Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng hướng dẫn giải bài toán có lời văn cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.22 KB, 15 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HƯỚNG
DẪN GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 4 + 5
___________________________
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nghị quyết TW 2 (khóa VIII ) ra đời đã tiếp thêm sức sống mới
cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo điều kiện đưa nền giáo dục nước
ta tiến thêm một bước mới nhất định so với yêu cầu phát triển của nền
giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Khi bàn về phương
pháp giáo dục, Nghị quyết TW2 đã chỉ rõ:’’Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp
tiên tiến và phương pháp hiện đại đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho HS’’.
Tại khoản 2 Điều 27 Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 chỉ rõ: ‘’
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở’’
Năm học 2005- 2006 là năm bắt đầu giai đoạn II thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục 2001- 2010, năm đầu tiên triển khai Luật giáo
dục sửa đổi. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp đánh giá kết quả học tập của HS.
Trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu tổng kết các kinh nghiệm
giáo dục và các hội nghị điển hình tiên tiến đã đem lại kết quả cao cho
công tác giảng dạy và giáo dục. Góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy cho giáo viên. Trong việc giảng dạy các môn học theo quy định
của Bộ GD & ĐT, môn học nào cũng quan trọng, nó có tác động và hỗ
trợ lẫn nhau. Trong các môn học đó, môn Toán là một môn học có vị
trí quan trọng. Đặc biệt là việc giải toán có lời văn, bởi lẽ để giải các


bài toán có lời văn thì sẽ có tác dụng to lớn và toàn diện như: Củng cố,
vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, đo
lường, yếu tố đại số, các yếu tố hình học đã được học trong môn Toán
tiểu học. Hơn thế nữa phần lớn các biểu tượng, khái niệm, quy tắc,
tính chất toán học ở tiểu học đều được học sinh tiếp thu qua con
đường giải toán. Bởi vậy việc giải các bài toán có lời văn ở tiểu học
nói chung và ở lớp 4 -5 nói riêng có một tầm quan trọng rất lớn.
Trong nhiều năm qua, tôi đã được BGH nhà trường phân công
giảng dạy lớp 4 và lớp 5. Tôi nhận thấy việc HS học toán và giải toán
có lời văn đạt chất lượng chưa cao. HS còn lúng túng trong việc xác
định và tóm tắt đề toán. Đặt lời giải chưa sát với yêu cầu của đề…
Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: ‘’ Một số biện pháp nâng cao chất
lượng hướng dẫn giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4

+ 5 ’’
trường tiểu học 19/ 5.
* Thuận lợi :
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi thấy có rất nhiều thuận lợi như
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tam đến việc giảng dạy của
giáo viên và việc học tập của học sinh. Nhà trường thường
xuyên kiểm tra, dự giờ , có kế họach lên chuyên đề để giáo viên
được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, đưa ra những biện pháp
giảng dạy hay nhất giúp các em h/s tiếp thu bài được tốt nhất.
- Các bậc phụ huynh luôn quan tâm đến việc giảng dạy của giáo
viên và kèm cặp con em mình kịp thời , góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh.
- Đồ dùng phục vụ cho việc học tập tương đối đầy đủ , đẹp là cơ
sở để học sinh nắm chắc bài hơn.
* Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi trên tôi cũng gặp không ít khó khăn:

- Một số em dân tộc ở bản Noóng Luông (di dân) chuyển về , nhà
ở xa trường , điều kiện đi lại gặp nhiều khó khăn , phụ huynh
không quan tâm đến việc học tập của con cái.
- Vốn Tiếng Việt của các em dân tộc còn hạn chế nên việc đặt lời
giải cho bài toán có lời văn chưa được chính xác.
Nên điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của các em.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu, áp dụng để giảng dạy môn toán dạng: ‘’ Giải toán
có lời văn’’ cho HS lớp 4 và 5
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Là HS lớp 4A và lớp 5 A khu trung tâm , trường tiểu học 19 / 5
Mai Sơn – Sơn La.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu thực tế giảng dạy.
- Đề xuất các biện pháp giảng dạy dạng toán có lời văn.
- Tổ chức khảo sát để thấy được kết quả việc áp dụng các biện
pháp vào giảng dạy.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Biện pháp này đã và sẽ tiếp tục được áp dụng rộng rãi vào giảng dạy
trong toàn trường Tiểu học 19/ 5 .
VI. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
HS lớp 4A và lớp 5A trường tiểu học 19/ 5 Năm học 2007 – 2008
và 2008 - 2009
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
VIII. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CHO ĐỀ TÀI.
Đè tài này sẽ giúp cho giáo viên nắm được một số biện pháp dạy

môn toán có lời văn để vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy.
PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong môn toán ở bậc tiểu học thì việc giải các bài toán có lời
văn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Một phần lớn thời gian học
toán của học sinh đều giành cho việc giải các bài toán ấy. Ngoài ra kết
quả học toán của HS cũng được đánh giá trước hết là qua các kỹ năng
giải toán. Nếu các em biết giải thành thạo các bài toán là tiêu chuẩn
chủ yếu để đánh giá trình độ học toán của học sinh. Bởi lẽ việc giải
toán giúp HS củng cố các kiến thức tổng thể của toán học và thông
qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, HS sẽ tiếp
nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống, có điều kiện để
rèn khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống, làm tốt
theo lời Bác Hồ đã dạy: “ Học phải đi đôi với hành’’.
Thông qua việc hướng dẫn HS giải toán giúp các em phát triển
năng lực tư duy một cách tích cực, rèn luyện khả năng phỏng đoán,
tìm tòi, hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập luận và trình
bày, làm cơ sở vững chắc cho quá trình học toán ở các lớp sau này.
Bên cạnh đó GV còn giúp cho HS làm quen với các thuật ngữ
toán học, biết sử dụng các kiến thức toán học vào việc giải quyết các
tình huống . Ngoài ra còn rèn luyện cho các em những đức tính và
phong cách làm việc và học tập như: ý thức kiên trì, chịu khó, khắc
phục khó klhăn, thói quen xét đoán có căn cứ, có cơ sở, tính cẩn thận
chu đáo, làm việc có kế hoạch và biết kiểm tra lại kết quả. Từ đó sẽ
đem lại chất lượng cao cho việc học tập môn toán nói riêng và các
môn học khác nói chung.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1. Tình hình thực tế địa phương.
Địa bàn trường đóng thuộc Tiểu khu 19 / 5 - xã Cò Nòi ,nằm
cạnh quốc lộ 6 .Dân cư tập trung tương đối đông .

. Đảng bộ và chính quyền địa phương rất quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục của nhà trường. Trường nằm trong một xã anh hùng trong thời kì
chống Mĩ và anh hùng trong lao động sản xuất đổi mới.
2. Tình hình nhà trường.
- Trường tiểu học 19 / 5 được tách từ trường PTCS 19 / 5 vào
năm 2001 Sau 8 năm xây dựng và trưởng thành, cơ sở vật chất của
nhà trường đã đủ đảm bảo để học 2 buổi trên ngày. Có sân chơi, bể
nước sạch và điều kiện không gian lớp học đáp ứng yêu cầu cho các
em được học tập, ăn nghỉ, vui chơi, đảm bảo môi trường xanh- sạch -
đẹp.
- Qua kiểm tra thẩm định , trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ
một.
- Đội ngũ CB- GV của nhà trường:
+ Tổng số CB- GV có: 25 đ/c, trong đó: Nữ: 22, Nam: 3, Dân
tộc: 3
+ Trình độ đào tạo: 100% GV có trình độ đạt chuẩn ( Trong đó
trên chuẩn đạt 15/ 25 đ/c, đáp ứng được với yêu cầu giáo dục và giảng
dạy trong thời kỳ mới.
- Tình hình lớp chủ nhiệm:
Tổng số HS có: 25 em, trong đó: Nữ: 10 em, Dân tộc: 4 em.
Đa số các em ngoan, có đủ dụng cụ và sách vở phục vụ cho việc
học tập. Song trong lớp tôi chủ nhiệm còn có một số em học sinh ở
Qùynh Nhai di dân chuyển đến học, vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của các
em còn hạn chế, kĩ năng đọc và phân tích các bài toán của các em còn
rất chậm, phần nào cũng ảnh hưởng tới chất lượng học tập của lớp.
3. Thực trạng học môn toán của HS lớp 4 và lớp 5 ở trường
Tiểu học 19 / 5
Từ đầu năm học 2008- 2009 qua một thời gian thực tế giảng dạy
và qua kết quả kiểm tra HS học toán, tôi nhận thấy kết quả học tập của
các em đạt chưa cao. Sau một tuần học tôi đã tiến hành kiểm tra khảo

sát chất lượng đầu năm và kết quả đạt được như sau:
+ Lớp 4A :
TSHS Giỏi Khá TB Yếu
26 em
TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ
9 em 34,6% 5 em 19,2% 6 em 23,1% 6 em 23,1%
+ Lớp 5A
TSHS Giỏi Khá TB Yếu
25 em
TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ
11 em 44 % 9 em 36 % 5 em 20 % 0 em 0 %
Nhìn vào bảng khảo sát chất lượng đầu năm, tôi thấy kết quả đạt
được chưa cao.
4. Nguyên nhân.
* Chủ quan :
+ Đối với học sinh :
- Nhận thức của HS chưa đồng đều.
- Việc xác định đề toán của các em chưa thành thạo.
- Một số em còn chủ quan , chưa đọc kĩ đầu bài.
+ Đối với giáo viên :
- Việc giảng dạy của GV đôi khi chưa phát huy hết được tính
tích cực, chủ động sáng tạo của các em.
- Trong quá trình tổ chức cho HS thực hành giải toán có những
lúc chưa thật sự linh hoạt.


Khách quan :
- Vốn Tiếng Việt của một số em dân tộc còn hạn chế nên nhiều
khi việc hiểu nghĩa của từ trong toán học đối với các em là rất khó,
dẫn đến học sinh trả lời không chính xác.

- Một số phụ huynh không quan tâm đến việc học hành của con
cái, phó thác cho giáo viên
Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
hướng dẫn HS giải các bài toán ở dạng có lời văn.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY DẠNG TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HS LỚP 4 VÀ 5
1. Khảo sát phân loại chất lượng đầu năm:
- Khảo sát chất lượng đầu năm.
- Ghi kết quả khảo sát vào sổ chủ nhiệm.
- Phân loại HS theo các mức độ: Giỏi- Khá- TB- Yếu
- Lựa chọn biện pháp để phù đạo trong các tiết toán.
Đây là cơ sở để GV chủ nhiệm nắm chắc được chất lượng học
tập của HS để đăng ký các chỉ tiêu về 2 mặt giáo dục của lớp chủ
nhiệm trong năm học.
2. Nắm chắc nội dung chương trình môn toán lớp 4:
Môn Toán lớp 4 và lớp 5 được Bộ GD & ĐT ban hành và quy
định để thực hiện trong cả nước, mỗi tuần 5 tiết x 35 tuần = 175
tiết .Chương trình giải toán có lời văn ở lớp 4 được chú trọng vào các
dạng sau:
+ Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số
+ Tìm số trung bình cộng.
+ Tìm 2 số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của 2 số đó.
+ Giải bài toán về đại lương tỉ lệ .
Chương trình giải toán có lời văn lớp 5 được chú trọng vào các
dạng sau :
?
+ Giải toán về tỉ số phần trăm.
+ Giải toán có nội dung hình học
+ Giải toán về thời gian, vận tốc, quãng đường.

Các dạng toán được bố trí đan xen với các bài toán về số học,
GV phải nắm chắc chương trình để nghiên cứu SGK, SGV, tài liệu
tham khảo nhằm xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp với đối tượng
HS để lên lớp đạt được kết quả cao.
3. Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp:
Đây là biện pháp trọng tâm, để HS nắm chắc cách giải toán có
lời văn, người GV cần hướng dẫn HS nắm được các bước chung trước
khi làm bài.
+ Đọc kĩ đề toán để xác định yêu cầu của đề ( những điều đã cho
và những cái phải tìm)
+ Tóm tắt đề toán bằng sơ đồ, hình vẽ, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn
gọn.
+ Phân tích đề toán để tìm cách giải.
+ Giải bài toán và thử lại.
Ví dụ 1 : Bài 1 ( Tr 151- Toán 4)
Hiệu của 2 số là 85. Tỉ số của 2 số đó là 3/8. Tìm 2 số đó?
Với bài toán trên tôi hướng dẫn HS giải theo các bước sau:
+ Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài, xác định được tổng và tỉ số
của 2 số. Tự dự kiến cách tóm tắt bài toán theo dữ liệu của đề bài.
+ Bước 2: HS trao đổi theo nhóm đôi để tự tóm tắt bài toán bằng
sơ đồ đoan thẳng như sau:

Số bé:
Số lớn:
+ Bước 3: Dựa vào sơ đồ để phân tích bài toán, tìm phương án
giải.
GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các câu hỏi sau:
- Nhìn vào sơ đồ em thấy : Giá trị của số bé gồm mấy phần? Giá
trị của số lớn gồm mấy phần như thế?
- Hiệu của 2 số là bao nhiêu?

- Muốn tìm giá trị một phần em làm thế nào?
?
8
- Khi tìm được giá trị 1 phần, ta cần đi tìm những gì tiếp theo?
+ Bước 4: Giải bài toán và thử lại kết quả.
Bài giải
Hiệu số phần bằng nhau là: 8 - 3 = 5 ( Phần )
Giá trị một phần là: 85 : 5 = 17
Số bé là: 17 X 3 = 51
Số lớn là: 51 + 85 = 136
Đáp số: Số bé: 51
Số lớn: 136
Thử lại: Tính hiệu của 2 số: 136 - 51 = 85 ( Đúng theo dữ liệu
đầu bài )
Ví dụ 2 :
Cho hình thang vuông ABCD có A 30 cm B
kích thước như hình vẽ.Tính :
a, Tính diện tíc hình thang ABCD 25 cm
b, Tính diện tích tam giác ABC.
D 50 cm C
Với bài toán có dạng hình học , tôi hướng dẫn học sinh giải theo các
bước như sau :
+ Bước 1 : Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài. Xác định bài thuộc dạng
toán gì ?
+ Bước 2 : Yêu cầu học sinh dựa vào hình đã cho thảo luận nhóm tìm
phương án giải ( Nếu học sinh không tìm ra hướng giải , giáo viên
hướng dẫn học sinh phân tích hình, xem hình đã cho dữ kiện gì, phải
tìm gì ? Muốn tính được diện tích hình tam giác ABC ta phải tính cái
gì trước ?
+ Bước 3 : Giải bài toán.

Bài giải :
a, Diện tích hình thang ABCD là :
( 50 + 30 ) x 25 : 2 = 1000 ( cm
2
)
b, Diện tích hình tam giác ADC là :
25 x 50 : 2 = 625 ( cm
2
)
Diện tích hình tam giác ABC là :
1000 - 625 = 375 ( cm
2
)
Đáp số : a, 1000 cm
2
b, 375 cm
2
+ Bước 4 : Thử lại :
Lấy diện tích tam giac ABC + diện tích tam giác ADC = diện tích
hình thang ABCD là đúng với dữ kiện đầu bài.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS:
GV làm tốt công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ
về kết quả học tập của HS để nắm bắt kịp thời việc vận dụng, rèn kỹ
năng giải toán có lời văn của HS cả lớp, từ đó phân loại HS theo các
trình độ để tự điều chỉnh về mục tiêu đối với từng bài dạy cụ thể cho
phù hợp với các nhóm đối tượng HS lớp phụ trách. Bên cạnh, công tác
kiểm tra, đánh giá HS còn giúp cho GV tự điều chỉnh về hình thức tổ
chức dạy học, điều chỉnh về phương pháp dạy học sao cho kết quả các
tiết dạy đạt được mục tiêu đã đề ra. GV luôn quan tâm, giúp đỡ những

em HS có kết quả học tập môn toán nói chung và giải toán có lời văn
đạt kết quả chưa cao để các em có hướng vươn lên.
5. Tự tin và quyết tâm thực hiện việc đổi mới phương pháp
dạy học:
Để phát huy tính tích cực, chủ động, say mê học tập môn Toán
nói chung và giải bài toán có lời văn nói riêng cho các em học sinh,
giáo viên phải tự tin và quyết tâm trong việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học. Phải kết hợp nhuần nhuyễn và linh hoạt các
phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại như: Phương pháp
thuyết trình, giảng giải và minh họa, gợi mở vấn đáp, trực quan, thực
hành luyện tập. Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập cá thể phối
hợp với học tập hợp tác
6. Tổ chức các trò chơi toán học:
Tổ chức cho HS tham gia các trò chơi học tập kết hợp trong các
tiết dạy. GV phải xác định rõ kiến thức và kỹ năng của trò chơi.
Chuẩn bị chu đáo , hướng dẫn rõ ràng cách chơi, luật chơi, thực hiện
đúng lúc với các trò chơi hợp lý, cân đối với các hoạt động của tiết
dạy. Tổ chức các trò chơi trong toán học như: Tiếp sức, ai đúng ai
nhanh, …
Thông qua việc tổ chức thành công các trò chơi, GV đã tạo
không khí thoải mái, nhẹ nhàng, kích thích các hoạt động học tập của
HS. Củng cố chắc chắn các kiến thức, kỹ năng cần đạt trong tiết dạy
cho HS.
Với những biện pháp hướng dẫn học sinh như trên , nhằm phát huy
tính tích cực , chủ động sáng tạo, say mê học Toán, cuối kì 1 vừa qua
lớp 4 + 5 trường Tiểu học 19/5 đã đạt được kết quả như sau :
HỌC KÌ I:
* LỚP 4 A
TSHS Giỏi Khá TB Yếu
26 em

TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ
17 em 65,4% 8 em 30,8% 1 em 3,8 % 0 em 0 %
* LỚP 5A
TSHS Giỏi Khá TB Yếu
25 em
TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS
Tỉ lệ
14 em 56 % 8 em 32% 3 em 12 % 0 em 0 %
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN CHUNG.
Việc dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng trong
chương trình toán tiểu học, là một công việc hàng ngày của GV và
HS. Những bài toán được giải theo những yêu cầu riêng của đề bài,
tạo điều kiện cho HS suy nghĩ để giải đúng. Thông qua việc dạy giải
toán có lời văn sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và
làm việc một cách khoa học. Bởi vì khi giải toán HS phải biết tập
trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạn bỏ những cái thứ
yếu, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để
tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu…. Nhờ đó mà đầu óc
các em sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt hơn,
chính xác hơn. Cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học
hơn. Việc giải toán còn đòi hỏi HS phải tự mình xem xét vấn đề, tự
mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính
và kiểm tra lại kết quả. Do đó giải các bài toán có lời văn là cách tốt
nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận chu đáo,
tính chính xác cho HS.
Vì những tác dụng to lớn nói trên mà mỗi HS đều phải ra sức rèn
luyện để giải toán cho giỏi. Điều đó không những giúp các em học
giỏi toán mà nó còn giúp các em học giỏi tất cả các môn học khác.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.

Từ những kết quả đã đạt được ở trên, tôi tự rút ra được một số
bài học kinh nghiệm như sau:
- Bản thân luôn không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng cường dự giờ thăm lớp để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm
cho mình.
- Luôn luôn biết tranh thủ sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong tổ
khối nói riêng, của các đồng nghiệp trong toàn trường nói chung và
của BGH nhà trường.
- Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình môn toán của lớp 4 , lớp
5 nói riêng và của cả bậc học nói chung để nắm bắt kĩ những mạch nội
dung ở từng phần, ở từng lớp để thấy được mối quan hệ được nâng
cao dần theo yêu cầu từng lớp, từ đó có phương pháp dạy phù hợp -
đạt hiệu quả.
- Bản thân GV phải yêu nghề, luôn tận tâm, tận tụy hết lòng vì
HS thân yêu, thực sự là người mẹ thứ hai của HS ở trên lớp.
- Tích cực, tự tin trong việc thực hiện việc đổi mới các phương
pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy ở tất cả các bộ môn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Đối với nhà trường.
- Thường xuyên mở các chuyên đề về dạy toán đặc biệt là
chuyên đề dạy giải toán có lời văn ở tất cả các khối lớp để giáo viên
được đi dự giờ, tham khảo, học hỏi kinh nghiệm.
2. Đối với Phòng Giáo dục.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề giảng dạy theo các cụm
trường để giáo viên có dịp giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về việc nâng
cao chất lượng hướng dẫn học sinh thực hành giải toán có lời văn cho
HS lớp 4 và lớp 5 mà tôi đã thực hiện trong những năm qua , trong
học kì 1( Năm học 2008 – 2009 ) và tiếp tục áp dụng thực hiện trong

học kì 2 và trong những năm học tới.
NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Phạm Thị Xa
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT.
I . Lí do chọn đề tài.
II . Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu.
IV.Nhiệm vụ nghiên cứu.
V. Giả thuýêt khoa học.
VI. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
VII. Phương pháp nghiên cứu.

VIII. Những đóng góp mới ho đề tài.
PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG.
I .Cơ sở lí luận.
II. Cơ sở thực tiễn.
III. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng
dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 4 và 5.
IV. Kết quả đạt được.
PHẦN THỨ 3 : KẾT LUẬN
I . Kết luận chung.
II.Bài học kinh nghiệm
III. Một số kiến nghị , đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giải bài toán tiểu học như thế nào - Tác giả: Phạm Đình Thục
( Nhà xuất bản giáo dục )
2. Các bài toán lý thú ở tiểu học - Tác giả: Trương Công Thành (
Nhà xuất bản giáo dục )

3. Sách giáo khoa - Sách giáo viên Toán 4 và 5
4. Luật giáo dục sửa đổi năm 2005.
5. Nhiệm vụ năm học
_______________________
MỤC LỤC
Phần thứ nhất: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Lịch sử nghiên cứu
III. Mục đích nghỉên cứu
IV. Đối tượng nghiên cứu
V. Nhiệm vụ nhgiên cứu.
VI. Giả thuyết nghiên cứu
VII. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
VIII. Phương pháp nghiên cứu
IX. Những đóng góp mới cho đề tài
Phần thứ hai: Nội dung
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hướng dẫn
HS thực hành giải bài toán có lời văn.
IV. Kết quả
Phần thứ ba: Kết luận
I. Kết luận chung
II. Bài học kinh nghiệm
III. Kiến nghị đề xuất
______________________

×