên cứu này, ñề tài sử dụng cách tiếp cận toàn diện và tiếp cận
theo kinh tế vĩ mô nhằm phân tích hành vi, ñộ thỏa dụng của các nhà ñầu tư trong
tổng thể các mối quan hệ kinh tế- xã hôi- môi trường; Sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng thông qua các phương pháp chuyên gia,
thống kê, phân tích nhân tố khám phá, phân tích mô hình hồi qui ñể nhận dạng môi
trường ñầu tư, các yếu tố ảnh hưởng ñến thu hút ñầu tư vào các khu công nghiệp và
từ ñó ñưa ra các gợi ý chính sách nhằm thúc ñẩy thu hút ñầu tư vào các khu công
nghiệp nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung.
Từ hệ thống các lý thuyết về phát triển kinh tế, ñầu tư và ñầu tư quốc tế, môi
trường ñầu tư, chất lượng, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng, tiếp
thị ñịa phương và lý thuyết cạnh tranh cùng với các nghiên cứu thực tiễn về môi
trường ñầu tư, năng lực cạnh tranh, thu hút ñầu tư trên ñịa bàn và một số tỉnh lân
cận kết hợp với các nghiên cứu ñịnh tính bằng phương pháp chuyên gia, ðề tài ñã
hệ thống hóa các yếu tố môi trường ñầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước,
xây dựng bảng câu hỏi với 40 biến quan sát mô tả cho 8 yếu tố môi trường ñầu tư.
Nghiên cứu tài liệu và các số liệu thống kê cho thấy Bình Phước có vị trí ñịa lý
kinh tế khá thuận lợi cho phát triển công nghiệp; Dân số trẻ, nguồn lao ñộng dồi
dào; Tài nguyên thiên nhiên phong phú, là vùng nguyên liệu của một số cây công
v
nghiệp quan trọng như cao su, ñiều, tiêu, sắn, ; ðặc biệt, Bình Phước có lợi thế về
quĩ ñất dành cho phát triển công nghiệp rất lớn có thể ñáp ứng nhu cầu về mặt bằng
ña dạng của các nhà ñầu tư, nhất là ñầu tư công nghiệp chế biến; Chính sách ñầu tư
thông thoáng và có nhiều ưu ñãi cho các nhà ñầu tư. Tuy nhiên, Bình Phước cũng
còn nhiều tồn tại như: Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu vắng nhiều hạ tầng
then chốt như sân bay, cảng biển, ñường sắt; Hạ tầng kỹ thuật chậm phát triển;
Nguồn nhân lực có trình ñộ thấp; Thị trường nội ñia còn nhỏ bé. Do vậy kết quả thu
hút ñầu tư vào Bình Phước nói chung và các khu công nghiệp nói riêng còn nhiều
hạn chế. Tính ñến tháng 7/2010 mới thu hút ñược ñạt 85 dự án ñầu tư, bao gồm 14
dự án ñầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và 71 dự án thứ cấp- ñầu tư vào sản
xuất kinh doanh với tổng số vốn ñầu tư ñăng ký là 772 tỉ ñồng và 324,1 triệu USD;
Tỉ lệ lấp ñầy diện tích các KCN ñạt 9,1% .
Do số lượng doanh nghiệp không nhiều, ðề tài thực hiện phương pháp lấy mẫu
toàn diện trên tổng số các doanh nghiệp ñầu tư tại các khu công nghiệp, thực hiện
phỏng vấn trực tiếp nhà ñầu tư là các thành viên góp vốn và ñại diện nhà ñầu tư là
các nhà quản lý doanh nghiệp. Kết quả ñiều tra thu ñược 226 mẫu hợp lệ, phỏng vấn
ñược 79 doanh nghiệp trên tổng số 85 doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp trung bình 3
phiếu.
Kết quả nghiên cứu nhân tố khám phá xác ñịnh ñược 9 yếu tố môi trường
ñầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước giải thích ñược 71,4% biến thiên
của biến quan sát. Các nhân tố ñó là: mặt bằng và chính sách, chi phí ñầu vào cạnh
tranh, cơ sở hạ tầng, lãnh ñạo ñịa phương năng ñộng và chất lượng dịch vụ công,
nguồn nhân lực, chất lượng môi trường sống, thương hiệu ñịa phương, lợi thế ngành
ñầu tư, hoà nhập sản xuất và giao thương quốc tế. Thực hiện các kiểm ñịnh sự phù
hợp thang ño và dữ liệu ñều cho kết quả mô hình phân tích có mức ý nghĩa cao –
mô hình chấp nhận ñược.
Từ 9 yếu tố môi trường ñầu tư xác ñịnh ñược, ñề tài ñưa vào các biến kiểm
soát theo các cách phân loại doanh nghiệp ñầu tư nhằm nhận dạng các yếu tố môi
vi
trường ñầu tư sẽ tác ñộng ñến từng ñối tượng ñầu tư như thế nào. Các thuộc tính của
nhà ñầu tư ñược ñưa vào là nghiên cứu là: ngành nghề ñầu tư, qui mô ñầu tư, loại
hình doanh nghiệp và loại hình ñầu tư. Thực hiện các phân tích hồi qui trên SPSS
với phương pháp chọn từng bước với các giả ñịnh là biến phụ thuộc có phân phối
chuẩn ñối với bất kỳ kết hợp nào của các biến ñộc lập;
và không có biến giải thích
nào có thể ñược biểu thị dưới dạng tổ hợp tuyến tính với những biến giải thích còn
lại – không có ña cộng tuyến. Phương trình ước lượng dự ñoán mức ñộ thoả mãn
của nhà ñầu tư với các yếu tố môi trường ñầu tư tốt nhất là:
∧
Y
= 0,359 X
1
+ 0,144 X
2
+ 0,215 X
3
+ 0,384 X
4
+0,152 X
6
+ 0,158 X
8
– 0,223 D
3
(7,3) (3) (4,4) (7,9) (3,1) (3,2) (-4,5)
Trong ñó, biến phụ thuộc
∧
Y
là sự thỏa mãn của nhà ñầu tư; Các biến ñộc lập: X
1,
X
2,
X
3
X
4,
X
6,
X
8
lần lượt là tính năng ñộng của lãnh ñạo và chất lượng dịch vụ công, mặt bằng và
chính sách ñầu tư, cơ sở hạ tầng, chất lượng môi trường sống, lợi thế ngành ñầu tư và chi
phí ñầu vào cạnh tranh; Biến kiểm soát D
3
là loại hình doanh nghiệp.
Kết quả mô hình ước lượng tốt nhất có hệ số tương quan R
2
hiệu chỉnh là
0,470 là mức tương quan tương ñối chấp nhận ñược, cho thấy có 47% sự thay ñổi
của biến phụ thuộc ñược giải thích bằng sự thay ñổi của các biến ñộc lập trong mô
hình. Thực hiện các kiểm ñịnh về ñộ phù hợp của mô hình, ý nghĩa của hệ số hồi
quy, phương sai phần dư ñồng nhất, ña cộng tuyến ñều ñạt mức ý nghĩa cho thấy
mô hình chấp nhận ñược. Kết quả phân tích hồi qui xác ñịnh ñược 6 yếu tố tác ñộng
ñến sự thoả mãn của các các nhà ñầu tư khi ñầu tư vào Bình Phước và 1 yếu tố phân
loại - các yếu tố theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần là: tính năng ñộng của lãnh ñạo và
chất lượng dịch vụ công, mặt bằng và chính sách ñầu tư, cơ sở hạ tầng, chất lượng
môi trường sống, lợi thế ngành ñầu tư và chi phí ñầu vào cạnh tranh và yếu tố phân
loại là loại hình doanh nghiệp. Các yếu tố như nguồn nhân lực, thương hiệu ñịa
phương, hòa nhập sản xuất và giao thương quốc tế không có tác ñộng ñến sự thoả
mãn của nhà ñầu tư ở các KCN ở Bình Phước. ðiều này có thể lý giải bởi các yếu tố
trên không có sự khác biệt nhiều giữa trong và ngoài khu công nghiệp. Và quyết
vii
ñịnh ñầu tư ñôi khi còn tùy thuộc vào kỳ vọng khác nhau của các nhà ñầu tư khi ñầu
tư vào những ñịa phương khác nhau. Môi trường ñầu tư trong các KCN ở Bình
Phước không có sự phân biệt với các ngành nghề ñầu tư, qui mô ñầu tư và loài hình
ñầu tư. Các kết quả nghiên cứu trên cũng phù hợp với thực tiễn của Bình Phước.
Theo các kết quả nghiên cứu của ñề tài, ñể có thể thu hút ñầu tư vào các
KCN tốt hơn thì tỉnh Bình Phước cần có những giải pháp ñể cải thiện môi trường
ñầu tư, nâng cao thoả mãn các nhà ñầu tư và ñiều hòa lợi ích giữa các bên tham gia
là nhà ñầu tư- chính quyền - người dân nhằm tạo một môi trường ñầu tư tốt, bền
vững và một kịch bản các bên tham gia cùng thắng. Các giải pháp ñó là: 1
- Nâng
cao tính tự chủ, năng ñộng của lãnh ñạo và chính quyền ñịa phương trong ñiều hành
kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ công; 2- Quy hoạch các KCN hợp lý, xây dựng
môi trường bình ñẳng trong tiếp cận ñất ñai, hỗ trợ DN trong công tác ñền bù giải
toả; 3- Xây dựng hệ thống chính sách mang tính hỗ trợ cho nhà ñầu tư; 4- Xây dựng
môi trường hợp tác và tin cậy giữa Chính quyền, DN và người lao ñộng, nâng cao
chất lượng môi trường sống; 5- Phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất, duy trì lợi
thế chi phí cạnh tranh.
Hạn chế của ñề tài là giới hạn không gian nghiên cứu hẹp - chỉ xem xét ñến
các DN ñầu tư ở các KCN, chưa xem xét ñến các DN ñầu tư bên ngoài KCN và các
tỉnh lân cận ñể có thể thu thập thông tin ñánh giá một cách khách quan hơn.
viii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
TÓM TẮT iv
MỤC LỤC viii
DANH MỤC HÌNH VẼ xi
MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 3
4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết 3
5. Giả thuyết nghiên cứu 3
6. ðối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu 4
7. Cấu trúc của báo cáo 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 5
1.1 Giới thiệu 5
1.2 Tổng quan về cơ sở lý thuyết 5
1.2.1 Các khái niệm 5
1.2.3 Các lý thuyết về môi trường ñầu tư 9
1.2.4 Các lý thuyết về chất lượng, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
11
1.2.5 Lý thuyết tiếp thị ñịa phương 12
1.2.6 Lý thuyết về cạnh tranh 13
1.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước ñây có liên quan 14
1.4 Tóm tắt 18
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1 Giới thiệu 20
2.2 Cách tiếp cận 20
2.3 Khung phân tích 21
2.4 Phương pháp nghiên cứu 21
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu 21
ix
2.4.2 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu 23
2.4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu 23
2.5 Mô hình nghiên cứu 24
2.5.1 Thu thập số liệu, tài liệu 24
2.5.2 Quy trình nghiên cứu 24
2.6 Tóm tắt 26
Chương 3: ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC, MÔI TRƯỜNG KINH
TẾ VĨ MÔ 27
3.1 Giới thiệu 27
3.2 Hiện trạng các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội 27
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, ñịa lý- kinh tế 27
3.2.2 Tài nguyên thiên nhiên 28
3.2.3 Nguồn nhân lực 28
3.2.4 Cơ sở hạ tầng 31
3.2.5 Văn hóa, y tế, giáo dục ñào tạo 33
3.3 Hiện trạng kinh tế- xã hội 34
3.4 Hiện trạng hoạt ñộng ñầu tư và thu hút ñầu tư ở Bình Phước 35
3.4.1 Hiện trạng hoạt ñộng ñầu tư 35
3.4.2 Tình hình thu hút ñầu tư nước ngoài 36
3.5 Hiện trạng ñầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước 38
3.5.1 Tổng quan các khu công nghiệp 38
3.5.2 Hiện trạng ñầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp 39
3.5.3 Hiện trạng thu hút ñầu tư tại các khu công nghiệp 40
3.6 Các chính sách thu hút ñầu tư của Bình Phước 43
3.7 Nhận xét các yếu tố năng lực cạnh tranh tỉnh Bình Phước 44
3.8. Tóm tắt 46
Chương 4: CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ðẦU TƯ VÀ SỰ
THOẢ MÃN CỦA NHÀ
ðẦU TƯ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC 49
4.1 Giới thiệu 49
4.2 Nghiên cứu ñịnh tính các yếu tố môi trường ñầu tư ở các KCN 49
4.3 Phân tích các yếu tố môi trường ñầu tư và sự hài lòng của nhà ñầu tư 51
4.3.1 Mẫu nghiên cứu 51
4.3.2 ðo lường các yếu tố nghiên cứu 52
4.3.3 Phân tích mô tả các doanh nghiệp ñiều tra 55
x
4.3.4 Phân tích nhân tố khám phá 58
4.4 Phân tích dự báo tác ñộng của các yếu tố môi trường ñầu tư ñến sự thoả mãn của
nhà ñầu tư 65
4.4.1 Mô hình phân tích 65
4.4.2 Kết quả phân tích 67
4.5 Thảo luận các kết quả nghiên cứu 69
4.6 Tóm tắt 71
Chương 5: THẢO LUẬN CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH, KẾT LUẬN 73
5.1 Giới thiệu 73
5.2 Thảo luận các gợi ý chính sách 73
5.2.1 Giải pháp nâng cao tính tự chủ, năng ñộng của lãnh ñạo và chính quyền ñịa
phương trong ñiều hành kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ công 74
5.2.2 Giải pháp quy hoạch các KCN hợp lý, xây dựng môi trường bình ñẳng trong
tiếp cận ñất ñai, hỗ trợ DN trong công tác ñền bù giải tỏa 74
5.2.3 Giải pháp xây dựng hệ thống chính sách mang tính hỗ trợ cho nhà ñầu tư 75
5.2.4 Giải pháp xây dựng môi trường hợp tác và tin cậy giữa Chính quyền, DN và
người lao ñộng, nâng cao chất lượng môi trường sống 75
5.2.5 Giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất, duy trì lợi thế chi phí cạnh
tranh 76
5.3 Kết luận 76
5.3.1 Kết luận 76
5.3.2 Khuyến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 82
Phụ lục I: CÁC PHIẾU, BẢNG 83
I. MẪU DÀN BÀI THẢO LUẬN VÀ PHIẾU ðIỀU TRA 83
II. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI - ðẦU TƯ TỈNH BÌNH PHƯỚC VÀ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP 87
III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA 104
IV. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY 110
Phụ lục II: HÌNH VẼ 115
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Sơ ñồ quy trình nghiên cứu 25
Hình 4. 1: Mô hình nghiên cứu ñịnh lượng dự báo các yếu tố tác ñộng vào sự thỏa mãn
của nhà ñầu tư 66
Hình PL 1: Sơ ñồ vị trí các KCN tỉnh Bình Phước 115
Hình PL 2: Sơ ñồ bố trí phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước trong vùng KTTðPN 116
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp dân số, lao ñộng ở Bình Phước giai ñoạn 2000-2009 30
Bảng 3.2: Tổng hợp lao ñộng trong các DN hoạt ñộng giai ñoạn 2007-2009 31
Bảng 3.3: Thống kê cầu ñường giao thông năm 2004 32
Bảng 3.4: Tổng sản phẩm trên ñịa bàn Bình Phước giai ñoạn 2000 - 2009 34
Bảng 3.5: Tổng hợp doanh nghiệp ñược cấp ñăng ký kinh doanh ñến năm 2008 35
Bảng 3.6: Tổng hợp doanh nghiệp ñang hoạt ñộng giai ñoạn 2005 - 2009 36
Bảng 3.7: Tổng hợp các dự án ñầu tư nước ngoài ñến năm 2009 36
Bảng 3.8: Tổng hợp ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñến năm 2007 37
Bảng 3.9: Tình hình hoạt ñộng các DN ñầu tư nước ngoài 38
Bảng 3.10: Hiện trạng ñầu tư các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước năm 2010 39
Bảng 3.11: Hiện trạng thực hiện ñầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp 40
Bảng 3.12: Tổng hợp doanh nghiệp ñầu tư vào sản xuất tại các khu công nghiệp 41
Bảng 3.13: Tỉ lệ lấp ñầy tại các KCN 42
Bảng 3.14: Tổng hợp vốn ñầu tư vào sản xuất tại các khu công nghiệp 42
Bảng 3.15: Các yếu tố PCI tỉnh Bình Phước năm 2009 46
Bảng 4. 1:
Tổng hợp DN ñiều tra theo loại hình DN và ngành nghề kinh doanh 56
Bảng 4. 2:
Tổng hợp DN ñiều tra theo loại hình DN và thời gian ñầu tư 57
Bảng 4. 3:
Tổng hợp DN ñiều tra theo loại hình DN và số lượng lao ñộng 57
Bảng 4. 4:
Tổng hợp DN ñiều tra theo loại hình DN quy mô vốn ñầu tư 58
Bảng 4. 5:
Kết quả phân tích nhân tố thang ño các yếu tố môi trường ñầu tư 62
xii
Bảng 4. 6:
Kết quả phân tích nhân tố thang ño sự thoả mãn của nhà ñầu tư 65
Bảng 4. 7:
Kết quả phân tích mô hình 68
Bảng PL 1:
Phiếu ñiều tra sự hài lòng của DN về môi trường ñầu tư ở các KCN tỉnh Bình
Phước 84
Bảng PL 2:
Số lao ñộng trong các DN hoạt ñộng giai ñoạn 2007- 2009 87
Bảng PL 3:
Tổng sản phẩm trên ñịa bàn Bình Phước giai ñoạn 2000-2009 89
Bảng PL 4:
Thống kê doanh nghiệp ñược cấp ñăng ký kinh doanh ñến năm 2008 90
Bảng PL 5: Thống kê doanh nghiệp ñang hoạt ñộng giai ñoạn 2005 - 2009 91
Bảng PL 6:
Tình hình cấp phép ñầu tư nước ngoài ñến năm 2009 93
Bảng PL 7:
Tình hình ñầu tư trực tiếp nước ngoài 2007 và dự báo năm 2008 94
Bảng PL 8:
Danh muïc caùc KCN ñược quy hoạch tại Bình Phước 97
Bảng PL 9:
Mô tả các KCN 97
Bảng PL 10: Hiện trạng ñầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp 100
Bảng PL 11:Tóm lược các văn bản khuyến khích ñầu tư thời kỳ 1997-2010 101
Bảng PL 12: Các yếu tố PCI 102
Bảng PL 13: Phân tích ñộ tin cậy của thang ño 104
Bảng PL 14: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố thang ño yếu tố môi trường ñầu tư 106
Bảng PL.15:
Kết quả phân tích nhân tố thang ño sự thoả mãn của nhà ñầu tư 108
Bảng PL 16: Kết quả phân tích hồi quy ña biến 110
1
MỞ ðẦU
1. ðặt vấn đề
Bình Phước là tỉnh biên giới thuộc miền ðơng Nam bộ, nơi chuyển tiếp giữa
Tây ngun và đồng bằng ðơng Nam bộ và thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam (KTTðPN); diện tích tự nhiên tồn tỉnh 6.874,62 km
2
; dân số 840.747 người.
Bình Phước có hệ thống giao thơng bộ tương đối thuận lợi, quốc lộ 13 và 14 nối với
Tây Ngun, Campuchia và các trung tâm kinh tế lớn của khu vực phía Nam như
Bình Dương, ðồng Nai và đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM)- cách 80
km; tài ngun đất giàu có: địa hình cao và khá bằng phẳng, nền đất cứng, màu mỡ
thích hợp cho việc phát triển cây cơng nghiệp, ngun vật liệu xây dựng, cơng
nghiệp - đặc biệt là cơng nghiệp chế biến. Với vị thế của mình Bình Phước có thể
phát triển những khu cơng nghiệp (KCN) hỗ trợ cho trung tâm phát triển TP. HCM
và là một trong những trục phát triển đã được xác đònh trong quy hoạch vùng TP.
HCM.
Tuy có vị trí chiến lược cho phát triển kinh tế xã hội nhưng vốn là một tỉnh
nghèo, xa các cảng biển, hạ tầng cơ bản còn thiếu thốn, nguồn nhân lực có trình độ
khơng cao. Việc phát triển kinh tế - xã hội của Bình Phước trong những năm qua
còn nhiều hạn chế, thu hút đầu tư chưa nhiều. Nhận thức được vị thế, tiềm năng và
những hạn chế của mình, trong những năm qua chính quyền tỉnh Bình Phước đã có
nhiều nỗ lực nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội với nhiều chính sách cởi
mở, thơng thống. Trong giai đoạn 1997 - 2010, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước
đã liên tiếp ban hành nhiều quy định về chính sách khuyến khích đầu tư cho các nhà
đầu tư hoạt động đầu tư trên địa bàn Bình Phước với mức độ ngày càng ưu đãi hơn.
Tính đến tháng 7/2010 trên địa bàn tồn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận quy hoạch được 8 KCN với tổng diện tích quy hoạch 5.211,5 ha. Nhưng
kết quả thu hút đầu tư vào các KCN chưa nhiều - tổng số dự án đầu tư vào các KCN
2
mi ủt 85 d ỏn, bao gm 14 d ỏn ủu t c s h tng KCN v 71 d ỏn th cp-
ủu t vo sn xut kinh doanh (SXKD). Cỏc d ỏn ủu t th cp cú tng s vn
ủu t ủng ký l 772 t ủng v 324,1 triu USD, tng din tớch thuờ ủt 359 ha, cú
38 d ỏn ủi vo hot ủng thu hỳt trờn 6.200 lao ủng. T l lp ủy din tớch cỏc
KCN ủt 9,1% (Ban Qun lý cỏc KCN tnh Bỡnh Phc, 2010).
Do vy, vic lm sao ủ thu hỳt cỏc doanh nghip (DN) ủu t vo cỏc KCN
núi riờng v Bỡnh Phc núi chung luụn l mi quan tõm hng ủu ca lónh ủo
UBND tnh Bỡnh Phc ủ thc hin quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ v chin lc phỏt
trin kinh t - xó hi ca tnh. cú th thu hỳt cỏc DN ủu t vo cỏc KCN cn
thit phi tỡm hiu mụi trng ủu t, yu t mụi trng ủu t no tỏc ủng ủn
kh nng thu hỳt ủu t vo cỏc KCN t ủú tỡm ra cỏc gii phỏp thu hỳt ủu t hiu
qu. Thc hin ủ ti: Nghiờn cu mụi trng ủu t v cỏc yu t nh hng ủn
thu hỳt ủu t vo cỏc khu cụng nghip tnh Bỡnh Phc
s phn no gii ủỏp cho
vn ủ trờn. Ngoi ra, kt qu ny cng cho cỏc nh ủu t tim nng thy ủc
thc trng mụi trng ủu t cỏc KCN Bỡnh Phc ủ cú chin lc ủu t hiu
qu.
2. Mc tiờu nghiờn cu
gúp phn vo vic ci thin mụi trng ủu t ti Bỡnh Phc nhm kớch
thớch cỏc nh ủu t hin ti v tim nng trong v ngoi nc ủu t vo Bỡnh
Phc, hay núi cỏch khỏc l xõy dng, phỏt trin v ủnh v thng hiu Bỡnh
Phc cho cỏc khỏch hng ủu t.
Mc tiờu tng quỏt: ca nghiờn cu l nhn din mụi trng ủu t vo cỏc
KCN tnh Bỡnh Phc, hiu qu thu hỳt ủu t - cỏc yu t lm cho nh ủu t tha
món khi la chn v ủu t ti ủõy. Khỏm phỏ cỏc yu t v mụi trng ủu t cú
kh nng lm gia tng mc ủ tha món ca cỏc nh ủu t ti Bỡnh Phc.
Muùc tieõu cuù theồ: iu tra s tha món ca nh ủu t vo cỏc KCN tnh Bỡnh
Phc. ỏnh giỏ thc trng mụi trng ủu t tnh Bỡnh Phc da trờn quan ủim
ca khỏch hng ủu t, bao gm: cỏc khỏm phỏ, phõn tớch, ủỏnh giỏ nhng yu t v
3
môi trường ñầu tư có khả năng tác ñộng ñến sự thỏa mãn của khách hàng ñầu tư.
Nhận dạng những vấn ñề cơ bản về môi trường ñầu tư của ñịa phương cần phải ưu
tiên giải quyết cho từng khách hàng ñầu tư. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ñề xuất
các giải pháp tăng ñộ thỏa mãn của các nhà ñầu tư, làm tăng tính hấp dẫn ñầu tư của
ñịa phương cũng như thu hút nhiều khách hàng ñầu tư.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu tìm hiểu thực trạng môi trường ñầu tư, ñánh giá các yếu tố làm
thỏa mãn nhà ñầu tư và ñề xuất chính sách dựa trên cơ sở các các yếu tố làm thỏa
mãn nhà ñầu tư, nghiên cứu này ñặt ra câu hỏi sau: Các yếu tố môi trường ñầu tư
của các KCN ở Bình Phước là gì và những yếu tố nào làm thỏa mãn nhà ñầu tư
ñang ñầu tư và sẽ ñầu tư tại ñây? Mức ñộ tác ñộng của các yếu tố môi trường ñầu tư
ñến sự thoả mãn của nhà ñầu tư?
4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Các nhân tố tác ñộng ñến thu hút ñầu tư của một ñịa phương bao gồm các
yếu tố cơ sở hạ tầng cứng và các yếu tố cơ sở hạ tầng mềm. Trong ngắn hạn ñịa
phương chỉ có thể cải thiện ñược các yếu tố môi trường ñầu tư mềm và một phần
nào ñó các yếu tố môi trường ñầu tư cứng. Do vậy, mô hình lý thuyết ñề nghị sẽ giải
thích mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường ñầu tư nội tại với sự hài lòng của các
nhà ñầu tư và khả khả năng thu hút vốn ñầu tư.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc nghiên cứu ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến thu hút ñầu tư ở các
KCN tỉnh Bình Phước thông qua ñánh giá ñộ hài lòng của các nhà ñầu tư dựa trên
giả thuyết chính là các nhân tố môi trường ñầu tư sẽ tác ñộng tích cực ñến khả năng
thu hút ñầu tư của ñịa phương và ñầu tư sẽ gia tăng khi nhà ñầu tư hài lòng với ñịa
phương. Dựa trên giả thuyết này ñề tài sẽ xác ñịnh các dữ liệu nghiên cứu liên quan
ñến biến giải thích - biến ñộc lập, và biến mục tiêu - biến phụ thuộc - là sự hài lòng
của nhà ñầu tư.
4
6. ðối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các chủ ñầu tư hoặc ñại diện chủ ñầu tư - ban giám
ñốc - của những DN ñang ñầu tư hoặc xúc tiến ñầu tư tại các KCN tỉnh Bình Phước.
Phạm vi nghiên cứu trên ñịa bàn các KCN tỉnh Bình Phước. Nôi dung nghiên cứu:
ðánh giá các nguồn lực cho phát triển- ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi
trường tỉnh Bình Phước và các KCN; môi trường ñầu tư và hiện trạng ñầu tư vào
các KCN. Mức ñộ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng ñến ñộ hài lòng của các nhà
ñầu tư về môi trường ñầu tư ở các KCN. Nghiên cứu ñề xuất giải pháp về thu hút
ñầu tư vào các KCN nói riêng và Bình Phước nói chung.
7. Cấu trúc của báo cáo
Báo cáo gồm có 5 chương và các phần mở ñầu, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Phần mở ñầu nêu lý luận về sự cần thiết, mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết, ñối tượng,
phạm vi của nghiên cứu, cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của báo
cáo. Chương 1 - Cơ sở lý thuyết và thực tiễn: phân tích tổng quan lý thuyết và tổng
quan về các kết quả nghiên cứu trước ñây có liên quan ñến các yếu tố ảnh hưởng
ñến thu hút ñầu tư và giải pháp thu hút ñầu tư vào các KCN. Chương 2 - Phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu: trình bày cách tiếp cận, khung phân tích và
phương pháp nghiên cứu của ñề tài. Chương 3 - Hiện trạng các nguồn lực, môi
trường kinh tế vĩ mô: ñánh giá hiện trạng các nguồn lực cho phát triển kinh tế, môi
trường kinh tế vĩ mô và môi trường ñầu tư, hiện trạng ñầu tư và thu hút ñầu tư vào
Bình Phước và các KCN. Chương 4 - Các yếu tố môi trường ñầu tư tác ñộng vào sự
thoả mãn của nhà ñầu tư tại các KCN tỉnh Bình Phước: phân tích, nhận dạng các
yếu tố môi trường ñầu tư chính ở các KCN tỉnh Bình Phước và sự thoả mãn của
nhà ñầu tư, phân tích ñánh giá tác ñộng và dự báo của một số yếu tố môi trường ñầu
tư ñến thu hút ñầu tư vào các KCN. Chương 5 - Thảo luận các gợi ý chính sách về
thu hút ñầu tư, kết luận.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1.1 Giới thiệu
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và thực tiễn của ñề tài, gồm 2 phần
chính: phần 1- trình bày những lý thuyết cơ bản có liên quan ñến ñầu tư và thu hút
ñầu tư vào các KCN nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung, bao gồm các lý thuyết
về môi trường ñầu tư, chất lượng, chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách
hàng, tiếp thị ñịa phương và cạnh tranh; phần 2- trình bày tổng quan về các nghiên
cứu trước ñây có liên quan ñến ñề tài.
1.2 Tổng quan về cơ sở lý thuyết
ðầu tư là một hoạt ñộng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và hiện tại có rất
nhiều lý thuyết với nhiều quan ñiểm về ñầu tư khác nhau. Tuy nhiên, ñể xem xét
hoạt ñộng ñầu tư của một DN tại một ñịa phương nào ñó chúng ta xem xét các lý
thuyết về ñầu tư và môi trường ñầu tư; và khi xem ñịa phương là một thương hiệu
chúng ta xem xét các lý thuyết về tiếp thị ñịa phương, năng lực cạnh tranh của ñịa
phương và chất lượng dịch vụ công.
1.2.1 Các khái niệm
- ðầu tư:
Theo quan ñiểm của chủ ñầu tư thì ñầu tư là hoạt ñộng bỏ vốn kinh doanh, ñể
từ ñó thu ñược số vốn lớn hơn số vốn ñã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. Theo quan
ñiểm xã hội (quốc gia) ñầu tư là hoạt ñộng bỏ vốn phát triển, ñể từ ñó thu ñược các
hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Các nhà kinh tế học dùng
thuật ngữ ñầu tư ñể chỉ việc mua hàng hóa vốn mới, chẳng hạn như máy móc, nhà
xưởng, nhà ở. Khi ñề cập ñến các tài sản tài chính, các nhà kinh tế nói là “ñầu tư tài
chính”, Olivier Blanchard (2000). Theo từ ñiển bách khoa toàn thư Việt Nam: khái
niệm ñầu tư là sự bỏ vốn vào một DN, một công trình hay một sự nghiệp bằng
nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh, hoặc vay dài hạn ñể
6
mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện việc hiện ñại hoá, mở rộng xí
nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng. Có ñầu tư sản xuất -
xây dựng xí nghiệp, trang bị tư liệu sản xuất ñể sản xuất ra của cải và ñem lại doanh
lợi- và ñầu tư dịch vụ - xây dựng những cơ sở phục vụ lợi ích công cộng như bệnh
viện, trường học, thương mại, du lịch. Trong nghiên cứu này, thuật ngữ ñầu tư ñể
chỉ việc mua hàng hóa vốn mới như mặt bằng xây dựng, nhà xưởng và phục vụ hoạt
ñộng SXKD, mua, lắp ñặt máy móc thiết bị, vốn lưu ñộng.
- Khu công nghiệp:
KCN ñược ñịnh nghĩa là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác
ñịnh, không có dân cư sinh sống, do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập,
trong KCN có thể có DN chế xuất, Chính phủ (2008). KCN thường ñược xây dựng
trên các vùng có nhiều ñất trống, các nhà máy xây dựng trong khu ñược tập trung
theo chiều dọc, do ñó chi phí ñầu vào và ñầu ra của DN sẽ hạ thấp vì các nhà máy
thường xây dựng sát cạnh nhau, ñầu ra của nhà máy này cũng là ñầu vào của nhà
máy kia. Ngoài ra, các DN khi ñầu tư vào KCN sẽ giảm ñược nhiều chi phí như: chi
phí mua ñất, xây dựng ñường dây tải ñiện, ñường giao thông vận tải vào nhà máy hệ
thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn. Lợi ích của việc sản xuất tập
trung tại các KCN so với phát triển công nghiệp tản mạn là tận dụng ñược lợi thế
theo quy mô, tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi
trường, ñồng thời cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
1.2.2 Các lý thuyết về ñầu tư và ñầu tư quốc tế
Cho ñến nay các nhà kinh tế học trên thế giới ñã nghiên cứu, ñúc kết ñược
khá nhiều lý thuyết giải thích cho quá trình ñầu tư, dịch chuyển ñầu tư quốc tế. Tuy
nhiên, trong lịch sử ñầu tư là một quá trình tương ñối phức tạp và biến ñộng theo
từng thời kỳ. Do vậy, mỗi lý thuyết ñưa ra ñều có những mặt mạnh và những hạn
chế nhất ñịnh và chưa có lý thuyết nào giải quyết ñược toàn bộ các khía cạnh của
quá trình ñầu tư.
7
Hymer (1960), trích trong Phạm Tố Mai (2008) lập luận rằng sự tồn tại của
các công ty ña quốc gia là dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường là cấu trúc
không hoàn hảo và chi phí giao dịch không hoàn hảo. Cấu trúc thị trường không
hoàn hảo sẽ giúp các công ty ñộc quyền tạo ñược sức mạnh trên thị trường. Chi phí
giao dịch không hoàn hảo tạo cơ hội cho các công ty ñộc quyền thu lợi nhuận thông
qua việc sử dụng “thị trường nội bộ” thay cho những giao dịch ở bên ngoài. Nghiên
cứu về cấu trúc không hoàn hảo của thị trường - lý thuyết công nghiệp lập luận rằng
khi ñầu tư ra nước ngoài các DN ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chịu nhiều chi
phí và rủi ro hơn các DN nước sở tại. ðể cạnh tranh với các DN này, DN FDI phải
có những lợi thế ñể bù ñắp ñược những chi phí phụ trội ñó. Lợi thế ñó là sức mạnh
ñộc quyền ở một số mặt như: quy mô, kiến thức, sự khác biệt của sản phẩm, nhãn
hiệu sản phẩm, công nghệ, mạng lưới phân phối và kỹ năng tiếp thị, khả năng tiếp
cận với những nguồn vốn rẻ. Nghiên cứu về chi phí giao dịch không hoàn hảo – lý
thuyết nội vi hóa cho rằng việc nội vi hóa các giao dịch thông qua FDI có lợi hơn
các giao dịch thông qua thị trường. Các lợi ích từ FDI bao gồm việc tiết kiệm thời
gian ñàm phán hợp ñồng licensing, tránh ñược những bất trắc trong ñàm phán và rủi
ro do sự thiếu tin tưởng giữa các ñối tác, giảm thiểu những tác ñộng của Chính phủ
thông qua việc chuyển giá và khả năng phân biệt ñối xử theo giá, Phạm Tố Mai
(2008).
F.T.Knickerbocker, trích trong Phạm Tố Mai (2008) ñưa ra lý thuyết hành vi
chiến lược trên cơ sở xem xét giữa FDI và các ñối thủ cạnh tranh trong ngành công
nghiệp ñộc quyền nhóm cho rằng có sự ñầu tư kéo theo khi một DN ñộc quyền
nhóm ñầu tư vào một thị trường khu vực, một nước hay một ngành nào ñó thì các
ñối thủ cạnh tranh trong ngành sẽ theo chân DN tiên phong ñầu tư vào thị trường ñó
như một hành vi chiến lược nhằm ngăn chặn không cho ñối thủ nắm lợi thế trước
mình.
Lý thuyết về xu hướng ñầu tư quốc tế cho rằng: khi nền kinh tế phát triển,
cấu trúc kinh tế thay ñổi và cùng với nó mức ñộ và bản chất của ñầu tư nước ngoài
vào trong nước cũng như ñầu tư trong nước ra nước ngoài cũng thay ñổi. Như vậy,
8
có một sự tác ñộng qua lại giữa phát triển kinh tế và FDI. Khi FDI xuất hiện nó
ñược ñịnh hình bởi xu hướng phát triển, và ñến lượt mình FDI lại tác ñộng lên xu
hướng phát triển. Lợi thế cạnh tranh mà DN có phụ thuộc vào các tài sản họ có bao
gồm cả tài sản tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên hay lao ñộng phổ thông - và tài sản
tạo dựng - nguồn nhân lực có tay nghề, vốn, công nghệ, các kỹ năng quản lý, tiếp
thị. Các hoạt ñộng FDI dịch chuyển nguồn lực qua lại giữa các nước và góp phần
làm thay ñổi những ñặc tính của sở hữu, ñịa ñiểm, nội vi hóa của các DN ñộc
quyền, trích trong Phạm Tố Mai (2008).
Dunning (1977), trích trong Phạm Tố Mai (2008) ñưa ra lý thuyết chiết trung
bằng cách tổng hợp ba dòng lý thuyết về FDI là lý thuyết tổ chức công nghiệp, lý
thuyết nội vi hoá và lý thuyết ñịa ñiểm công nghiệp. Theo ông, một DN chỉ thực
hiện FDI khi hội tụ ba ñiều kiện: (1) sở hữu / quy mô: DN phải sở hữu một số lợi
thế so với DN khác như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận
nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vô hình ñặc thù của DN; (2) nội vi hoá:
việc sử dụng những lợi thế ñó trong nội bộ DN có lợi hơn là bán hay cho các DN
khác thuê; (3) ñịa ñiểm: Sản xuất tại nước tiếp nhận ñầu tư có chi phí thấp hơn là
sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế ñịa ñiểm có thể có ñược nhờ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, lao ñộng, các rào cản thương mại, chính sách khuyến khích
ñầu tư và cả những tác ñộng ngoại vi mà ñịa ñiểm có thể tạo ra cho DN khi hoạt
ñộng tại ñó.
Paul Krugman (1991), trích trong Linh Vũ (2009) ñề xuất ra lý thuyết ñịa lý
kinh tế mới theo ñó các hãng có xu hướng xác ñịnh vị trí sản xuất của mình ở những
nơi “trung tâm” ñông ñúc dân cư và vốn, vì tận dụng ñược lợi thế nhờ quy mô.
Nhưng việc này sẽ dẫn tới dân cư - vừa là người cung cấp lao ñộng vừa là người
tiêu dùng - sẽ càng di chuyển tới những “trung tâm” này vì ở ñó có tính lợi thế quy
mô cao hơn, cũng có nghĩa là giá cả hàng hóa rẻ hơn và sản phẩm ña dạng hơn. Sự
hạn chế tập trung hóa chính là ở chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển tới người
tiêu dùng sẽ cao nếu như các hãng tập trung hóa ở một khu vực nhất ñịnh trong
quốc gia. Do ñó, quyết ñịnh lựa chọn ñịa ñiểm sản xuất của các hãng phụ thuộc vào
9
tương quan giữa việc tận dụng lợi thế quy mô và việc tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Giảm chi phí vận chuyển sẽ dẫn tới quá trình tập trung hóa và ñô thị hóa.
1.2.3 Các lý thuyết về môi trường ñầu tư
Theo world bank (2004), trích trong Nguyễn Trọng Hoài (2007) thì môi
trường ñầu tư là tập hợp những yếu tố ñặc thù ñịa phương ñang ñịnh hình cho các
cơ hội và ñộng lực ñể DN ñầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Tập
hợp những yếu tố ñặc thù này bao gồm hai thành phần chính là chính sách của ñịa
phương - cơ sở hạ tầng mềm - và các nhân tố khác liên quan ñến quy mô thị trường
và ưu thế ñịa lý - cơ sở hạ tầng cứng. Hai thành phần này sẽ tác ñộng ñến ba khía
cạnh liên quan ñến nhà ñầu tư là chi phí cơ hội của vốn ñầu tư, mức ñộ rủi ro trong
ñầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình ñầu tư. Dựa vào việc cân
nhắc ba khía cạnh này nhà ñầu tư sẽ xác ñịnh những cơ hội và ñộng lực ñầu tư ñến
một ñịa phương nào ñó. Trong những năm gần ñây, một số nhà tài trợ quốc tế và cơ
quan nghiên cứu hoạt ñộng trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam ñã
tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm xác ñịnh và ñánh giá những yếu tố thúc ñẩy hay
kìm hãm tăng trưởng kinh tế ñịa phương. Các nghiên cứu ñã cho thấy có sự khác
biệt lớn về môi trường kinh doanh và chênh lệch về mức ñộ tăng trưởng kinh tế, ñặc
biệt là kinh tế tư nhân, giữa các tỉnh và khu vực khác nhau trong nước. Sự chênh
lệch này một phần là do các ñịa phương khác nhau có những ñiều kiện khác nhau về
cơ sở hạ tầng cứng như ñiều kiện tự nhiên, khả năng tiếp cận thị trường, nguồn tài
chính và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này ñều cho
thấy chính quyền và môi trường pháp lý của từng ñịa phương mới là yếu tố quan
trọng dẫn ñến sự khác biệt về khả năng cạnh tranh của các ñịa phương khác nhau
trong quá trình thu hút vốn ñầu tư. Khi lựa chọn ñịa ñiểm ñầu tư, các nhà ñầu tư
quan tâm tới rất nhiều các yếu tố khác nhau; tuy nhiên, có thể phân làm 2 loại: Cơ
sở hạ tầng cứng là những yếu tố có thể ño lường theo các giá trị và ít nhiều mang
tính khách quan. Ví dụ, ñối với một ñịa phương tỉnh thành ở Việt Nam là khoảng
cách ñến các trung tâm kinh tế lớn, cảng biển; kết cấu hạ tầng; trình ñộ dân trí, tay
10
nghề người lao ñộng. ðây là những yếu tố cần phải có thời gian và nguồn tài chính
ñể cải thiện. Cơ sở hạ tầng mềm là những yếu tố ñại diện cho những ñặc tính chủ
ñộng của một ñịa phương trong quá trình tạo ra một môi trường chính sách thông
thoáng. Các nhà marketing ñịa phương có thể dùng những yếu tố này làm kim chỉ
nam ñể cải tiến sức hấp dẫn ñối với thị trường mục tiêu như khách du lịch, nhà ñầu
tư, và các nguồn nhân lực trình ñộ cao. Khác với cơ sở hạ tầng cứng, cơ sở hạ tầng
mềm ñòi hỏi rất lớn từ triết lý lãnh ñạo của các nhà quản lý ñịa phương, triết lý lãnh
ñạo sẽ chủ ñộng chi phối quá trình hoạch ñịnh các chính sách ñầu tư theo hướng trì
trệ hay thúc ñẩy. Sự thay ñổi một triết lý lãnh ñạo chủ yếu lại phụ thuộc vào ý thức
hệ chứ không phụ thuộc vào các nguồn tài chính.
Tổng hợp phân tích hành vi ñầu tư của DN từ nhiều mô hình (Mô hình hành
vi ñầu tư của DN tiếp cận theo nguyên lý gia tốc của
Barro và Sala-i-Martin; mô
hình ñầu tư theo lý thuyết tân cổ ñiển của
Solow; mô hình ngoại tác của Romer và
Lucas;
và một số mô hình khác), trích trong Lương Hữu ðức (2007:10) cho thấy
các nhân tố có thể tác ñộng tới hành vi ñầu tư: (1) sự thay ñổi trong nhu cầu; (2) lãi
suất; (3) mức ñộ phát triển của hệ thống tài chính; (4) ñầu tư công; (5) khả năng về
nguồn nhân lực; (6) các dự án ñầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có
mối liên kết; (7) tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công
nghệ; (8) mức ñộ ổn ñịnh về môi trường ñầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô,
pháp luật; (9) các quy ñịnh về thủ tục; (10) mức ñộ ñầy ñủ về thông tin, kể cả thông
tin về thị trường, luật lệ, thủ tục, về các tiến bộ công nghệ. Các yếu tố trên cho thấy
rằng, một dự ñoán về tăng nhu cầu trong tương lai sẽ làm tăng ñầu tư. Lãi suất có
chiều hướng tác ñộng tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm thị trường tài chính và cấu trúc tài
chính ñặc trưng của các DN trong từng ngành nhưng nhìn chung lãi suất thấp sẽ làm
tăng ñầu tư. Hệ thống tài chính phát triển có tác ñộng hỗ trợ cho ñầu tư. Chiều
hướng tác ñộng của ñầu tư công còn tùy thuộc vào cấu trúc của ñầu tư. Nhìn chung,
ñầu tư công cho phát triển hạ tầng cơ bản (giao thông, ñiện, nước), giáo dục sẽ có
tác ñộng thu hút ñầu tư. Nguồn nhân lực càng phát triển càng hỗ trợ cho ñầu tư. Các
dự án ñầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết có tác ñộng
11
thúc ñẩy ñầu tư. Tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công
nghệ tốt sẽ hấp dẫn ñầu tư nhiều hơn. Mức ñộ ổn ñịnh về môi trường ñầu tư làm
giảm thiểu rủi ro trong ñầu tư, nhà ñầu tư cảm thấy yên tâm hơn. Các quy ñịnh về
thủ tục càng ñơn giản, rõ ràng càng làm giảm chi phí giao dịch và do ñó càng hỗ trợ
cho ñầu tư. Mức ñộ ñầy ñủ về thông tin làm tăng tính hiệu quả và an toàn cho ñầu
tư.
1.2.4 Các lý thuyết về chất lượng, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng
Nâng cao chất lượng môi trường ñầu tư tại một ñịa phương là yếu tố then
chốt ñể thu hút ñầu tư vào ñịa phương ñó ñồng thời là yếu tố cạnh tranh giữa các ñịa
phương. Khái niệm chất lượng thường phụ thuộc vào ñối tượng sử dụng. Chất
lượng có thể ñược xem như là một mục tiêu ñộng, biến ñổi linh hoạt theo hoàn
cảnh. Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO - International Organization for
Standardization) thì chất lượng là toàn bộ những ñặc tính của một thực thể, tạo cho
thực thể ñó khả năng thỏa mãn các nhu cầu ñã ñược công bố hay tiềm ẩn. Như vậy,
có thể nói chất lượng là tập hợp những thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng
tạo ra cho nó ñặc tính riêng biệt làm thỏa mãn yêu cầu mong muốn.
Nhìn chung, người ta ñịnh nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách
hàng cảm nhận ñược – trong nghiên cứu này khách hàng là nhà ñầu tư và ñịa
phương là nhà cung cấp dịch vụ ñầu tư. Mỗi khách hàng thường cảm nhận khác
nhau về chất lượng và do ñó việc tham gia của khách hàng trong việc phát triển và
ñánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là
một hàm của nhận thức khách hàng. Nói một cách khác, chất lượng của dịch vụ
ñược xác ñịnh dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan ñến nhu
cầu cá nhân của họ.
ðánh giá chất lượng dịch vụ ñược Parasuraman (1985), trích trong Phạm Thị
Minh Hà (2008) ñưa ra trong mô hình SERVQUAL với năm thành phần ñánh giá
(1) tin cậy: thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và ñúng thời hạn ngay