A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Hiện nay trong thời đại đang đề cao những giá trị nhân văn, trí tuệ con người
của những danh nhân, nguồn gốc trực tiếp tạo ra của cải vật chất và văn hoá
tinh thần trên nền kinh tế tri thức; Với yêu cầu xây dựng đất nước "dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" thì con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới. Bác Hồ dạy "muốn có chủ
nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa" đòi hỏi giáo dục phải gắn
với yêu cầu của đất nước. Đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố phải có
con người rất mực trung thành, giàu lịng u nước, trình độ kiến thức hiện
đại, có kỹ năng thành thạo.
I. Vị trí, vai trị trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay: Tiểu học là cơ sở
giáo dục của bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học nền tảng,
có trách nhiệm xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và
thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giáo dục tiểu học phải đảm
bảo cho học sinh nắm vững kỹ năng nói, đọc, viết, tính tốn, cho những hiểu
biết về tự nhiên, con người và xã hội. Có lịng nhân ái, hiếu thảo với ơng bà,
cha mẹ, u q chị em, kính trọng thầy cơ giáo, lễ phép với người lớn, giúp
đỡ bạn bè, yêu lao động. Có kỹ luật, có nếp sống văn minh, có thói quen rèn
luyện thân thể.
Từ vị trí mục tiêu này, giúp cho người Hiệu trưởng, đội ngũ giáo viên có
những định hướng đúng cho việc dạy học. Đây là cơ sở khoa học để xây dựng
đội ngũ giáo viên "vừa hồng, vừa chuyên".
Mặt khác, giáo viên Tiểu học là bậc học của cách học, là bậc học tạo nên
những cơ sở ban đầu rất cơ bản, rất bền vững cho trẻ em để các em tiếp tục
học lên các bậc học trên. Những gì các em được học tập, được hình thành từ
nhà trường Tiểu học, từ thầy cô giáo về kỹ năng, tính cách sẽ theo tiếp mỗi
cuộc đời của mỗi học sinh và khi đã được hình thành sẽ định hình ở học sinh
1
thì khó mà thay đổi được. Với đặc điểm này địi hỏi giáo dục Tiểu học phải
chính xác về nội dung, về hình thức. Giáo dục phải mang tính khoa học, tính
nhân văn của một nền giáo dục ở mỗi nhà trường, ở mỗi cán bộ quản lý giáo
dục và ngay ở từng giáo viên. Do đó, người quản lý trường Tiểu học phải
nhận thức đầy đủ, đứng đắn về bậc học của mình và của riêng trường mình để
có những biện pháp hữu hiệu tạo cơ sở ban đầu rất cơ bản, bền vững cho sự
phát triển và tiếp tục học lên.
Trong các bậc học thì bậc Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ s ở ban
đầu cho việc hình thành, phát triển tồn diện nhân cách con người Việt
Nam Xã hội chủ nghĩa. Đặt nền móng vững chắc cho giáo dục quốc dân,
nên đội ngũ giáo viên Tiểu học có vị trí, vai trị rất quan trọng trong vi ệc
giáo dục học sinh.
Khi bàn đến vị trí vai trị, nhiệm vụ của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo
dục đào tạo, thủ tướng Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ "Vấn đề lớn nhất trong
giáo dục của chúng ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ
giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm tròn
sứ mệnh của mình. Chất lượng giáo dục trước mắt, trong tương lai tuỳ
thuộc vào đội ngũ này, phải làm cho giáo viên có đạo đức tốt hơn, có ý thức
với nghề, có tâm hồn với trẻ. Khơng có giáo viên tốt, khơng có chất lượng
cao". Vấn đề trên địi hỏi những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là giáo
viên tiểu học phải nhận thức sâu sắc đó là công việc không ai làm thay thế
được trong giáo dục đào tạo.
Nghị quyết Trung ương II khoá VIII đã chỉ rõ: Định hướng từ đây đến năm
2000, nước ta trở thành một nước cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Mục tiêu của
phát triển giáo dục: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài" và khẳng định: "Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố phải
phát triển giáo dục đào tạo". Muốn thế phải xây dựng đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên tiểu học nói riêng từng bước chuyển hố về chun mơn
nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, mẫu mực về lối sống.
2
Như vậy xuất phát từ:
- Yêu cầu đổi mới đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Từ mục tiêu đào tạo của giáo dục Tiểu học.
- Từ vị trí, vai trị của người giáo viên Tiểu học.
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
- Từ thực trạng của đội ngũ giáo viên Tiểu học trường Ba Đình.
2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên Tiểu học:
a. Chức năng:
- Người giáo viên Tiểu học không chỉ là người truyền thụ cho lớp trẻ những
tri thức, kinh nghiệm sống, tinh hoa văn hố của nhân loại mà cịn phải khơi
dậy trong các em những tư tưởng tìm kiếm, sáng tạo, tinh thần hăng say trong
học tập, lao động của con người.
- Xã hội ngày nay càng phát triển, sự bùng nổ thơng tin ngày càng lớn do đó
học sinh ngày nay không chỉ nắm bắt thông tin từ người thầy mà cịn tiếp thu
thơng tin từ nhiều nguồn khác. Người giáo viên cần phải biết giúp các em biết
cách học, cách tiếp nhận thông tin. Đây là nhiệm vụ khó mà địi hỏi giáo viên
cần đạt được. Chính vì thế, người giáo viên tiểu học nếu khơng được đào tạo
một cách tồn diện và khơng được học hỏi thường xun để nâng cao trình độ
chính trị, chun mơn nghiệp vụ thì khơng thể trở thành người giáo viên tiểu
học đúng nghĩa của nó và lại càng khơng đảm nhận được chức năng của mình.
b. Nhiệm vụ:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
soạn bài, kiểm tra, đánh giá đúng quy định; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện
bỏ giờ, bỏ buổi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy; quản lý học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục Tiểu học ở địa phương.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
3
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, các quyết định của
hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của
hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ các bạn đồng
nghiệp.
- Chủ động phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi
đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan
trong hoạt động giảng dạy và giáo dục
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Sự cần thiết phải bồi dưỡng độ ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay:
Dân tộc Việt Nam là dân tộc vốn có truyền thống hiếu học, coi trọng truyền
thống: "Tôn sư trọng đạo" và luôn tôn thờ đạo lý ấy. Đội ngũ giáo viên là
tinh hoa, trí tuệ của dân tộc, của thời đại. Vì vậy, khi bàn đến vai trị và vị trí
của người thầy trong sự nghiệp giáo dục cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã
nói: "Thầy giáo là trung tâm của nhà trường, là người quyết định đào tạo
nên những con người xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, thầy giáo phải không
ngừng phấn đấu vươn lên rèn luyện tu dưỡng mọi mặt để thực sự xứng
đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa". Nghị quyết Trung Ương II đã
khẳng định: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu". Nói đến giáo dục
là nói đến đội ngũ giáo viên, nói đến tập thể sư phạm nhà trường. Trong tập
thể sư phạm bao gồm: Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó đội ngũ giáo viên
là nồng cốt và giữ vai trị quyết định trong việc duy trì và giữ vững mục tiêu
giáo dục đào tạo của nhà trường. Người giáo viên Tiểu học là "ông thầy tổng
thể" người đại diện toàn quyền của nền văn minh nhà trường đối với trẻ em.
Chính vì vậy, nghị quyết Trung Ương I khoá VIII đã khẳng đinh: " Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tơn vinh,
giáo viên phải có đủ tài".
4
Để đạt được mục tiêu của trường Tiểu học, không có con đường nào
khác là phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, xây dựng tập thể hội đồng sư
phạm. Biết phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng cán bộ, giáo viên nhân
viên trong nhà trường, xây dựng tập thể sư phạm thành một khối đồn kết
nhất trí cao, tạo thành sức mạnh tổng hợp nhằm giúp nh à tr ường hoàn
thành nhiệm vụ giáo dục.
Để xây dựng tốt một tập thể sư phạm trong nhà trường, trước hết người hiệu
trưởng phải tự rèn luyện và bồi dưỡng bản thân, tạo cho mình một uy tính
thực sự trước tập thể sư phạm nhà trường. Người hiệu trưởng phải là con chim
đầu đàn, là tấm gương sáng cho mọi thành viên noi theo, phải thực sự là người
có hiểu sâu, biết rộng về chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực sư phạm, năng
lực tổ chức, năng lực điều hành quản lý, năng lực giao tiếp. Phải là chổ dựa
vững chắc cho tập thể sư phạm trong nhà trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của giáo dục, các nhà quản lý trường tiểu học cần
phải có ý thức quan tâm đặc biệt đến vấn đề bồi dưỡng đội ngũ trong nhà
trường nâng cao hiệu quả giáo dục.
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC BA ĐÌNH:
Đội ngũ
TS
Nam
Tuổi
Tuổi đời
Nữ
25-
1
1
12
1
1
1
1
1
50-
39
HT
PHT
Giáo viên văn hóa
Giáo viên nhạc
Giáo viên T. Anh
Thư viện
Kế tốn
Hành chính
4049
54
1
1
1
1
11
1
1
1
1
1
7
1
1
1
1
3
1
1
2
Số
nghề
<
>5
5
1
1
12
1
1
1
1
1
năm
làm
20
4
Trỡnh độ đào tạo
ĐH
CĐ
TC
TH
SP
Dưới
HC
CI
chuẩn
1
1
2
3
7
1
1
1
1
1
Đầu năm học: 2009 – 2010: Tổng số CB, GV, NV: 19 đồng chí.
Trong đó: CBQL: 2 Đồng chí.
Cán bộ thư viện: 1 Đồng chí.
5
Kế tốn: 1 Đồng chí.
Nhân viên hành chính: 1 Đồng chí.
Giáo viên: 14 đồng chí.
• Trình độ đào tạo của giáo viên;
• Đại học:
3/14 đ/c.
Tỉ lệ: 21%
• Cao Đẳng: 3/14 đ/c.
Tỉ lệ: 21%
• THSP:
Tỉ lệ: 58%
8/14.
b. Thực trạng cơng tác bồi dưỡng giáo viên ở trường Tiểu học Ba Đình:
1. Ưu điểm:
Trong những năm qua công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, xây dựng
tập thể sư phạm được triển khai qua nhiều hình thức.
Bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên:
Đa số các đồng chí cán bộ giáo viên có lập trường tư tưởng vững vàng,
có lối sống đạo đức lành mạnh và trong sáng, luôn mẫu mực và thể hiện là
“Tấm gương sáng cho học sinh noi theo”
6
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1.1. Xây dựng nề nếp kỷ cương dạy học
1.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, động viên giáo viên tự học, tự nghiên
cứu.
1.3. Tổ chức triển khai “chuyên đề” đổi mới phương pháp giảng dạy
2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
2.1. Đổi mới phương pháp dạy học
2.2. Chỉ đạo quá trình học tập của học sinh
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.1. Xây dựng nề nếp kỷ cương dạy học:
Để có chất lượng dạy học thực thì việc làm đầu tiên là xây dựng nề nếp
dạy học. Vì xây dựng nề nếp dạy học nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm, sự
cộng tác, tạo bầu khơng khí sư phạm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Hồn thiện hồ sơ sổ sách chuyên môn: Thống nhất các loại hồ sơ theo
quy định trong buổi SHCM đầu tiên của năm học để giáo viên làm đúng và đủ
theo quy định. Thường xuyên kiểm tra sổ điểm và quản lý sổ điểm, theo dõi
việc cho điểm, đánh giá cập nhật của giáo viên vào sổ điểm. Theo dõi việc
SHCM tổ của các tổ CM; yêu cầu trong buổi SHCM phải có chất lượng, nội
dung thiết thực phù hợp, chỉ đạo tổ chức thi đua dạy tốt, tham gia thao giảng
dự giờ qua các đợt trong năm học như: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3,…. Đặc biệt,
tôi chú trọng việc đi dự giờ đột xuất để đánh giá thực chất năng lực của từng
giáo viên, đồng thời góp ý xây dựng cho mỗi giáo viên những tồn tại trong
chun mơn. Vì nếu chỉ căn cứ vào những giờ dự báo trước hoặc những giờ
thao giảng để đánh giá thì chưa đủ. Những giờ đó GV có điều kiện chuẩn bị
về mọi mặt nên dù sao chất lượng vẫn tốt hơn.
7
Ví dụ: Năm học 2008 - 2009, tơi dự giờ thao giảng, dự giờ báo trước của
đồng chí Đào Thị Nga. Phụ trách lớp 2A. Tơi thấy đồng chí dạy tốt đã đảm
bảo được theo yêu cầu cần đạt của giờ dạy đó là:
Tiêu chí I: Về kiến thức: Đảm bảo đầy đủ, chính xác, hệ thống, nổi bật
trọng tâm. Có tính cập nhật, thực tiễn, gắn với đời sống xung quanh trẻ.
Tiêu chí II: Về kỹ năng sư phạm: Dạy học đúng đặc trưng bộ môn, đúng
loại bài. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới.
Hình thức TCDH phù hợp, phân bố thời gian hợp lý. Chuẩn bị và sử dụng đồ
ĐH chu đáo và hiệu quả. Trình bày bảng khoa học.
Tiêu chí III:Về thái độ sư phạm: Tác phong mẫu mực, gần gũi và cơng
bằng với học sinh.
Tiêu chí IV: Về hiệu quả giờ dạy: Tất cả HS đều được HĐ học tập tích
cực đúng khả năng. Học sinh nắm được KTKN cơ bản và vận dụng được. Tôi
rất yên tâm với những gì đồng chí dạy trong các tiết đó. Gần cuối năm học, tôi
dự đột xuất một tiết Tập đọc bài:“ Mưa” TV3- T2 (Lớp 3C đ/c Nguyệt phụ
trách) để xem kết quả giờ dạy thế nào? Và sự chuẩn bị ra sao? (Vì gần cuối
năm có thể đ/c ấy cho là CM không dự giờ nữa).
* Kết quả sau khi dự giờ như sau:
1, Về chuẩn bị:
- Kế hoạch bài dạy chu đáo.
- Đồ dùng dạy học sử dụng tranh trong SGK.
2, Kết quả bài dạy: Căn cứ vào 4 tiêu chí nhận xét các tiết trên thì thấy:
- Tiêu chí I: Khai thác nội dung bài chưa sâu. Chưa tìm được điểm nhấn để
làm nổi bật trọng tâm của bài. Còn xem nhẹ phần liên hệ thực tế và vận dụng
kiến thức LT&C (hay xem nhẹ việc tích hợp kiến thức các môn học) để dạy
học như biện pháp so sánh, nhân hố có trong bài tập đọc… Như vậy chưa
giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập, cảm nhận cái hay, cái đẹp
trong thơ văn cịn hời hợt mang tính gượng ép, hình thức.
8
- Tiêu chí II: Phân bố thời gian chưa được hợp lý. Khai thác kênh hình
trong SGK chưa triệt để.
3, Xếp loại giờ dạy: Đạt giờ giỏi nhưng điểm không cao.
* Biện pháp khắc phục: sau khi dự giờ là:
- Tơi gặp riêng đ/c, góp ý chân thành những tồn tại tơi ghi ở trên, tạo
khơng khí thân thiện. Đồng chí vui vẻ lắng nghe, ghi chép những lời tơi nhận
xét vào sổ tay để đồng chí vận dụng vào những tiết sau.
- Bước vào năm học này (2009- 2010), tơi lại tiếp tục dự giờ đồng chí
bằng nhiều hình thức, tơi thấy tiết dạy nào đồng chí cũng chuẩn bị chu đáo,
khắc phục những tồn tại mà tơi góp ý ở những lần dự giờ trước nên chất lượng
giờ dạy cũng như chất lượng học sinh được nâng lên rõ nét. Cụ thể: giờ dạy
đạt giỏi điểm cao, chất lượng đại trà tính đến thời điểm này ln dẫn đầu toàn
khối, chất lượng mũi nhọn cũng được thể hiện rõ nét). Đồng chí rất vui, tỏ ra
nhiệt tình trong mọi hoạt động, giao việc gì đồng chí cũng hồn thành tốt
Đồng chí đã làm gương cho các đồng chí trong tổ ( trong trường) noi theo, tôn
trọng tôi, tôn trọng những gì tơi góp ý xây dựng. Đối với giáo viên khác, tôi
cũng làm như vậy. Tôi cảm thấy hài lịng với những gì bước đầu mình làm
được. Đó cũng chính là động lực giúp tơi hồn thành tốt những gì cấp trên
giao phó.
1.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, động viên giáo viên tự học, tự nghiên
cứu.
Mỗi giáo viên đều đã học qua trường sư phạm nên các đồng chí đều có
kỹ năng tự đọc sách, tự rèn luyện, đã được trang bị nghiệp vụ sư phạm. Vì
vậy, việc đầu tiên để nâng cao trình độ chun mơn là phải bồi dưỡng để nâng
cao tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm cho bản thân. Mỗi giáo viên phải
tự vận động là chính “ Học - học nữa- học mãi” Lê Nin đã nói và tham gia
SHCM tổ thường xuyên để góp phần đẩy nhanh, vững chắc, thường xuyên
quá trình tự bồi dưỡng của mình.
9
Mỗi giáo viên phải tự lập kế hoạch và tự học, có sổ ghi chép tự học cho
mình để tổ chuyên môn và nhà trường theo dõi, kiểm tra. Trong SHCM, mỗi
tháng, tổ CM dành một buổi vào cuối tháng để các đồng chí trao đổi thống
nhất các vấn đề khó trong tài liệu bồi dưỡng, tài liệu tham khảo, nêu cách xử
lý tình huống sư phạm (nếu có) để giáo viên có cơ hội rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm. Tham gia đầy đủ và có chất lượng các đợt học chuyên đề do các cấp
ngành tổ chức.
Xây dựng thư viện chuẩn, sử dụng đồ dùng và làm đồ đùng dạy học để
nâng cao chất lượng dạy học, duy trì việc tự đọc sách tham khảo chuyên môn
của giáo viên ở thư viện trong những giờ trống tiết. Tạo điều kiện để giáo viên
tổ chức hoạt động ngoại khoá và giao lưu với trường bạn học hỏi kinh nghiệm
( trong các buổi SHCM cụm).
Tham khảo ý kiến tín nhiệm của phụ huynh và học sinh nhằm tác động
vào lòng tự trọng nghề nghiệp của mỗi giáo viên để mỗi giáo viên có sự nỗ
lực vươn lên.
Những giáo viên đạt chuẩn về đào tạo đang còn độ tuổi đi học, nhà
trường luôn tạo điều kiện về thời gian và phần nào kinh phí để học trên chuẩn
để nâng cao trình độ chuyên môn.
Nhà trường đã đi trước một bước (tôi là người mạnh dạn đề xuất) cho
giáo viên tiếp cận với công nghệ thông tin, sử dụng giáo án điện tử trong
giảng dạy từ năm học 2008- 2009. Kết quả giờ dạy được cụm đánh giá cao.
Từ đó, chúng tơi đã nhân rộng điển hình và cho đến thời điểm này trường có:
10/14 đồng chí thiết kế bài dạy bằng GAĐT, 10/14 đồng chí SD giáo án điện
tử khá thành thạo như đồng chí ( Hịa, Th, Nga, Nguyệt, Lê, Hải). Bởi lẽ
đó, năm học này là năm học tiếp tục thực hiện các chủ đề : “ Đẩy mạnh ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong
trào xây dựng trường học thân thiện,học sinh tích cực”, trường tơi đã tự tin
thực hiện đạt kết quả khá cao: Sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy (10
tiết/ năm; trưng bày VSCĐ; triển khai các chuyên đề,…..). Khai thác và sử
10
dụng mạng Internet thành thạo vận dụng trong giảng dạy để nâng cao trình độ
CM phục vụ trong việc giảng dạy. Bước đầu, nhà trường cho HS tiếp cận và
vận dụng trong học tập. GVCN là người hướng dẫn các em và khuyến khích
các em tự học ở nhà trong thời gian thích hợp, sử dụng đúng mục đính. Vì
Internet là con dao hai lưỡi. Kết quả, tính đến thời điểm này, nhà trường đã
thành lập được 5 đội tuyển gồm 12 em từ khối 1 lên khối 5 luyện thi giải toán
ViOlympic và qua kỳ thi cấp trường và cấp Huyện tổ chức vừa qua, nhieuf em
đã đạt giải cao trong kỳ thi.
Trong năm học vừa qua được sự nhất trí của tồn thể HĐSP nhà
Trường, trường tơi đã quyết định thành lập Website cho riêng mình, và đã có
những tác dụng đáng kể, đây thật sự là nơi học tập, chia sẻ của cán bộ giáo
viên và các em học sinh.
Mặc dù kinh phí dành cho GD cịn hạn chế nhưng nhà trường đã tiết
kiệm chi tiêu nên mỗi năm nhà trường cũng đã mua bổ xung được 1 đến 2
máy tính nhằm tăng số lượng để phục vụ cho việc khai thác và sử dụng chúng.
Nhà trường còn tạo điều kiện về thời gian, sắp xếp chuyên môn hợp lý
để cán bộ giáo viên đi học Vi tính, tiếp thu chuyên đề sử dụng mạng Intenet
trong trường học vào những đợt Phòng giáo dục tổ chức.
Phòng GD & ĐT cũng đã đầu tư cho nhà trường 1 máy chiếu đa năng
để cán bộ giáo viên sử dụng trong việc giảng dạy.
1.3. Tổ chức triển khai “chuyên đề” đổi mới phương pháp giảng dạy:
Từ năm học trước, bên chun mơn (tơi và đồng chí Hằng) đã đưa ra tổ
chức “ Đổi mới phương pháp dạy học” theo chuyên đề. Vì chúng tơi đã xác
định được việc xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi làm nòng cốt trong việc chỉ
đạo chun mơn nhằm nâng cao trình độ cho giáo viên là việc làm không thể
thiếu. Lấy đổi mới phương pháp dạy học làm nhiệm vụ trọng tâm.
Đổi mới phương pháp dạy học trước hết là đổi mới phương pháp học
tập của học sinh nhằm đạt hiệu giáo dục, đây là yếu tố quyết định cơ bản và
trực tiếp tác động đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
11
Được sự nhất trí trong Ban giám hiệu và sự ủng hộ nhiệt tình của giáo
viên, trong 2 năm học vừa qua, chúng tôi đã tổ chức được 6 chuyên đề. Tổ 45 đã chọn cử đồng chí ( Doan, Thúy là giáo viên giỏi) trực tiếp dạy mẫu
chuyên đề Toán; Tiếng Việt; TN&XH. Tổ 1- 2- 3 đã chọn cử đồng chí ( Lê,
Đào Nga, là giáo viên khơng những dạy giỏi mà cịn có khả năng tổ chức các
HĐTT) triển khai chuyên đề GDNGLL, chuyên đề Thể Dục, chun đề Đạo
Đức và duy trì các buổi SHCM có trọng tâm sau khi triển khai các chuyên đề.
* Xây dựng quy trình triển khai CĐ có hiệu quả và khoa học, không
ảnh hưởng đến việc dạy học theo thời khóa biểu: Chọn thời gian thích hợpchọn GV thực hiện CĐ- giao nhiệm vụ- theo dõi quá trình thực hiện- tổ chức
CĐ- rút ra bài học kinh nghiệm (phụ trách chuyên môn là người trực tiếp chỉ
đạo).
+ Thời gian tổ chức CĐ được chia làm 2 đợt/năm, mỗi đợt dạy 3 tiết:
đợt1 tổ chức đầu năm học (thứ 7 tuần 2 tháng 9); đợt 2 tổ chức cuối kỳI ( thứ
7 tuần 2 tháng 1)
+ Khi được giao nhiệm vụ, mỗi giáo viên đã nghiên cứu nội dung
chương trình của chun đề đó, rồi thơng qua tổ các vấn đề thuộc tổ đảm
nhiệm với nội dung kiến thức trọng tâm, kỹ năng cơ bản được xác định, xác
định tiết dạy khó để tổ chức CĐ, những tiết cần dùng TBDH để tổ hỗ trợ,
phương án giải quyết tồn tại,… trên cơ sở đó tổ trao đổi đi đến thống nhất dạy
mẫu chuyên đề đạt hiệu quả cao.
+ Tổ chức dạy CĐ tất cả GV trong trường dự. Thống nhất trong các buổi
SHCM khơng ai được nghỉ vơ lí do (chỉ trừ trường hợp cha già, mẹ héo mới
được nghỉ). Nếu nghỉ sẽ căn cứ vào đó để bình xét thi đua. Làm như vậy để
mọi GV có ý thức tham gia.
+ Dạy xong, tồn trường tập trung về văn phịng họp rút kinh nghiệm
tiết dạy để thống nhất yêu cầu cần đạt của từng CĐ như: quy trình, phương
pháp, HTCDH, cách khai thác nội dung bài dạy, điểm nhấn trọng tâm của
từng tiết,.. nhằm giúp GV vận dụng trong quá trình giảng dạy.
12
Sau hai năm làm thí điểm, nhà trường tiến hành kiểm dịnh chất lượng đội
ngũ và khảo sát chất lượng và đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:
* Đối với giáo viên: 100% GV có giờ dạy từ khá trở lên, GV dự thi đợt
KTĐGCLGV do PGD tổ chức đều đạt, các hoạt động khác đều tham gia tích
cực và đạt kết quả cao.
* Đối với HS: Kết quả GD đạt cao, đã thể hiện thông qua các kỳ thi
Cấp trường và cấp Huyện. Cụ thể thông qua các kỳ thi học sinh giỏi huyện
năm học: 2009 – 2010:
* Kỳ thi giải toán Violimpic cấp Huyện: 7/12 đạt giải. Đứng thứ 3 toàn
Huyện.
* Kỳ thi học sinh giỏi khối 4 – 5: 7/8 em đạt giải cao trong kỳ thi.
2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học:
1. Đổi mới phương pháp dạy học:
Đây là yếu tố quyết định cơ bản và trực tiếp tác động đến việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học theo tinh
thần đổi mới với tư tưởng lấy việc học của học sinh làm trung tâm, phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh. Tổ chức chỉ đạo cải tiến phương pháp
dạy học là một q trình khó khăn phức tạp, cần tiến hành từng bước chắc
chắn, có hiệu quả.
Bước 1: Chuẩn bị điều kiện cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
Xem xét thực tế khả năng của thầy và trò trong việc sử dụng các phương
pháp, phương tiện, tìm biện pháp phối hợp giữa thầy và trò. Dự kiến kế hoạch
chương trình chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học. Thống nhất chương trình
hành động.
Chuẩn bị tốt kế hoạch bài dạy, thống nhất quy trình dạy, nội dung dạy,
hướng khai thác thích hợp theo từng kiểu bài. Thiết kế bài dạy thể hiện rõ mục
tiêu bài dạy, các đơn vị kiến thức, các bước thực hiện, kế hoạch hoạt động của
thầy và trò. Đổi mới phương pháp tức là xoay quanh việc học của học sinh
trong điều kiện học tập thay đổi: học để biết, để làm, để sáng tạo và để hoà
13
nhập. Đổi mới phương pháp gắn với nội dung. Thầy là người điều khiển, trị
vận động theo hướng tích cực: được nghe, được nói, được làm việc nhiều nhất
trong giờ học. Việc đặt câu hỏi gợi mở không dễ dàng mà đòi hỏi giáo viên
phải chuẩn bị thiết kế bài dạy kĩ càng, định hướng tiếp nhận cho học sinh, gợi
ý cho học sinh đi đúng hướng.
Đổi mới phương pháp cần có sự hỗ trợ của đồ dùng dạy học, phương
tiện, thiết bị dạy học. ở mỗi tiết dạy, môn dạy cần linh hoạt lựa chọn phương
pháp thích hợp vì phương pháp là sự vận động của nội dung, nội dung nào
phương pháp ấy chứ khơng có phương pháp chung cho tất cả các nội dung.
Bước 2: Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học.
Sau bước chuẩn bị, cần chọn giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm, thành
tích chun mơn dạy thí điểm cho tồn trường rút kinh nghiệm. Chọn lựa đối
tượng học sinh giúp cho việc dạy học thành cơng. Trong q trình triển khai
đại trà, phụ trách chun môn (BGH), tổ chuyên môn phải theo dõi điều chỉnh
sơ bộ đánh giá từng giai đoạn kịp thời.
Bước 3: Kiểm tra đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm để triển khai tiếp.
Tổ chức các hình thức kiểm tra, đánh giá việc dạy của thầy và việc học
của thông qua dự giờ. Sơ kết thi đua, khen thưởng kịp thời và rút kinh
nghiệm.
Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm về cải tiến, đổi mới phương pháp
dạy học. Tổng kết nêu bài học kinh nghiệm
2. Chỉ đạo quá trình học tập của học sinh.
Chất lượng dạy học được nâng cao khi thầy có cơng tìm tịi, đổi mới
phương pháp dạy học; trị tích cực chủ động học tập. Việc học của học sinh là
mặt quan trọng có vai trị quyết định dạy học trong nhà trường. Thường xuyên
kiểm tra việc học của học sinh qua việc cho điểm của thầy ở sổ điểm. Thi cử
nghiêm túc, trung thực. Chấm điểm công bằng, khách quan. Đó chính là
hưởng ứng cuộc vận động “Hai không”.
14
Quan tâm cả chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn. Đối với học
sing khá giỏi, nhà trường quan tâm bồi dưỡng ngay từ những lớp đầu cấp, tập
cho các em tự nghiên cứu bài, làm quen với việc hoạt động tự chiếm lĩnh kiến
thức.
Từ chỗ yêu cầu học sinh nắm chắc kiến thức đã học đến chỗ phát hiện
ra vấn đề mới có liên quan, đến tự mình giải quyết vấn đề.
C. KẾT LUẬN.
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Về phía giáo viên: nắm vững được trọng tâm kiến thức cơ bản ở sách
giáo khoa, làm thành thạo các dạng bài tập (Toán và Tiếng Việt). Qua dự giờ
thăm lớp, kiểm tra cho thấy chất lượng các giờ lên lớp được nâng lên rõ rệt,
trường khơng cịn giáo viên yếu kém.
* Về nhận thức:
100% cán bộ giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về những nhiệm vụ trọng
tâm của năm học, đặc biệt là nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục.
* Về năng lực sư phạm:
Giỏi: 7/14/ Tỉ lệ: 50%.
Khá: 7/14. Tỉ lệ: 50%.
Đạt yêu cầu: 0.
* Trình độ đào tạo:
Trong năm học qua qua thêm 2 giáo viên đang theo học lớp Đại học từ xa.
* Về phía học sinh:
15
Các em đã nắm vững kiến thức cơ bản cần đạt, biết vận dụng để làm
những dạng bài nâng cao (Tốn và Tiếng Viêt), có ý thức tự học, sáng tạo, có
phương pháp học phù hợp.
Kết quả GD đạt cao, đã thể hiện thông qua các kỳ thi Cấp trường và cấp
Huyện. Cụ thể thông qua các kỳ thi học sinh giỏi huyện năm học: 2009 –
2010:
- Kỳ thi giải toán Violimpic cấp Huyện: 7/12 đạt giải. Đứng thứ 3 toàn
Huyện.
- Kỳ thi học sinh giỏi khối 4 – 5: 7/8 em đạt giải cao trong kỳ thi.
* Về phía phụ huynh:
Đã yên tâm hơn về chất lượng giáo dục của nhà trường, tin tưởng các
thầy cơ giáo. Do đó tỉ lệ học sinh trái tuyến về trường học mỗi ngày một đơng
hơn.
* Về phía các cấp quản lý (địa phương, Ngành giáo dục) đã đánh giá
cao và ghi nhận chất lượng dạy và học của thầy và trò trường Tiểu học Ba
Đình.
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Từ kết quả nghiên cứu trên, tôi xin rút ra một số kế luận sau:
1- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên là
một q trình khó khăn phức tạp, cần phải tiến hành liên tục, thường xuyên,
phải kiên trì, xây dựng mối đồn kết có đồn kết thì làm việc gì cũng thành
cơng như Bác đã khẳng định: “Đồn kết đồn kết đại đồn kết- Thành cơng
thành cơng đại thành công”, căn cứ vào thực tế để lựa chọn phương thức chỉ
đạo phù hợp. Trong quá trình chỉ đạo cần:
Có biện pháp để khích lệ tinh thần tự giác, lòng tự trọng nghề nghiệp
cảu mỗi giáo viên. Từ đó, mỗi giáo viên phát huy tinh thần tự học, tự nghiên
cứu, tự sắm cho mình hành trang kiến thức phong phú, sâu sắc, toàn diện.
Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quyết định cơ bản và tác động
trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả dạy học.
16
2- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, phân công trách nhiêm rõ ràng
phù hợp với khả năng từng cá nhân. Tạo kiều kiện cho giáo viên chủ động
phát huy khả năng và thế mạnh chun mơn của mình.
3- Coi trọng sinh hoạt chuyên môn tổ, quản lý nề nếp dạy học. Bởi đây
là nền tảng vững chắc cho việc nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
trong sinh hoạt chuyên môn tổ nên chú trọng sinh hoạt theo chuyên đề, bồi
dưỡng tri thức, kĩ năng sinh hoạt cho giáo viên.
4- Phải chú ý tới việc kiểm tra, đánh giá, khen thưởng kịp thời đúng
mức, tao tâm lí khích lệ chuyên môn. Bản thân không ngừng học tập nâng cao
năng lực quản lí, sát sao về chun mơn, năng động, có khả năng điều hành,
kiểm tra và đánh giá chính xác các hoạt động chun mơn.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên là nhiệm
vụ cấp bách của bất kì một trường nào trong giai đoạn hiện nay. Việc đúc rút
kinh nghiệm quản lí để nhằm nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên là
một nhiệm vụ trọng tâm, là việc làm thiết thực của người phụ trách chun
mơn trường học nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Trên đây mới chỉ là một vài kinh nghiệm của bản thân trong gần 5 năm
làm cơng tác quản lí (phụ trách chuyên môn) trường Tiểu học Lam Sơn 3. Rất
mong các cấp quản lí, các bạn đồng nghiệp tham khảo, đồng thời góp ý để
những việc làm cụ thể này được áp dụng rộng rãi trong quản lí q trình dạy
học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng với mong muốn
của yêu cầu giáo dục hiện nay.
3. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT:
1- Đối với các cấp quản lý:
+ Đối với xã Ba Đình: Nên dành kinh phí để động viên kịp thời, đúng
mức cho thầy cơ giáo - học sinh có thành tích cao trong dạy và học. Đầu tư
CSVC kịp thời, đúng quy chuẩn để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
17
+ Đối với PGD: Nên tổ chức chuyên đề cụm và chọn những tiết dạy đạt
kết quả cao trong các đợt thao giảng các cấp dạy mẫu để tất cả mọi giáo viên
được dự và học tâp.
+ Đối với nhà trường: Nên mua bổ sung thêm tài liệu tham khảo, máy
vi tính, bố trí phịng máy riêng, … để giáo viên và học sinh tham khảo, thực
hành nhằm hỗ trợ cho quá trình dạy học đạt kết quả cao.
Người thực hiện:
NGUYỄN TOÀN KHÁNH
18