Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.38 KB, 65 trang )

Trường ĐH kinh kế quốc dân 1 Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới nền
kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Với
việc giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà
nước, tư nhân. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đặc biệt là
việc Việt Nam mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút được các nguồn đầu tư trong
và ngoài nước để đưa nền kinh tế Việt Nam bắt kịp và hội nhập với nền kinh
tế khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường với tính năng động vốn có đó tạo ra môi
trường cạnh tranh gay gắt và đầy rẫy những khó khăn thử thách, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ
khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi doanh nghiệp thu hồi vốn về sao cho chi
phí bỏ ra là thấp nhất lại có thể thu được lợi nhuận là cao nhất. Có như vậy
doanh nghiệp mới bù đắp được những chi phí bỏ ra đảm bảo có lời nhằm
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống người lao
động, tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất mở rộng góp phần xây dựng và
phát triển nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế
tại công ty TNHH Thịnh Phát, em nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật
liệu và những vấn đề chưa được hoàn thiện trong công tác kế toán nguyên vật
liệu. Được sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Hồng Thúy, cùng với sự giúp
đỡ và tạo điều kiện của cán bộ nhân viên kế toán của phòng kế toán công ty
TNHH Thịnh Phát em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thịnh Phát”. Để hiểu rõ hơn về thực
tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thịnh Phát. Vận dụng
kiến thức đã học và nghiên cứu ở trường kết hợp với thực tế ở công ty tìm ra
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 2 Khoa: Kế toán
những biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu


tại công ty TNHH Thịnh Phát. Chuyên đề gồm 3 Chương
Chuơng1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Thịnh Phát
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Thịnh Phát
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Thịnh Phát
Do thời gian thực tập ngắn và khả năng của bản thân cũng hạn chế nên
đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến
chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô và các bạn để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 3 Khoa: Kế toán
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THỊNH PHÁT
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động,
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh – Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao
toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất lao động trong kỳ. Sự
tiêu hao của nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng và giá thành của sản
phẩm. Nguyên vật liệu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thịnh phát
1.1.1 khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua
ngoài hoặc tự chế dùng cho sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhất
định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh dưới tác động của

lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.1.2 . Đặc điểm
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại nguyên vật liệu
thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 4 Khoa: Kế toán
phẩm. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ hay không sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp và cũng không thể
tiến hành sản xuất nếu không thể tiến hành sản xuất nếu không có nguyên
vật liệu, nhưng khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất các sản phẩm tạo ra có
đủ sức cạnh tranh hay không phần lớn phụ thuộc vào chất lượng của nguyên
vật liệu.
NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm
sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao của xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một lần
toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác
kế toán NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho Doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: số
lượng cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị. Bởi vậy, công tác kế toán
NVL là điều kiện không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế
tài chính của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và đồng bộ những vật

liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết kiệm vật
liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các bộ
phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán quản trị.
Vì vậy ngoài việc thực hiện đúng theo quy trình công nghệ, chất lượng
nguyên vật liệu là một yếu tố hết sức quan trọng. Đây cũng là vấn đề mà mỗi
doanh nghiệp sản xuất đều phải quan tâm, trên tất cả các phương diện khác
nhau nguyên vật liệu giữ một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất.
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 5 Khoa: Kế toán
- Về mặt giá trị: Dưới tác động của sức lao động cùng tư liệu lao động ở
một chu kỳ sản xuất nguyên vật liệu sẽ chuyển dịch một lần vào quy trình sản
xuất dưới dạng chi phí tiêu hao để hình thành giá trị sản phẩm mới mang đầy
đủ chức năng vốn có của sản phẩm đó là: chất lương, giá trị sử dụng…
- Về mặt kinh tế: Chi phí nguyên vật liệu thường chíêm một tỉ trọng rất
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm. Việc kiểm tra chi
phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với việc tính giá thành và chất
lượng sản phẩm. Vì thế giảm được chi phí nguyên vật liệu mới có thể giảm
được chi phí sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đó là một trong
các yếu tố quyết định đến thành công của quản lý kinh doanh. Đối với
ngành công nghiệp nếu hạ 0.5% giá thành của sản phẩm thì mức tiêu hao
nguyên vật liệu giảm có gía trị tương đương hàng trăm tỉ đồng. Cần phải
tập trung quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu
thu mua, bảo quản đến sản xuất để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu tối
đa, tối thiểu và ở một chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu cũng là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tuy nhiên chất lượng
sản phẩm phải không thay đổi.
- Về mặt vốn: nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu
động trong doanh nghiệp nhất là vốn dự trữ. Do đó cần phải tổ chức quản lý
sử dụng tốt nguyên vật liệu mới gúp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động tránh tình trạng ứ đọng vốn và sử dụng lãng phí.
Có thể nói nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng trong doanh
nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu phải được tổ chức quản lý trên tất cả các
phương diện về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị, thời hạn cung
cấp. Vì thế tổ chức tốt công tác nguyên vật liệu là tất yếu nhằm thúc đẩy
việc cung cấp thường xuyên kịp thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần
thiết cho sản xuất.
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 6 Khoa: Kế toán
1.1.3 : Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
Bảng kê các loại NVL của công ty
TT Nguyên vật liệu
1 Hạt Nhựa pp
2 Phụ gia
3 Bột tẩy
4 Hạt nhựa tỏi sinh
Trong các doanh nghiệp sản xuất, muốn sản xuất ra các sản phẩm phải
sử dụng các nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò,
công dụng, tính chất lý hóa khác nhau để phục vụ cho việc hạch toán nguyên
vật liệu doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại
nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp ra thành
các loại, các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà nguyên vật liệu được
phân loại khác nhau.Nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế
toán đã tiến hành phân như sau :
- Nguyên vật liệu chính : Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia
công chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (Bông cho nhà
máy dệt, xi măng, sắt thép cho các công trình xây dựng cơ bản ). Ngoài ra,
thuộc nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để

tiếp tục chế biến.
Trong công ty, nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều chủng loại khác
nhau về mẫu mã, tính chất, công dụng, tính năng. Nguyên vật liệu luôn biến
động do quá trình xuất nhập phục vụ cho sản xuất do đó để có thể hạch toán
và quản lý được tốt cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu. trên cơ sở công
dụng, tính năng của từng loại nguyên vật liệu mà công ty đó phân loại nguyên
vật liệu như sau:
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 7 Khoa: Kế toán
Nguyên vật liệu chính: Nhựa PP, hạt nhựa PE, hạt nhựa màu xanh, hạt
nhựa tái sinh… số lượng nhiều, có màu theo quy định của vật tư nguyên vật
liệu là như nhau.
- Nguyên vật liệu phụ : là đối tượng lao động chỉ có tác dụng phu trong
quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm . Làm tăng chất lương nvl chính và sản
phẩm , phục vụ cho công tác quản lý , phục vụ sản xuất như các loai bột tẩy.
Ví dụ: Thuốc nhuộm thuốc tảy trong doanh nghiệp dệt, Sơn, vecni trong
sản xuất xe đạp, sản xuất gỗ, Xà phòng, dầu mỡ để đảm bảo cho điều kiện
lao động được tiến hành bình thường và dùng để bảo quản tư liệu lao động.
- Nhiên liệu : Cũng là vật liệu phụ do tính chất lý hóa đặc biệt và có
vai trò quan trọng sản xuất kinh doanh nên đươc xếp thành loại riêng để có
chế độ bảo quản , sử đụng thích hợp . Nhiên liệu bao gồm các lọa ở thể
lỏng , khí , rắn.
Ví dụ: Xăng dầu, than củi
- Phụ tùng thay thế : Là các chi tiêt, bộ phận dùng để thay thế sửa chửa
máy móc , thiết bị sản xuất , phương tiện vận tải …
Ví dụ: Vòng bi, vòng đệm, săm lốp
- Phế liệu : Là các loại vật liệu loại ra ngoài trong quá trình sản xuất sản
phẩm như phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định .
1.2 . Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty
Để cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục không bị ngưng trệ thì công

tác thu mua nguyên vật liệu phải đảm bảo đúng kế hoạch đúng thủ tục,
nguyên vật liệu phải được nhập kho kịp thời. Đảm bảo được điều này công
tác kế toán đầu vào phải luôn luôn nắm bắt được thông tin một cách nhanh
nhất, phối hợp chặt chẽ giữa khâu sử dụng và khâu quản lý nguyên vật liệu.
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 8 Khoa: Kế toán
Công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty được tiến hành chủ yếu
từ nguồn bên ngoài và thực hiện kế hoạch thu mua đã được định sẵn. Phòng
vật tư lập kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong tháng.
Các loại nguyên vật liệu được nhập kho theo đúng quy định. Sau khi
đã hoàn tất các thủ tục thu mua các hóa đơn được chuyển lên phòng kế toán
của công ty, kế toán tính ra số tiền trên mỗi phiếu nhập theo công thức:
Số tiền = Đơn giá x Số lượng
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ .
Theo hình thức này, các nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu ở
công ty được phản ánh trên sổ “ Sổ chi tiết thanh toán với người bán” và “
nhật ký chứng từ ”
Khi mua nguyên vật liệu, các bộ phận cung ứng nhận hóa đơn và áp
tải chuyển hàng về tận kho của công ty. Do đó không có trường hợp hóa đơn
về trước hay về sau khi hàng về. Vì vậy kế toán nguyên vật liệu không sử
dụng TK 151
Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở để theo dõi tình hình
thanh toán với người cung cấp trong kỳ.
Một đơn vị có quan hệ thường xuyên với công ty được theo dõi trên một
tháng sổ. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập vật liệu kế toán tiến
hành ghi “ Sổ thanh toán với người bán”
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH thịnh phát
Quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu được trong bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất nào và nó là một yêu cầu tất yếu khách quan của mọi
doanh nghiệp sản xuất. Tổ chức quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu sẽ hạn chế

được những mất mát, giảm bớt những rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt nguyên vật liệu cũng là
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 9 Khoa: Kế toán
điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá tài sản của đơn vị một
cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính khách quan của thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Muốn được như thế thì cụng tác quản lý
nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu ở tất cả các khâu.
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động. Các
doanh nghiệp phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm và phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh
nghiệp. Do vậy ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất
lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua
theo đúng thời gian phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
- Việc tổ chức kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ phương tiện, cân đo,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh hư
hỏng mất mát hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối
với nguyờn vật liệu.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
các định mức và dự toán chi phí, điều đó có ý nghĩa to lớn trong việc hạ thấp
chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp. Do vậy trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
tình hình sản xuất, tiêu dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình
thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung cấp nguyên vật liệu
không kịp thời hoặc dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân
loại, tổng hợp, tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong

Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 10 Khoa: Kế toán
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo
quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 11 Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THỊNH PHÁT
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan tới việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải được
lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, thống nhất, chính xác theo
đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được nhà nước quy định.
- Theo “Hệ thống chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp” hướng dẫn
về chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
quy định các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán nguyên vật liệu
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05 – VT)
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản kiểm nghiêm vật tư
- Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho.

- Thẻ kho
- …………………
Và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp phụ thuộc vào các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác
nhau. Đối với những chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 12 Khoa: Kế toán
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
2.1.2 Kế toán chi tiết nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu mua về đến công ty
đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Nhập kho nguyên vật liệu : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà tiến hành ký hợp đồng với các nhà cung cấp để mua
nguyên vật liệu. Trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp làm thủ tục
mua nguyên vật liệu, khi nguyên vật liệu đã về đến kho trước khi nhập kho
nguyên vật liệu phải qua kiểm nghiệm, ở phòng vật tư tiến hành lập phiếu
nhập kho, thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ trước khi chuyển lên phòng kế
toán để ghi hóa đơn và sổ kế toán liên quan.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty, người đi nhận
hàng (nhân viên tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, công cụ
dụng cụ lên phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị, trong hoá đơn đã ghi rõ
các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật
liệu, thành tiền, hình thức thanh toán
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp
thị xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với
hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo thì đồng ý
nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho

rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành
kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên
phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 13 Khoa: Kế toán
toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán.
Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát
hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho
hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế
toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng
người và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa.
Sơ đồ 2.1: Thủ tục nhập kho được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế
toán công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế
toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành
công việc của mình
NVL của công ty chủ yếu là mua ngoài . Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho được tính theo giá thực tế, tùy
theo nguồn nhập vật liệu của công ty mà giá trị của chúng được xác định theo
các cách sau :
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Vật liệu,
cụng cụ
dụng cụ
Ban
kiểm

nghiệm
Phòng kỹ
thuật vật
tư,tiếp thị
Nhập
kho
Hóa đơn
Phòng kế toán
Hóa đơn
Biên bản kiểm
nghiệm
Phiếu
Nhập kho
Trường ĐH kinh kế quốc dân 14 Khoa: Kế toán
Giá Thực Tế Thuế NK Chi Phí các khoản
Của NVL mua = Giá Mua + (nếu có) + Vân chuyển - giảm trừ
Ngoài NK Bốc Dỡ
Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho thành 3 liên
1 liên lưu tại gốc
1 liên cho thủ kho
1 liên cho kế toán
Phiếu nhập kho của công ty lập để phù hợp với yêu cầu quản lý của công
ty mình và thuận tiện cho công tác hạch toán. Vì vậy trong phiếu nhập kho
của công ty đã tách giá trị thực tế nhập kho của NVL, thuế GTGT đầu vào.
Do đó kế toán thanh toán cũng như kế toán vật tư sẽ dễ dàng hơn trong việc
hạch toán thanh toán cũng như hạch toán vật tư vì khi đó giá trị thực tế của
vật tư nhập, thuế GTGT và tổng giá thanh toán đã được xác định rõ ràng. Cụ
thể phiếu nhập kho của sản phẩm mua về được viết theo mẫu sau:
Ngày 06 công ty mua557,3 kg nhựa pp với đơn giá 6.500đ, và 475,5 hạt
nhựa xanh với đơn giá 5.500 đ, thuế gtgt 10%

Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 15 Khoa: Kế toán
Bảng biểu:2.1
Mẫu sổ 01 GTKL-3LL
LY/2008B
071814
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 2: Giao cho khách)
Ngày 06 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty nhựa Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Số tài khoản………………
Điện thoại………………… MST: 2400152089
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ: Khu công nghiệp Ngọc Hòa – Chương Mỹ - Hà Nội
Số tài khoản: 50110000000668
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 0500 481 492
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3
1 Nhựa pp Kg 557,3 6.500 3.622.450
2 Hạt nhựa màu xanh Kg 475,5 5.500 2.615.250
Cộng tiền hang 6.237.70
0
Thuế GTGT : 10% 623.7
0

Tổng cộng tiền thanh toán 6.861.470
Số tiền viết bằng chữ:Sáu triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn bốn trăm bảy
mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn Vị
( đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
Nhận đươc hóa đơn và vật tư, Công ty tiến hành kiểm tra, Biên bản kiểm
nghiệm vật tư của phòng kế hoạch được viết như sau:

Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 16 Khoa: Kế toán
Bảng biểu 2.2
Đơn vị: Công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ:Khu CN Ngọc Hòa Chương Mỹ - HN
Mẫu 03-VT
Ban hành theoQĐ số:
15/2006/QĐ-BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 06/10/2011
- Căn cứ vào hóa đơn ngày 06/10/2011
Biên bản kiểm ngiệm gồm :
+ Ông Hoàng Mạnh Hùng: Phòng nhân sự
+ Ông Hồ Duy Bình: Ủy viên
+ Ông Thái Hữu Cường: Thủ kho
Đã kiểm nghiệm vật tư :
S
T
T
Tên vật tư Mã số Đvt
Số lượng theo


Kết quả kiểm
nghiệm
A B C 1 2 3
1 Nhựa pp Kg 557,3 557,3
2 Hạt nhựa màu
xanh
Kg 475,5 475,5
Cộng - - -
ý kiến của ban kiểm nghiệm : đúng số lượng quy cách đảm bảo nhập kho

Ngày 06/10/2011
Đại diện bên kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
( Ký, họ tên) (ký ,họ tên) (ký , họ tên)

Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 17 Khoa: Kế toán
Khi hàng về công ty sẽ lập một ban kiểm nghiệm để tiến hành kiểm nghiệm
vật tư xem có đúng số lượng , quy cách vật tư không , nếu đúng sẽ tiến hành
nhập kho , còn sản phẩm nào không đạt sẻ xuất trả hoặc đề nghị giảm giá .
Biên bản kiểm nghiệm vật tư sẽ được chia thành 03 tờ: 01 tờ do phòng
kế hoạch giữ, 01 tờ do Ban kiểm nghiệm vật tư giữ và 01 tờ do thủ kho giữ.
Sau khi nhận được hóa đơn cuả người bán và biên bản kiểm nghiệm vật
tư của phòng kế hoach, phòng kế toán bắt đầu lập phiếu nhập kho cho sổ vật
tư trên
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 18 Khoa: Kế toán
Biểu số 2.3
Đơn vị: công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ:Khu CN Ngọc Hòa – Chương Mỹ - HN

Mẫu số: 01 – VT
QĐ:15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 10 năm 2011 Nợ TK 152
Số: 069 Có TK 111
Họ, tên người giao hàng: Công ty Nhựa Hà Nội
Theo: HĐ GTGT Số 071814 ngày 06 tháng 09 năm 2011 của Công ty
TNHH thịnh phát
Nhập tại kho: chính Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, vật
tư, hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
1 Nhựa PP Kg 557,3 557,3 6.500 3.622.450
2 Hạt nhựa màu xanh Kg 475,5 475,5 5.500 2.615.250
6.861.470
Tổng số tiền (viết bằng chữ): sáu triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn bốn
trăm bảy mươi đồng

Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ
Ngày 06 tháng 09 năm 2011
Người lập phiếu
( ký, họ tên)
Người giao hàng
( ký, họ tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
Kế toán trưỏng
( ký, họ tên)
Phiếu nhập kho được chia thành 03 liên:
- 01 liên lưu ở chứng từ
- 01 liên lưu ở thủ kho
- 02 liên giao cho người đi mua giữ cùng hóa đơn để sao đó giao cho
phòng kế toán làm cơ sở thanh toán.
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 19 Khoa: Kế toán
Bảng biểu 2.4
Đơn vị:Công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ: Khu CN Ngọc Hòa-Chương Mỹ-HN
Mẫu số 02-TT
(ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 06/10/2011

Số:13
Nợ TK152:6.861.470
CóTK111:6.861.470

Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ : công ty nhựa Hà Nội
Lý do chi : Chi trả tiền mua NVL nhựa
Số tiền : 6.861.470
Viết bằng chữ : sáu triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn bốn trăm bảy mươi
đồng
Kèm theo : Chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận
tiền
(ký, họ tên)
Ngày 15 công ty nhập 160 lít dầu nhớt với đơn giá 40.550đ và 1604 lít với
đơn giá là 21.800đ , thuế gtgt 10%
Bảng biểu: 2.5
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01
GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LY/2008B
Liên 2: Giao khách hàng 0020589
Ngày 15 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Tuyết Ly
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung

Trường ĐH kinh kế quốc dân 20 Khoa: Kế toán
Địa chỉ: Bắc giang
Số tài Khoản………………
Điện thoại………………… MST: 2400152089
Họ tên người mua hàng: Chị Thu
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ: Khu công nghiệp Ngọc Hòa – Chương Mỹ - Hà Nội
Số tài khoản: 50110000000668
Hình thức thanh toán:…… Ck…… MST:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Dầu nhớt Lít 160 40.550 6.488.000
2 Dầu diezen Lít 1604 21.800 34.967.200
Cộng tiền hang 41.455.200
Thuế suất GTGT : 5% 2.072.760
Tổng cộng tiền thanh toán 43.527.960
Số tiền viết bằng chữ : bốn mươi ba triệu năm trăm hai mươi bảy nghìn chín
trăm sáu mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Bảng biểu: 2.6
Đơn vị: công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ:Khu CN Ngọc Hòa – Chương Mỹ -
HN
Mẫu số: 01 – VT
Theo QĐ:15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 15 tháng 10 năm 2011 Nợ: 152
Số: 084 Có: 331
Họ, tên người giao hàng: Công ty TNHH Kim Khí Tuấn Đạt
Theo: HĐ GTGT Số 0020589 ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Công ty
TNHH Kim Khí Tuấn Đạt
Nhập tại kho: Công ty . Địa điểm:
Số lượng
Theo
CT
Thực
nhập
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 21 Khoa: Kế toán
A B C 1 2 3 4
1 Dầu nhớt Lít 160 160 40.550 6.488.500
2 Dầu diezen Lít 1604 1604 21.800 34.967.200
Cộng 43.527.960
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi ba triệu năm trăm hai mươi bảy
nghìn chin trăm sáu mươi đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ
Ngày 15 tháng 10 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)
Người giao
hàng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Kế toán trưỏng
(Ký,họ tên)

2.1.3 Kế toán chi tiết nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu
Tại công ty TNHH Thịnh Phát đánh giá NVL xuất kho theo phương
pháp nhập trước xuất trước
Công ty sử dụng theo phương pháp này để số NVL nào nhập trước sẽ
xuất trước , xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hàng xuất
Muốn sản xuất sản phẩm cần có nguyên liệu vật liệu . Khi đó bộ phận
sản xuất phải có phiếu yêu cầu đưa cho bên thực hiện xuất kho. Với yêu cầu
nguyên liệu vật liệu cho mỗi sản phẩm phải đúng quy cách , phẩm chất, số
lượng và phải dựa trên những kế toán định mức mà phòng kế hoạch đưa ra .
Khi đã có phiếu yêu cầu của bộ phận sản xuất và ban vật tư có thể cung
ứng được , thì ban vật tư sẽ viết phiếu xuất kho , mỗi phiếu xuất kho được lập
thành ba liên :
Liên 1 : lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và cuối tháng chuyển cho kế
toán nguyên liệu vật liệu để ghi vào cột đơn giá ,cột thành tiền của phiếu xuất
kho rồi ghi vào sổ kế toán
Liên 3: người nhận giữ để ghi vào sổ kế toán bộ phận sử dụng .
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 22 Khoa: Kế toán
Đối với loại nguyên liệu vật liệu mà nhu cầu sử dụng trong tháng ít
không thường xuyên , khi phát sinh nhu cầu sử dụng bộ phận lập phiếu xuất
kho lập thành hai bản .Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư , Thủ kho xuất kho
và ghi số lượng xuất vào phiếu ,người nhận và thủ kho kí vào hai liên .
Liên1 : giao cho người nhận vật tư .
Liên 2: Thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán nguyên liệu vật liệu làm căn cứ để ghi sổ .
Minh hoạ thủ tục xuất kho : gồm phiếu xuất
- Công thức tính giá NVL
Trị Giá Thực Số Lượng Đơn Giá Thực

Tế NVL = NVL Xuất * Tế lô hàng
Xuất kho Kho Nhập trước
Căn cứ vao giấy đề nghị xuất kho của bộ phân sử dụng, phòng kế hoạch
vật tu sẽ duyệt và tiến hành viết phiếu xuất kho để thủ kho xuất NVL cho
phân xưởng và tổ sản xuất.
Ngày 10 tháng 10 năm 2011 phòng kế hoạch vật tư nhận được giấy đề
nghị xuất vật tư như sau:
Bảng biểu: 2.7
Đơn vị: công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ:Khu CN Ngọc Hòa – Chương Mỹ - HN
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUÁT VẬT TƯ
Ngày 10 tháng10 năm 2011
Số: 16
Họ tên người xin cấp vật tư: Nguyễn Thu Lan
Lý do xuất: Chế tạo sản phẩm.
Bộ phận: Sản xuất
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 23 Khoa: Kế toán
(Viết bằng chữ: )
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận Phụ trách đơn vị
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
ST
T
Tên nhãn hiệu quy cách vật

Đơn
vị
Số lượng
Đơn

giá
Thành
tiền
Xin
cấp
Thực
cấp
1 Nhựa PP kg 423 423
2 Hạt nhựa màu xanh kg 231 231
Cộng - 654 654
Trường ĐH kinh kế quốc dân 24 Khoa: Kế toán
Sau khi nhận được giấy đề nghị xuất kho thì phòng kế hoạch vật tư viết
phiếu xuất kho
Bảng biểu: 2.8
Đơn vị: công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ:Khu CN Ngọc Hòa – Chương Mỹ - HN
Mẫu số: 02 – VT
QĐ:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2011 Nợ: 621
Số: 149 Có: 152
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Thu Lan
Nội dung: Xuất nguyên vật liệu dùng làm con nở nhựa
Xuất tại kho:chinh Công ty . Địa điểm:
Số lượng
Theo
CT
Thực

Xuất
A B C 1 2 3 4
1 Nhựa PP Kg 423 423 6.500 2.749.500
2 Hạt nhựa màu xanh Kg 231 231 5.500 1.270.500
Cộng - 654 654 - 4.020.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu không trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 04 tháng 11 năm 2011
Người lập
phiếu
( ký, họ tên)
Người giao
hàng
( ký, họ tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Bảng biểu: 2.9
Đơn vị: công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ:Khu CN Ngọc Hòa – Chương Mỹ - HN

Mẫu số: 02 – VT
Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ
trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung
Trường ĐH kinh kế quốc dân 25 Khoa: Kế toán
Ngày 20 tháng 10 năm 2011 Nợ: 621

Số: 195 Có: 152
Họ, tên người lĩnh: Hoàng Mạnh Hưng
Nội dung: Xuất nguyên vật liệu để vận hành máy
Xuất tại kho:chính Công ty . Địa điểm:Khu CN Ngọc Hòa-Chương Mỹ-
HN
Số lượng
Theo
CT
Thực
Xuất
A B C 1 2 3 4
1 Dầu nhớt Lít 90 90 40550 3.649.500
2 Dầu dizen Lít 1103 1103 21.800 24.045.400
Cộng - - _ 27.694.900
Tổng số tiền (viết bằng chữ): hai mươi bảy triệu sáu trăm chín mươi bốn
nghỡn chin trăm đồng
Số chứng từ gốc kốm theo:
Ngày 04 tháng 11 năm 2011
Người lập
phiếu
( ký,họ tên)
Người giao
hàng
( ký,họ tên)
Thủ kho
( ký,họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký,họ tên)
- Cơ sở lập: Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng đơn vị nhận được và căn
cứ biên bản kiểm kê nguyên vật liệu mua về để biết được số lượng và giá trị

của nguyên vật liệu nhập kho xuất kho.
- Phương pháp lập:
+ Cột A: ghi số thứ tự của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho
+ Cột B: ghi tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
+ Cột C: ghi đơn vị tính của nguyên vật liệu
+ Cột 1: ghi số lượng theo hóa đơn GTGT
+ Cột 2: ghi số lượng thực nhập kho, xuất kho
+ Cột 3: ghi đơn giá nhập, xuất kho của nguyên vật liệu
Báo cáo chuyên đề SV: Doãn Thùy Nhung

×