Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG TP. Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 117 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



















CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH













THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC











TP.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02




LUẬN VĂN THẠC SĨ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Liên







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành luận văn "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại TNG - TP. Thái Nguyên" tác giả đã sử dụng
những thông tin đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc, sau đó số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa
đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng……năm 2014
Tác giả luận văn




Phạm Thị Minh Hậu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã đƣợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hồng Liên, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Đồng thời, Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp và những cộng tác
viên đã giúp đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ……tháng……năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Thị Minh Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 5
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 5
1.1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong doanh nghiệp 5
1.1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trƣờng 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 27
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp nƣớc ngoài 27
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp dệt may Việt Nam 31
1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam 33


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
1.3.1. Đóng góp rất lớn cho kim ngạch xuất khẩu 33
1.3.2. Giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần ổn định
kinh tế xã hội 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 36
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 37
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 39
2.3.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 39
2.3.2. Thị phần của doanh nghiệp 40
2.3.3. Nguồn lực của doanh nghiệp 40
2.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất 40
2.3.5. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 42
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG,
thành phố Thái Nguyên 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 44
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG,
thành phố Thái Nguyên 45
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên 56
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và

Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên 57
3.2.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v
3.2.2. Thị phần và thị trƣờng của Công ty 60
3.2.3. Nguồn lực của Công ty 63
3.2.4. Thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại, marketing và định vị
thƣơng hiệu TNG của Công ty 71
3.2.5. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty 71
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên 77
3.3.1. Điểm mạnh 77
3.3.2. Điểm yếu 80
3.3.3. Cơ hội 82
3.3.4. Thách thức 83
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN 85
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu và quan điểm phát triển ngành dệt may Việt
Nam đến năm 2020 85
4.1.1. Quan điểm phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 85
4.1.2. Mục tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 86
4.2. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty CP Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên 88
4.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên 88
4.2.2. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại TN, thành phố Thái Nguyên 89

4.2.3. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên 89
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi
4.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 90
4.3.2. Nhóm giải pháp về các yếu tố nguồn lực 92
4.3.3. Nhóm giải pháp về nghiên cứu và phát triển thị trƣờng tiềm năng 94
4.3.4. Giải pháp về kênh phân phối 96
4.3.5. Giải pháp về xúc tiến thƣơng mại và hoạt động marketing 96
4.3.6. Giải pháp về định vị và phát triển thƣơng hiệu TNG 98
4.4. Một số kiến nghị 99
4.4.1. Đối với Nhà Nƣớc 99
4.4.2. Đối với Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT
SWOT
: Strengths-Weaknesses-
Opportunities-Threats
Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội -
Nguy cơ
TSCĐ

Tài sản cố định
WTO
: World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
BTA
: Bilateral Trade Association
Hiệp định Thƣơng mại tự do song
phƣơng
AFTA
: ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
TPP
: Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác chiến lƣợc
xuyên Thái Bình Dƣơng
Công ty
TNG


Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG
CNHT

Công nghiệp hỗ trợ
VITAS
: Vietnam Textile and Apparel
Association
Hiệp hội Dệt May Việt Nam
CBCNV

Cán bộ công nhân viên
XNK

Xuất nhập khẩu
SXKD

Sản xuất kinh doanh
TGĐ

Tổng giám đốc
FOB
: Free on Board
Giá giao hàng trên phƣơng tiện
vận chuyển
Packing list

Phiếu đóng gói
GDP

: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
CAGR
: Compounded Annual Growth Rate
Tốc độ tăng trƣởng hàng năm kép
XDCB

Xây dựng cơ bản
ERP
: Enterprise Resource Planning
Hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp
EU
: European Union
Liên minh châu Âu
ATC/WTO
: Agreement on Textiles &
Clothing/WTO
Hiệp định về hàng Dệt May
SNG
: Sodruzhestvo Nezavisimykh
Gosudarstv
Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
CAD/CAM
: Computer Aided
Thiết kế, sản xuất đƣợc sự hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

viii

Design/Manufacturing
của máy tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ma trận SWOT 38
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 - 2013 57
Bảng 3.2: Các cửa hàng và các đại lý của Công ty TNG 59
Bảng 3.3: Doanh số tiêu thụ của Công ty từ 2011 - 2013 61
Bảng 3.4: Thị trƣờng xuất khẩu của Công ty năm 2012 - 2013 62
Bảng 3.5: Phân loại lao động theo giới tính và trình độ của Công ty TNG
năm 2011-2013 64
Bảng 3.6: Bảng thống kê độ tuổi lao động Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG năm 2011-2013 66
Bảng 3.7: Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh 67
Bảng 3.8: Bảng tình hình TSCĐ của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng
mại TNG Thái Nguyên 2011-2013 69
Bảng 3.9: Giá trị một số hợp đồng giữa các đối tác và Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG năm 2011 - 2013 70
Bảng 3.10: Một số phần mềm ứng dụng tại Công ty tính đến năm 2012 73
Bảng 3.11: Một số loại máy móc thiết bị chuyên dùng của Công ty 75
Bảng 4.1: Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030 88




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ mô hình khung bộ máy quản lý công ty năm 2010 48
Hình 3.2: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG 2011, 2012 63
Hình 3.3: Khái quát quy trình gia công 68
Hình 3.4: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 69




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Với đặc điểm là một ngành thâm dụng lao động, cung cấp cho nhu cầu
thiết yếu của dân cƣ, ngành dệt may đóng vai trò là một trong những ngành
công nghiệp chủ lực của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt
là giai đoạn hiện nay. Với kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng qua các
năm và từ năm 2008 đến nay, đã vƣợt qua kim ngạch xuất khẩu dầu thô để
dẫn đầu trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu, ngành dệt may Việt Nam đã góp
phần đem về nguồn ngoại tệ quý giá cho phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Bên cạnh thuận lợi trở thành thành viên của WTO đầu năm 2007, ngành
dệt may Việt Nam đƣợc hƣởng lợi về việc dỡ bỏ hạn ngạch. Thế nhƣng, thách
thức lại tiếp tục đặt ra cho ngành dệt may Việt Nam khi mà có hàng loạt công
ty sẽ thâm nhập vào thị trƣờng và mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt cả
thị thƣờng trong và ngoài nƣớc.
Cùng với xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay, hàng

loạt các Hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết giữa các bên nhƣ BTA, AFTA…
Và hiện nay là Hiệp định đối tác chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng, gọi tắt là
Hiệp định TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement).
Hiệp định TPP đƣợc đánh giá là một hiệp định của thế kỷ 21 bởi tầm vóc và
mức độ ảnh hƣởng của nó. Về phạm vi so với các hiệp định trên và trong
WTO, TPP mở rộng hơn, cả về thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, đầu
tƣ và sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn là các vấn đề phi thƣơng mại nhƣ mua sắm
của Chính Phủ, môi trƣờng, lao động, công đoàn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ…Có thể nói, trong năm 2013, hiệp định TPP là một chủ đề kinh tế
đang đƣợc các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm. Hiệp định sẽ mang lại
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và những thách thức trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu đang có nhiều khó khăn và các doanh nghiệp Việt Nam
còn gặp rất nhiều trở ngại trong việc đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới nhƣ hiện nay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
Bên cạnh đó, yếu tố thị trƣờng tiêu thụ cũng ảnh hƣởng rất lớn. Đặc biệt
là thị trƣờng Mỹ với sức tiêu thụ lớn nhất thế giới về mặt hàng dệt may đã và
đang ngày càng trở nên quan trọng đối với không chỉ ngành dệt may Việt
Nam mà còn đối với tất cả các nƣớc có ngành công nghiệp dệt may phát triển
khác. Do vậy, sự cạnh tranh trên thị trƣờng này hết sức khốc liệt, đặc biệt là
sự cạnh tranh từ Trung Quốc với năng lực sản xuất lớn, giao hàng nhanh cùng
giá cả rất cạnh tranh.
Ngoài ra, những biến động không ngừng về chính sách cũng nhƣ biến động
về hàng hoá cũng đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đảm bảo hoạt động sản xuất,
xuất khẩu của mình phải đề ra đƣợc những chiến lƣợc hợp lý và hiệu quả.
Với những lý do nêu trên, cùng với mong muốn đƣa ra những vấn đề cơ

bản, cấp thiết để tăng sức cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng
mại TNG trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mức độ cạnh tranh gay gắt hiện
nay, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG - TP. Thái Nguyên” đƣợc lựa chọn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, các bài học kinh nghiệm trong nƣớc và thế giới. Tìm hiểu thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái
Nguyên để đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG
Thái Nguyên và các yếu tố liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2011-2013
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và

Thƣơng mại TNG Thái Nguyên
- Về nội dung: Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó, phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh và tăng thị phần của Công ty trên thị trƣờng nội địa và xuất
khẩu hàng hóa dệt may.
4. Đóng góp mới của luận văn
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hội nhập ngày càng sâu rộng, Việt Nam
đã là thành viên của WTO, đồng thời đang và sẽ là thành viên tham gia các
Hiệp định kinh tế, thƣơng mại đƣợc ký kết giữa hai hay nhiều đối tác. Bên
cạnh những cơ hội mới, thị trƣờng tiềm năng thì ngành dệt may Việt Nam sẽ
phải đối mặt với rất nhiều thử thách và sự canh tranh ngày càng gay gắt. Qua
việc phân tích những thực trạng và đề ra các giải pháp cạnh tranh cho Công
ty, luận văn này sẽ giúp cho Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG
nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới, đối phó tốt hơn với những
biến động của thị trƣờng và giành đƣợc thị phần nhiều hơn ở thị trƣờng dệt
may nội địa và quốc tế. Vì vậy, luận văn này sẽ có tính thực tiễn cao và phù
hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong nƣớc và xuất khẩu của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4
Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG
* Tóm tắt:
Trong chương 1 luận văn đề cập đến các vấn đề chính. Hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, bao gồm khái
niệm về cạnh tranh, vai trò, chức năng, hình thức cạnh tranh và các tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh. Một số bài học kinh nghiệm thực tiễn về nâng
cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dệt may trong nước và trên
thế giới. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp dệt may trong thời kỳ hội nhập kinh tế sâu rộng toàn
cầu hiện nay.
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế thị
trƣờng. Hoạt động của nó không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Cạnh tranh là động lực của sự tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế.
Theo quan điểm của Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch [6].
Theo cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa nhƣ sau: Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng
nhằm giành giật cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình [6].
Giới lý luận phƣơng Tây nghiên cứu lý luận cạnh tranh trên các mặt kinh
tế, chính trị và xã hội đã xoay quanh 4 vấn đề cốt lõi của cạnh tranh là: Cạnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6
tranh hoặc quy tắc có phải là cơ sở đúng đắn và thích hợp với tổ chức xã hội
không? Cạnh tranh và hợp tác có phải là phƣơng thức tự nhiên của hành vi
con ngƣời hay không? Đứng trƣớc vấn đề cạnh tranh, ngƣời ta có sự lựa chọn
nào khác không? Hành vi cạnh tranh có thể cùng tồn tại một cách hòa thuận
với phƣơng thức hành vi xã hội hoặc hành vi tập thể đƣợc tuân theo một cách
rộng rãi hay không?[6].
Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành
thị trƣờng để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.

Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể đƣợc
hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng, để
đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh cụ thể”.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” ngƣời ta thƣờng nói đến vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phƣơng thức để
giành lợi nhuận cao hơn cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội,
cạnh tranh là phƣơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ƣu và do đó nó
trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn
đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tƣ bản không đều ở các
doanh nghiệp. Cạnh tranh còn có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển. Bởi vì thông qua cạnh tranh, sẽ kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu
và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra đƣợc
những sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn và dịch vụ tốt hơn. Để không bị đào thải,
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, nâng cao sự linh hoạt và
sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình.
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể
hiểu nhƣ sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh
đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đƣợc mục tiêu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
kinh tế của mình, thông thƣờng là chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách
hàng, cũng nhƣ các điều kiện sản xuất, thị trƣờng có lợi nhất. Mục đích cuối
cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.
Đối với ngƣời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với ngƣời tiêu dùng là lợi

ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh trong doanh nghiệp
Cạnh tranh diễn ra dƣới nhiều hình thức, nhiều góc độ khác nhau. Trên
góc độ thị trƣờng thì có các hình thức cạnh tranh chủ yếu sau đây:
- Cạnh tranh hoàn hảo
Một thị trƣờng mà toàn bộ các hoạt động của ngƣời mua và ngƣời bán
không ảnh hƣởng tới giá cả của thị trƣờng, hay các yếu tố khác nhƣ: Sự gia
nhập ngành của những nhà kinh doanh mới, sự tham gia của các nhà kinh
doanh từ nƣớc ngoài … đƣợc coi là một thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, từ đó
có khái niệm sau: “Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó
cả người mua và người bán cho rằng các quyết định mua và bán của họ
không ảnh hưởng gì đến giá cả thị trường”[8].
- Cạnh tranh độc quyền
Thị trƣờng cạnh tranh độc quyền bao gồm rất đông ngƣời mua và một số
ít ngƣời bán thực hiện các thƣơng vụ không theo giá thị trƣờng thống nhất mà
là trong một khoảng giá rất rộng. Có khoảng giá rất rộng là do ngƣời bán có
thể chào bán cho ngƣời mua những sản phẩm khác nhau về chất lƣợng, tính
chất, hình thức bên ngoài, các dịch vụ kèm theo. Ngƣời mua thấy có sự chênh
lệch về giá chào bán và sẵn sàng mua hàng theo các mức giá khác nhau
(Philip Kotler, 1999).
Trong thị trƣờng độc quyền, sản phẩm sản xuất ra là loại riêng biệt,
không có sản phẩm thay thế. Sự thay đổi về giá của sản phẩm khác không ảnh
hƣởng gì đến giá và sản lƣợng của sản phẩm độc quyền, ngƣợc lại sự thay đổi
về giá của sản phẩm độc quyền không ảnh hƣởng đến giá của sản phẩm khác.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
- Cạnh tranh không hoàn hảo

Cạnh tranh không hoàn hảo là thị trƣờng có rất nhiều ngƣời bán tự do ra
nhập hay rút lui khỏi ngành, thị phần của mỗi doanh nghiệp rất là nhỏ, không
đáng kể trên thị trƣờng. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể phân biệt với nhau
qua nhãn hiệu, kiểu dáng, chất lƣợng, … và có khả năng thay thế cho nhau
nhƣng không thể thay thế hoàn toàn.
Qua nghiên cứu các hình thức cạnh tranh ta thấy, đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng dệt may với thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo, có
nhiều doanh nghiệp tham gia trên thị trƣờng qua một thời gian hoạt động nếu
không có hiệu quả thì doanh nghiệp cũng tự tìm phƣơng án kinh doanh mới hoặc
rút lui khỏi ngành. Mỗi doanh nghiệp khi đƣa sản phẩm vào thị trƣờng đều có
định hƣớng khách hàng mục tiêu và có sự phân biệt rõ ràng về nhãn hiệu thƣơng
mại, hình thức sản phẩm, chất lƣợng và giá cả từng loại mặt hàng.
1.1.1.3. Vai trò và chức năng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
* Vai trò của cạnh tranh
Tác dụng tích cực của cạnh tranh thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế,
thúc đẩy tăng trƣởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của
nền kinh tế. Mặt khác, cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy
nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động hiệu quả, tăng năng suất lao
động, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh giúp thúc đẩy doanh
nghiệp mở rộng thị trƣờng ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trƣờng mới,
liên kết liên doanh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, qua đó tham gia sâu vào
phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cƣờng giao lƣu vốn, lao
động, khoa học công nghệ với các nƣớc trên thế giới.
Thứ ba, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


9
buộc họ phải thƣờng xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phƣơng pháp sản xuất và
tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, phát triển các sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Qua đó, nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp
trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh giúp sàng lọc khách quan đội ngũ
những nhân viên không có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trƣờng.
Thứ tư, đối với ngƣời tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm để
nhanh chóng bán đƣợc sản phẩm, qua đó ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng các lợi
ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp cùng một loại sản
phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế ngƣời tiêu dùng có thêm
nhiều lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn luôn tồn tại những hạn
chế, tiêu cực, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà đôi khi
doanh nghiệp không thể tránh khỏi.
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ
bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá
sản của các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng hàng loạt ngƣời lao động bị thất
nghiệp, tạo nên gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà Nƣớc phải tăng trợ cấp
thất nghiệp, hỗ trợ việc làm. Bên cạnh đó cũng làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã
hội khác gây ảnh hƣởng đến đời sống xã hội.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trƣờng sôi động nhƣng ngƣợc
lại cũng dễ gây nên tình trạng hỗn loạn, gây rối nền kinh tế xã hội. Điều này
dễ dẫn đến tình trạng để đạt đƣợc mục đích, một số nhà kinh doanh có thể bất
chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp
luật và đạo đức xã hội để đánh bại đối thủ bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về
mặt kinh tế, xã hội.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
* Chức năng của cạnh tranh
- Cạnh tranh giúp đảm bảo điều chỉnh quan hệ cung cầu.
- Cạnh tranh giúp điều khiển sao cho những nhân tố sản xuất sẽ đƣợc sử
dụng hiệu quả nhất, làm giảm chi phí sản xuất, giảm tổng giá thành của sản
xuất xã hội.
- Cạnh tranh tạo tiền đề thuận tiện nhất cho sản xuất thích ứng với cầu và
công nghệ sản xuất.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đổi mới đƣợc coi là một chức năng cạnh tranh
năng động trong những thập kỷ gần đây.
1.1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
* Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một quan điểm chƣa có sự thống nhất, nói đến
năng lực cạnh tranh phải nói đến các chủ thể của cạnh tranh, do đó không có
khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung mà năng lực cạnh tranh đƣợc định
nghĩa với hai cấp độ: Cấp độ vĩ mô là năng lực cạnh tranh quốc gia hoặc cả
khu vực và cấp độ vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của công ty và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Ở cấp độ vi mô, có quan điểm cho rằng: “Những công ty có khả năng
cạnh tranh là những công ty đạt đƣợc mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về
chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tƣơng
đối cho phép họ tăng đƣợc lợi nhuận và thị phần.
Michael Porter cũng thừa nhận không thể đƣa ra một khái niệm tuyệt đối

về năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các công
ty phải có đƣợc lợi thế cạnh tranh dƣới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất
thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt đƣợc các mức giá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các công ty cần ngày càng
đạt đƣợc những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những
hàng hóa hay dịch vụ có chất lƣợng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao
hơn”. Quan điểm này của Michael Porter đã đề cập đến vấn cạnh tranh còn
bao hàm cả việc công ty phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.[6]
Theo Aldington Report (1985): “Công ty có năng lực cạnh tranh là công
ty có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và giá cả thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của công ty và khả năng bảo đảm thu
nhập cho ngƣời lao động và chủ công ty”[6].
Ngoài các quan niệm nêu trên, còn có một số quan niệm khác về năng
lực cạnh tranh nhƣ sau:
- Năng lực cạnh tranh của công ty là khả năng chống chịu trƣớc sự tấn
công của các công ty khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực cạnh
trạnh của Mỹ đƣa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vƣợt qua thử thách trên thị
trƣờng thế giới. Ủy ban Quốc gia về hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm
năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ thƣơng mại (1997): Năng lực
cạnh tranh là năng lực của công ty không bị một công ty khác đánh bại về
kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính,
khó có thể định lƣợng đƣợc.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức

Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của công ty là sức
sản xuất và thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả làm cho các công ty phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế.
Từ những quan điểm trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
của công ty nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của công ty là khả năng duy trì và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao và bền vững.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn
tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan
trọng là các hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực
cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản
phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác
biệt, có thể do đặc tính, chất lƣợng hoặc giá cả của sản phẩm, dịch vụ. Năng
lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, ngƣời ta thƣờng phân biệt
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng
nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể

sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trƣờng và
thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể đƣợc hiểu là sự vƣợt
trội so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trƣờng về chất lƣợng và
giá cả với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng
đƣợc yêu cầu của ngƣời tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một
đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm là một nội dung cơ bản để


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tạo
đƣợc lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình thì doanh nghiệp đó hoàn toàn
có thể nắm quyền chủ động trên thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
đƣợc biểu hiện bởi các yếu tố cơ bản sau:
* Chất lượng sản phẩm
Trong môi trƣờng phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Theo M.E. Porre (Mỹ) thì khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua hai chiến lƣợc cơ bản là
phân biệt hoá sản phẩm (chất lƣợng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lƣợng
sản phẩm trở thành một trong những chiến lƣợc quan trọng nhất làm tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chấp nhận kinh tế thị trƣờng nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác
động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh cao
thì chúng phải đạt đƣợc những mục tiêu thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu

dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất (sản phẩm có chất lƣợng
cao, giá rẻ). Với chính sách mở cửa, tự do thƣơng mại, các nhà sản xuất kinh
doanh muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao.
Chất lƣợng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Thứ nhất, tạo ra sức hấp dẫn thu hút ngƣời mua. Mỗi sản phẩm có rất
nhiều các thuộc tính chất lƣợng khác nhau. Các thuộc tính này đƣợc coi là
một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Khách hàng quyết định lựa chọn mua những sản phẩm có thuộc tính
phù hợp với sở thích, nhu cầu, khả năng và điều kiện sử dụng của mình. Họ
so sánh với các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng nào có những thuộc
tính kinh tế - kỹ thuật thoả mãn những mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi
vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lƣợng cao là một trong những căn cứ
quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của

×