Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TIỂU LUẬN MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.26 KB, 21 trang )


 !"#$%"
&'()*(+
Tạo điều kiện thuận lợi cho DNXK nhanh chóng thu được tiền từ XK hàng,
giải quyết được nhu cầu thiếu vốn do phải chờ đợi vì quá trình thanh toán phải mất
thời gian do kiểm tra, luân chuyển và xử lý chứng từ của các NH tham gia trong
các phương thức thanh toán quốc tế. Vì vậy DN có thể chiết khấu BCT hàng xuất
hoặc ứng trước tiền cho BCT hàng xuất.
, ()/0+
− Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao hàng. Từ lúc DNXK xuất
trình BCT cho ngân hàng cho đến khi được ghi có trên tài khoản phải trải qua 1
khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ. Trong khoảng thời
gian này nếu cần tiền DNXK có thể đem BCT để xin chiết khấu, ứng trước tiền
hoặc bán các khoản phải thu ngắn hạn cho NH hay công ty bao thanh toán.
− Tỷ lệ tài trợ cao hay thấp phục thuộc vào mức độ phù hợp của BCT, đồng thời
được NH xem xét đến yếu tố khả năng tài chính, giá trị lô hàng XK cao hay thấp
và uy tín của KH. Thông thường số tiền tài trợ không vượt quá giá trị hối phiếu.
− Để đảm bảo cho thu hồi nợ dễ dàng và nhanh chóng, NH thường yêu cầu các
LC xuất của KH phải được thông báo qua NH, NH tài trợ vừa là NH thông báo
hoặc vừa là NH thanh toán LC. Hối phiếu xuất trình đòi nợ người thụ hưởng là
NH tài trợ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để NH dễ dàng thu hồi nợ khi nhận báo có từ
NH nước ngoài.
1"2"+
Nguồn thu nợ là doanh thu từ hoạt động XK của DN.
345(+
1
1.4.1 Chiết khấu BCT hàng XK.
− Chiết khấu BCT hàng XK thực chất là chiết khấu hối phiếu đòi nợ theo phương
thức tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu kèm chứng từ (D/P, D/A). NH sẽ mua lại
hối phiếu trước khi được thanh toán hoặc trước khi đến hạn thanh toán với 1 số
tiền nhỏ hơn giá trị thanh toán của hối phiếu.


− Đối tượng: là các DN SXKD có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để SXKD.
− Thời hạn và điều kiện chiết khấu:
-6"$7("+
 Thực hiện chiết khấu có truy đòi;
 Doanh nghiệp có hạn mức tín dụng tại Ngân hàng chiết khấu;
 Quan hệ của Doanh nghiệp đề nghị chiết khấu với ngân hàng chiết khấu có
giao dịch thường xuyên, có ưu đãi hoặc không có ưu đãi, mức độ tín nhiệm,
quan hệ thanh toán.
 Quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp và người mua: đúng hạn, người
mua có uy tín trong thanh toán, không có tranh chấp phát sinh;
 Ngân hàng thu hộ và/hoặc ngân hàng thanh toán có uy tín, có quan hệ đại lý
với ngân hàng chiết khấu.
 Thị trường xuất khẩu không có bất ổn về chính trị, không bị cấm vận.
-6"$7('/+89#:*;'<=!0>$?
1. Theo phương thức thanh toán L/C trả ngay:
Thời gian thu hồi tiền hàng xuất khẩu không quá 30 ngày (thời hạn chiết
khấu tối đa) kể từ ngày chiết khấu.
2. Theo phương thức thanh toán L/C trả chậm:
2
Thời gian thu hồi tiền hàng xuất khẩu không quá 120 ngày (thời hạn chiết
khấu tối đa) kể từ ngày chiết khấu và thời hạn chiết khấu không được quá ngày
đáo hạn thanh toán của bộ chứng từ xuất khẩu trả chậm đã được chiết khấu.
Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn toàn phù hợp với các điều kiện của L/C,
hoặc bộ chứng từ có bất hợp lệ nhưng đã được Ngân hàng phát hành hoặc Ngân
hàng xác nhận L/C gửi thông báo bằng Thư/SWIFT/TELEX có xác thực xác nhận
chấp nhận bất hợp lệ và chấp nhận thanh toán khi đến hạn.
3. Theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay D/P
Thời gian thu hồi tiền hàng xuất khẩu không quá 60 ngày (thời hạn chiết
khấu tối đa) kể từ ngày chiết khấu.
Toàn bộ vận đơn đường biển (B/L) bản gốc phải được xuất trình đủ qua

ngân hàng chiết khấu.
4. Theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả chậm D/A
Thời gian thu hồi tiền hàng xuất khẩu không quá 120 ngày (thời hạn chiết
khấu tối đa) kể từ ngày chiết khấu và thời hạn chiết khấu không được quá ngày
đáo hạn thanh toán của bộ chứng từ xuất khẩu nhờ thu trả chậm đã được chiết
khấu.
Toàn bộ vận đơn đường biển (B/L) bản gốc phải được xuất trình đủ qua
ngân hàng chiết khấu
5. Theo phương thức chuyển tiền (TTR, M/T…)
Thời gian thu hồi tiền hàng xuất khẩu không quá 15 ngày (thời hạn chiết
khấu tối đa) kể từ ngày chiết khấu.
Yêu cầu xuất trình chứng từ:
 Hợp đồng mua bán (bàn copy có sao y bản chính do Giám đốc doanh
nghiệp ký có chỉ định điều kiện thanh toán: tiền hàng xuất về TK của ngân
hàng chiết khấu ở nước ngoài).
3
 Confirmation (bản fax): có xác nhận của người mua, có chỉ định điều kiện
thanh toán: tiền hàng xuất về TK của ngân hàng chiết khấu ở nước ngoài và
có người bán ký tên – đóng dấu chính. (Doanh nghiệp bổ sung bản gốc trễ
nhất là thời điểm tiền về để tất toán hồ sơ chiết khấu)
 Hóa đơn thương mại (bản chính): chi tiết phù hợp với bản Confirmation và
Tờ khai Hải quan.
 Tờ khai Hải quan: (bản gốc của “Bản lưu người khai Hải quan”) có xác
nhận của Hải quan.
− NH xem xét quyết định tỷ lệ chiết khấu dựa vào các yếu tố sau:
• BCT phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy định.
• NH phát hành LC phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ giao
dịch thường xuyên với NH chiết khấu.
• Tình hình SXKD và tình hình tài chính của DN ổn định, đảm bảo khả năng
thanh toán và có uy tín với NH.

• Mặt hàng XK, thị trường và tình hình biến động giá cả hàng XK.
• Số tiền chiết khấu phải trong hạn mức tín dụng mà NH đã cấp cho KH.
− Yêu cầu lô hàng XK phải được mua bảo hiểm.
− Có 2 hình thức chiết khấu:
• Chiết khấu truy đòi: NH sau khi thanh toán tiền cho DNXK có quyền truy
đòi tiền nếu BCT gửi ra nước ngoài không được thanh toán.
• Chiết khấu miễn truy đòi: NH sau khi thanh toán tiền cho DNXK không có
quyền truy đòi tiền nếu BCT gửi ra nước ngoài mà khộng được thanh toán.
Hiện nay ở VN đa số các NH thực hiện chiết khấu truy đòi. Các NH quy định
tỷ lệ chiết khấu trên giá trị hối phiếu và áp dụng phương thức cho vay theo món.
4
− Thủ tục chiết khấu:
@AB(+ KH đến NH xin chiết khấu BCT hang xuất theo L/C hoặc D/P, D/A. Hồ
sơ gồm có:
• Giấy đề nghị chiết khấu (theo mẫu của NH).
• Bản gốc L/C, Tu chỉnh L/C (nếu có).
• Hợp đồng ngoại thương, Đơn đặt hàng.
• BCT XK.
@AB(,+
• NH tiến hành kiểm tra BCT, đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ
của KH.
• Nếu đồng ý chiết khấu NH thông báo tỷ lệ chiết khấu cho KH, tính số tiền
chiết khấu và ghi có vào tài khoản.
Số tiền chiết khấu = Tỷ lệ chiết khấu x Giá trị BCT
• NH chuyển BCT ra nước ngoài đòi tiền đồng thời thu phí.
@AB(1+
• Khi nhận được báo có tiền về từ NH nước ngoài, NH tiến hành thu nợ, thu
lãi cho vay chiết khấu và phí phát sinh nếu có. Số tiền còn dư lại sẽ chuyển
vào tài khoản KH.
Số tiền lãi cho vay chiết khấu = Số tiền CK x Thời hạn CK x LS cho vay

Số tiền còn lại = Số tiền báo có từ NHNNg – Số tiền CK – Lãi – Phí
• Thời hạn chiết khấu: là khoảng thời gian tính từ lúc NH đồng ý chiết khấu
đến ngày hối phiếu, BCT được thanh toán nhận báo có từ NH nước ngoài.
5
Thời hạn chiết khấu tối đa: tùy theo quy định từng NH (VD: BIDV là 180
ngày; LienVietPost Bank là 30 ngày đối với hối phiếu trả ngay, đối với hối
phiếu trả chậm là ngày đáo hạn hối phiếu cộng thêm 30 ngày).
• Lãi suất cho vay: là lãi suất được áp dụng khi KH chiết khấu.
Ví dụ minh họa: giả sử BCT hợp lệ, thỏa mãn điều kiện chung. Ngày CK là
02/07/2012, ngày nhận được điện báo có từ NH nước ngoài 10/07/2012 (trường
hợp nhờ thu trả ngay) và 01/08/2012 (trường hợp nhờ thu trả chậm)
CD$#">E(5FG" H:
H(I01J:K"
:@LM8JLJNL,J,?
Giá trị BCT 30,000 USD 30,000 USD
Ngày đáo hạn thanh toán 01/08/2012
Thời hạn chiết khấu 01/09/2012 01/08/2012
Tỷ lệ chiết khấu 90% 90%
O6C = Tỷ lệ CK x Giá trị
BCT
27,000 USD 27,000 USD
MPK"#(D$#" 6.5%/năm 6.5%/năm
G<C 8 ngày 29 ngày
O69P(:C = Số tiền
CK x Thời hạn CK x LS cho vay
(LS CK)
39USD 141.38USD
O6> (QF 30,000 USD 30,000 USD
O6(R9< = Số tiền báo có từ
NHNNg – Số tiền CK – Lãi – Phí

2961USD - phí 2858.63USD – phí
6
1.4.2 Ứng trước thanh toán tiền hàng XK.
− Trường hợp BCT không hội đủ điều kiện chiết khấu NH không đồng ý chiết
khấu thì DNK có thể yêu cầu NH ứng trước tiền hàng.
− Thông thường tỷ lệ ứng trước sẽ thấp hơn tỷ lệ chiết khấu.
Sau thời hạn chiết khấu/ ứng trước tối đa mà không nhận được báo có tiền về từ
Ngân hàng nước ngoài thì NH sẽ tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của KH để thu
nợ. Nếu trên tài khoản của KH không đủ tiền trong khoảng thời gian nhất định
theo quy định của từng NH, NH sẽ chuyển số tiền chiết khấu/ ứng trước còn thiếu
sang nợ quá hạn theo quy định hiện hành.
STUV K
− Rủi ro từ phía NH chiết khấu:
• Nhân viên tín dụng thẩm định KH dễ dãi.
• Nhân viên TTQT vì thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ yếu khi kiểm tra không
phát hiện ra chứng từ bất hợp lệ.
• Mạng lưới quan hệ đại lý của NH chiết khấu hạn chế dẫn đến việc thiếu
thông tin về NH phát hành, nhà NK và thị trường NK.
− Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu và ngân hàng của nhà nhập khẩu:
• Nhà nhập khẩu viện cớ chất lượng hàng hóa, ngân hàng của họ tìm cách bắt
bất hợp lệ để từ chối chứng từ.
• Việc thanh toán tiền hàng hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí trả tiền của
người mua (trường hợp nhờ thu).
• Nhà nhập khẩu không thanh toán do có tranh chấp, hoặc mất khả năng
thanh toán (do phá sản).
• NH nhà nhập khẩu bị phá sản.
7
− Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu:
• Thông đồng với nhà nhập khẩu làm giả chứng từ: việc chiết khấu chỉ dựa
trên BCT XK và NH chỉ kiểm tra chứng từ với sự cẩn thận hợp lý để xác

nhận chứng từ phù hợp với L/C.
− Rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất: đối với những trường hợp chiết khấu BCT theo
L/C trả chậm trên 90 ngày thì NH chiết khấu cũng nên lưu ý vì trong thời gian dài
thì việc tỷ giá giảm hay lãi suất huy động tăng cũng gây bất lợi, làm mất chi phí cơ
hội của ngân hàng.
WC (>7V V$X(V'(+
− Nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế và thẩm định tín dụng cho nhân viên.
− Luôn cập nhật tình hình kinh tế chính trị trên thế giới để có thể khoanh vùng
các quốc gia sẽ gặp rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
− Tìm nguồn thông tin để kiểm định hàng hóa của nhà xuất khẩu là có thật, giảm
thiểu tình trạng làm giả chứng từ để chiết khấu.
YZ
Thông thường ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ để nhập nguyên vật liệu,
vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị, công nghệ hoặc cho vay bằng đồng nội tệ.
C (45(IV$%"
45(0[MLC IV$%"
1.1.1. Mục đích
 Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu hàng từ nước ngoài vì
được Ngân hàng bảo đảm bằng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng mở
L/C.
 Ngân hàng mở L/C thực hiện cam kết thanh toán lô hàng theo yêu cầu của
doanh nghiệp nhập khẩu với điều kiện doanh nghiệp xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với L/C. Vì vậy khi đã cam kết thanh toán, nếu vì bất kỳ lý
8
do nào mà doanh nghiệp nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng mở L/C
bắt buộc thanh toán L/C. Điều này có nghĩa là Ngân hàng sẵn sàng cấp tín
dụng cho doanh nghiệp nhập khẩu.
1.1.2. Đặc điểm:
 Ngoài những điều kiện để được cấp tín dung trong trường hợp mở L/C NHTM
yêu cầu:

• Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với các đơn vị nhập ủy
thác phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
• Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập của nhà
nước, phải xuất trình giấy phép nhập khẩu Bộ thương mại cấp.
• Doanh nghiệp phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn
định và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
• Lô hàng nhập khẩu phải có giá hợp lý đồng thời chứng minh việc nhập lô
hàng trên là hợp lý phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả
năng thanh toán.
• Doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi
một tổ chức đáng tin cậy hoặc bảo đảm bằng chính lô hàng nhập khẩu.
 Trước khi đồng ý mở L/C, ngân hàng thẩm định tình hình tài chính, tư cách
pháp lý của khách hàng, mặt hàng nhập khẩu trên thị trường, tài sản thế chấp
và quyết định mức ký quỹ L/C. Ký quỹ L/C được xem như là một hình thức
bắt buộc tại NHTM nhằm bảo đảm khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C.
Mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán của khách hàng
càng cao thì mức ký quỹ càng thấp và ngược lại.
• Đối tượng khách hàng: khách hàng có uy tín với ngân hàng mức ký quỹ
thấp và ngược lại.
• Loại hàng nhập, khả năng tiêu thụ và tình hình biến động giá cả hàng hóa
trên thị trường. Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định, giá cả ít
biến động thì mức ký quỹ có thể thấp.
9
Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ cụ thể.
Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để
chuyển vào tài khoản ký quỹ thanh toán L/C.
1.1.3. Mức tài trợ:
 Nếu khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ, thì đơn vị nhập
khẩu có thể vay ngoại tệ để ký quỹ L/C. Tuy nhiên trong trường hợp thiếu tin

cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể từ chối tài trợ
và yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C.
 Hiện nay ở nước ta cho vay ký quỹ L/C rất hạn chế.
,C:$\]"^+
1.2.1. Mục đích:
 Cho vay ký quỹ L/C nhằm tạo điều kiện cho khách hàng hoàn thành thủ tục mở
L/C đồng thời là cơ sở để khuyến khích khách hàng thanh toán và nhận hàng
đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được khó khăn
về vốn lưu động của khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm:
 Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu, khi khả năng về vốn của doanh
nghiệp không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng một phần.
 Do số tiền ký quỹ bị phong tỏa trong quá trình thực hiện hợp đồng nên khách
hàng bị ứ đọng vốn. Khi đó căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của
thương vụ hoặc tài sản đảm bảo, ngân hàng có thể xem xét cho vay ký quỹ.
 Phương thức: cho vay hạn mức tín dụng, cho vay từng lần.
 Giải ngân bằng VND hoặc bằng ngoại tệ.
1C: >E(5FIV
1.3.1. Mục đích
 Thông thường doanh nghiệp nhập khẩu phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi
để ngân hàng thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhận được
10
chứng từ để nhận hàng, sản xuất hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng
thời gian khá dài, doanh nghiệp nhập khẩu thiếu vốn càn có khoản tài trợ từ
ngân hàng, vay ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu.
 Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp thanh toán hàng nhập khẩu và
chi phí có liên quan theo L/C, theo hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc các
đơn đặt hàng.
 Thông qua cho vay ngoại tệ, NHTM kiểm việc thực hiên các hợp đồng nhập
khẩu, kiểm soát việc chấp hàng các quy định quản lý ngoại hối, đồng thời mở

rồn và phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
1.3.2. Đặc điểm
 Đối với thanh phương thức thanh toán bằng L/C, khi khách hàng đến NHTM
mở L/C nếu khách hàng có nhu cầu vay thanh toán lô hàng nhập khẩu sẽ được
Ngân hàng thẩm dịnh và đồng ý cho vay khi Ngân hàng mở L/C.
 Mức cho vay dựa vào chi phí nhập khẩu lô hàng, nguồn vốn tự có và khả năng
trả nợ của khách hàng.
 Cho vay bằng ngoại tê, có thể giải ngân VND hoặc ngoại tệ.
 Đối với phương thức thanh toán bằng L/C, sau khi tiếp nhận bộ chứng từ từ
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng mở L/C có 5 ngày làm việc để kiểm tra xử lý
bộ chứng từ và đưa ra ý kiến thanh toán hoặc từ chối thanh toán. Trong nghiệp
vụ này ngân hàng thanh toán dựa vào bộ chứng từ chứ không phải hàng hóa,
nên ngân hàng mở L/C phải kiểm tra bộ chứng từ cẩn thận . Nếu chứng từ phù
hợp ngân hàng sẽ thanh toán (L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán hối
phiếu (L/C trả chậm). Trong khoảng thời gian này ngân hàng xuất trình chứng
từ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán. Do khó khăn về tài chính nên
doanh nghiệp có thể đề nghị ngân hàng cho vay. Ngày nào ký hợp đồng tín
dụng thì ngày đó ngân hàng mở L/C ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho
doanh nghiệp nhập khẩu nhận hàng.
• Đối với thanh toán hình thức D/P, D/A ngay sau khi nhận bộ chứng từ từ
ngân hàng nước ngoài, NHTM thông báo tình hình bộ chứng từ và yêu cầu
doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán (D/P) hoặc chấp nhận hối phiếu nếu là
11
trả chậm (D/A). Tại thời điểm này doanh nghiệp nhập khẩu yêu cầu ngân
hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu sau dó nhận chứng từ để nhận
hàng nếu là D/P, còn trường hợp D/A sau khi doanh nghiệp nhập khẩu chấp
nhận thanh toán hối phiếu nếu đến hạn mà doanh nghiệp nhập khẩu không
đủ khả năng thanh toán ngân hàng sẽ cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
 Tài sản bảo đảm: thông thường cho vay có tài sản bảo đảm bằng tài sản hiện có
hoặc tài sản bảo đảm bằng chính hàng nhập khẩu.

• Mức tài trợ: tùy theo kết quả thẩm định ngân hàng sẽ quyết định mức tài
trợ, nhưng phải trong hạn mức tín dụng của ngân hàng cấp cho khách hàng.
• Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn ngân hàng phải giám sát tình hình nhập
hàng, vận chuyển, bốc xếp, kho bãi, tình hình tiêu thụ hàng hóa, Đối với
trường hợp cho vay đảm bảo bằng chính lô hàng, doanh nghiệp nhập khẩu
sẽ thanh toán từng lần, ngân hàng giải chấp hàng hóa từng lần cho đến hết.
 Cho vay bắt buộc: cũng chính là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng.
Tuy nhiên, cho vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu không htanh toán
hoặc không đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ ngân hàng khi đó sẽ cho vay trên
só tiền còn thiếu để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài. Người nhập khẩu
nên tránh tình trạng phát sinh nợ bắt buộc với lãi suất quá hạn.
,U
 Đối với nhà nhập khẩu việc mở thư tín dụng đã thể hiện việc ngân hàng cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu vì mọi thư tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị
của nhà nhập khẩu. Nhưng thực tế không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có
đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng mở
L/C phải gánh chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán
hoặc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền.
 L/C chỉ được xử lí trên cơ sở chứng từ chứ không căn cứ trên hàng hoá, nếu
hàng hoá kém giá trị hay hư hỏng thì ngân hàng dễ bị tổn thất và rủi ro do
thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung thực.
 Đối với ngân hàng kể từ khi kí chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt
đầu gánh chịu rủi ro, nếu người mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi
12
hối phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn thanh toán người
mua có đủ tiền thì ngân hàng có thể không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín
dụng chỉ là hình thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này ngân hàng nhận được
một khoản phí chấp nhận, nó là khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro
của ngân hàng.
1HV V$X(V'(

 Để tránh rủi ro, trước khi cho vay các ngân hàng sẽ kiểm tra:
• Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, và tín nhiệm trong quan
hệ tín dụng của doanh nghiệp.
• Đối tượng nhập khẩu. Lô hàng nhập khẩu phải có giá hợp lý đồng thời
chứng minh việc nhập lô hàng trên là hợp lý phù hợp với kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán.
• Kiểm tra bộ chứng từ L/C một cách cẩn thận.
• Doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi
một tổ chức đáng tin cậy hoặc bảo đảm bằng chính lô hàng nhập khẩu.
 Nhà nhập khẩu phải mua bảo hiểm hàng hóa và chuyển quyền thụ hưởng bảo
hiểm cho ngân hàng.
 Đội ngũ nhân viên ngân hàng phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp, bài
bản.
C_C`aC_C
@H9P
@H9Pb(7V)2
 Khái niệm: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc chi
trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp
đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh
như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng, thiết kế…
 Mục đích: Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp
không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết thì đều gây tổn thất cho bên
thứ ba. Và bảo lãnh ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ
13
ba (Đảm bảo cho họ tránh được rủi ro) mặt khác thúc đẩy khách hành nghiêm
chỉnh thực hiện hợp đồng.
 Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, giá trị bảo lãnh
thực hiện hợp đồng từ 10 – 15 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt,
mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh

có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
 Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn
sẽ bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như:
Hàng hoá đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa
vào sử dụng…
,@H9P 
 Khái niệm: Bảo lãnh đảm bảp thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách
hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
 Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được khoản
thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ đã cung ứng cho người được bảo lãnh
 Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
 Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận.
1@H9P)H0>HH:8@H9P:?
 Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng,
các cá nhân ) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay)
không trả được.
 Việc bảo lãnh này thường rất phức tạp, khối lượng tiền bảo lãnh lớn nên rủi ro
của ngân hàng trong trường hợp người đi vay không trả được nợ cũng lớn theo.
Vì vậy ngân hàng cần phải xem xét kỹ tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp
trước khi phát hành thư bảo lãnh.
14
 Trị giá của bảo lãnh: Theo thoả thuận, có thể chỉ gồm phần gốc hoặc có tính cả
lãi và chi phí, phải quy định rõ lãi và chi phí đã thoả thuận chưa hay còn phải
tính tiếp.
 Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy
định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn.
3@H9P)H0>HH65AB(

 Khái niệm: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho
bên mua người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh)
không trả hoặc trả không đầy đủ.
 Mục đích: Đảm bảo cho bên yêu cầu bảo lãnh sẽ nhận lại số tiền trước kia đã
đặt cọc cho bên được bảo lãnh để giúp thực hiện hợp đồng như đã thoả thuận,
nhưng thực tế không thực hiện được. Bảo lãnh tiền ứng trước thường được sử
dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá
trị lớn.
 Trị giá của bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được
tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm
một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng
có một số điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng
hàng hoá được giao đối với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình…
số tiền đặt cọc thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng.
 Thời hạn hiệu lực: bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người
được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có
thể cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định.
S@H9P>H:>H9P)H0>H(#9AKHV%0cV
)2
 Khái niệm: là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu trong
trường hợp chủ thầu vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm phải bồi
thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi thường hoặc bồi thường không đủ
thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
15
 Mục đích: loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong xây dựng và các hợp đồng
cung ứng thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc…
 Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh
do chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu
cầu được bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
 Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng.

 Thời hạn hiệu lực: Từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn
bảo hành của thiết bị.
,@ 8@?
 Khái niệm: Bao thanh toán (factoring): là một hình thức tài trợ xuất khẩu, ngân
hàng mua các khoản phải thu ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán phát sinh từ
các hợp đồng xuất khẩu, cung ứng hàng hóa dịch vụ.
 Mục đích: bao thanh toán chủ yếu chỉ áp dụng cho những hoạt động xuất khẩu
thường xuyên theo định kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn, có thể cho nhiều nhà xuất
khẩu khác nhau trong cùng một nước hoặc nhiều nước, cùng một thời điểm.
Chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng những điều kiện sau mới được phép
mua bán:
- Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp.
- Hàng hóa đã được cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng theo hợp
đồng.
- Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
- Không có quyền cấm chuyển nhượng các khoản thanh toán này của
người nhập khẩu hoặc nước nhập khẩu.
 Lợi ích:
• Đối với người bán:
- Cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn.
Lượng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
- Điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực
tăng mạnh, từ đó nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào càng sẵn
sàng hỗ trợ nhiều hơn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất.
• Đối với người mua:
16
- Nhà nhập khẩu có thể giảm gánh nặng tài chính: do việc nhà nhập
khẩu không phải mở thư tín dụng, không phải trả phí mở thư tín

dụng, haykhông phải ký quỹ …
- Nhà nhập khẩu được chủ động đối với hàng hóa: được nhận hàng và
sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền ngay, và chỉ phải
thanh toán tiền hàng khi hàng đáp ứng được các yêu cầu của hợp
đồng mua bán.
- Nhà nhập khẩu đơn giản hóa thủ tục thanh toán: nhờ tập trung thanh
toán về một đầu mối là ngân hàng.
- Nhà nhập khẩu có thể mua hàng với điều kiện tài khoản ghi sổ như:
mua giao hàng ngay, mua trả chậm, và nhà nhập khẩu có cơ hội đàm
phán điều khoản mua hàng tốt hơn. Hình thức này hỗ trợ rất lớn cho
các nhà nhập khẩu về khả năng thanh khoản cũng như hoạt động
ngân quỹ.
- Nhà nhập khẩu cũng giảm được công sức và chi phí trong việc quản
lý sổ sách kế toán, quản lý khoản nợ : vì khi ngân hàng đã kí hợp
đồng bao thanh toán với nhà xuất khẩu thì ngân hàng phải có trách
nhiệm trong việc theo dõi, giám sát khoản phải thu từ phía nhà nhập
khẩu. Vậy khi đó nhà nhập khẩu có thể thỏa thuận với ngân hàng
trong việc quản lý sổ sách kế toán cũng như khoản nợ của mình.
• Đối với đơn vị bao thanh toán:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán sẽ tăng
lên nhanh chóng nhờ các khoản tiền thu được khi thực hiện nghiệp
vụ này như phí, lãi suất…
- Việc thực hiện bao thanh toán làm đa dạng hóa các sản phẩm dịchvụ
cho đơn vị bao thanh toán, đem lại tiện ích mới cho khách hàng và
nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán còn
cung cấp một số dịchvụ khác như: Bảo hiểm rủi ro cho doanh
nghiệp, quản lý các khoản phải thu và thu nợ cho khách hàng, tài trợ
vốn cho các doanh nghiệp…
17
- Các đơn vị bao thanh toán có thể loại trừ được các khoản nợ xấu

thông qua thực hiện bao thanh toán có truy đòi. Ngoài ra, quy trình
thực hiện bao thanh toán đều yêu cầu đơn vị bao thanh toán xem xét
đến khả năng tài chính của bên mua và bên bán, hoạt động mua bán
phải thực hiện đúng những thỏa thuận và không trái pháp luật, đây là
cơ sở vững chắc trong việc thu hồi các khoản phải thu sau khi đơn vị
bao thanh toán đã mua lại từ bên bán.
- Các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều
khách hàng nên xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên
quan đến các khách hàng đó.
• Đối với nền kinh tế:
BTT có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế trong
điều kiện quốc gia đó còn nhiều hạn chế về luật thương mại và thực thi luật
thương mại, hệ thống luật phá sản và kinh nghiệm quản lý. Đối với những quốc
gia này, sự hạn chế về pháp luật, hành lang pháp luật chưa vững chắc và trình độ
quản lý yếu kém là trở ngại lớn cho hoạt động giao thương trong và ngoài nước.
Đặc biệt là trong giao thương quốc tế, các bên bán rất hạn chế giao dịch đối
với bên mua tại các quốc gia có luật thương mại yếu kém vì cơ sở giao dịch không
được bảo đảm. Điều này cũng đồng nghĩa với sự phát triển của quốc gia đó có
nhiều hạn chế, sự hấp dẫn đầu tư cũng giảm sút. Thông qua việc thực hiện BTT,
vấn đề này được cải thiện rất nhiều. Với vai trò hoạt động của mình, các đơn vị
BTT phải có trách nhiệm tư vấn, kiểm tra các nghiệp vụ mua bán chung
nhằm bảo đảm có thể kiểm soát theo dõi khoản phải thu trong tương lai được chặt
chẽ và loại trừ được nợ xấu. Điều này cũng góp phần cải thiện hình ảnh của bên
mua tại những quốc gia có luật thương mại yếu kém đối với bên bán, nhờ vào sự
đảm bảo về mặt tài chính và uy tín của các đơn vị BTT (thông thường là
các ngânhàng hay các công ty tài chính chuyên nghiệp).
 Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán:
BTT là hình thức thanh toán không cần sử dụng hối phiếu hay thư tín dụng,
hai bên mua bán chỉ cần ký hợp đồng với nhau với điều khoản thanh toán thông
18

qua tổ chức BTT hoặc ngân hàng. Khi thực hiện bất cứ một nghiệp vụ nào cũngcó
rủi ro riêng của nó, khi thực hiện BTT, các rủi ro đối với người bán, đơn
vị thực hiện BTT là không thể tránh khỏi. Các rủi ro này có thể nhận
thấy từ các bên như:
• Rủi ro đối với người bán
Trong nghiệp vụ BTT miễn truy đòi, người bán hầu như không chịu rủi
ro phát sinh vì đã bán toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ
BTT có truy đòi thì người bán vẫn còn chịu trách nhiệm hay chịu rủi ro
từ phía ngườimua. Khi người mua mất khả năng thanh toán, người mua
có trách nhiệm hoàn lại số tiền đã ứng trước từ phía đơn vị BTT.
• Rủi ro đối với đơn vị bao thanh toán
Trong nghiệp vụ BTT, đơn vị BTT là đơn vị chịu nhiều rủi ro nhất, nhữngrủi ro
này có thể bắt nguồn từ phía người bán, người mua và ngay cả từ
chínhđơn vị BTT. Những rủi ro đó có thể là do:
- Đơn vị BTT không nắm rõ thông tin về phía người bán như
tình hình tàichính, khả năng thu hồi các khoản tài trợ, cũng như
quá trình giao thương trong quá khứ nên người bán có thể không thể
không hoàn trả được khoản tài trợ.
- Đơn vị BTT thẩm định khách hàng còn chưa chính xác, còn nhiều
thiếusót do trình độ của đội ngũ nhân viên còn hạn chế, chưa nắm rõ
thông tin kháchhàng…
- Đơn vị BTT chưa có sự quản lý sát sao trong quá trình BTT hoặc
cũng cóthể do người bán và người mua cố tính thông đồng với nhau
để lừa đảo đơn vị BTT.
 Khắc phục:
1. Giải pháp về mặt vĩ mô
- Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bao thanh toán.
- Xây dựng trung tâm điều tiết quản lý thông tin tín dụng, đánh giá chất lượng các
bên nhằm cung cấp những thông tin xác thực cho các đơn vị BTT.
2. Giải pháp vi mô

19
- Xây dựng sản phẩm phù hợp và chiến lược marketing .
- Chính sách hỗ trợ về giá và phí khi tham gia hình thức BTT.
- Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên bán.
- Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên mua.
- Quá trình quản lý khách hàng.
- Quản lý các khoản phải thu.
- Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh về dịch vụ BTT.
- Cải thiện và nâng cao mức độ hiện đại hóa công nghệ trong đơn vị BTT
- Mở rộng các mối quan hệ và xây dựng hệ thống đại lý
20

×