Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.42 KB, 134 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại Cách mạng khoa học và cơng nghệ ngày nay, tiềm
năng trí tuệ trở thành nền móng và động lực chính cho sự phát triển, tăng
trưởng kinh tế- xã hội. Giáo dục- Đào tạo (GD& ĐT) được coi là nhân tố
quyết định cho sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế, trong đó
giáo dục phổ thơng giữ một vai trị quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng
dân trí, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia.
Ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, việc nhanh chóng hồ nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới địi hỏi
giáo dục phổ thơng phải có những bước tiến mới mạnh mẽ nhằm giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong thế giới hiện đại, mọi người đều biết rằng bất cứ công cụ
sản xuất nào dù tinh vi hiện đại đến đâu cũng đều là sản phẩm của con
người, do con người sử dụng và được con người tiếp tục hoàn thiện. Phát
triển lực lượng sản xuất trong đều kiện hiện nay, cần phải hiểu là phát
triển con người là trước hết. Đó là nhân tố đảm bảo phát triển các yếu tố
của lực lượng sản xuất. Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII đã khẳng định” Thực sự coi GD &ĐT là quốc sách hàng
đầu, Là động lực phát triển kinh tế xã hội" và đồng thời chỉ rõ nhiệm vụ
của “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh
chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo,
nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa
giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp

1



xây dựng và phát triển đất nước". Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã
khẳng định: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới
nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống
quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá".
Bàn đến giáo dục, vấn đề mấu chốt nhất quan trọng nhất, thường
xuyên nhất đó là chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả
giáo dục. Chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học là sợi chỉ đổ xuyên suốt
quá trình giáo dục cũng như qua trình dạy học ở các trường học trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy
học nói riêng là sự tồn tại và phát triển của sự nghiệp giáo dục, của mỗi cơ
sở giáo dục, của mỗi trường học. Nâng cao chất lượng giáo dục và chất
lượng dạy học vấn đề cốt tử của ngành giáo dục và của các trường học, là
tâm trí của mọi nhà giáo, mọi thành viên trong xã hội
Đối với các trường THPT việc nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm
vụ quan trọng nhất, cũng là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà trường,
đây chính là điều kiện quyết định để nhà trường tồn tại và phát triển và cũng
là thương hiệu của nhà trường đó đối với địa phương. Thực chất của công
tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, công việc này được
tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng giờ dạy học, qua các học kỳ và
từng năm học, đây là điều kiện tất yếu để nhà trường đáp ứng yêu cầu của
mục tiêu giáo dục là: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài”.
Chất lượng dạy học ở các trường THPT hiện nay, và chất lượng đào
tạo nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt …. Nhiều nơi đã xuất hiện
những nhân tố mới, phong trào học tập sơi nổi, dân trí từng bước được nâng
lên. Tuy nhiên chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói
riêng cịn nhiều yếu kém, bất cập. Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả
dạy học còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nhân


2


lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN. Trình
độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học và thể lực
của đa số học sinh còn yếu.
Đội ngũ quản lý giáo dục năng lực cịn hạn chế, khơng theo kịp với sự
đa dạng và phức tạp của các hoạt động giáo dục trong quá trình đổi mới
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với Krông Năng là huyện vùng cao của tỉnh Đắk Lắk, thực tiễn
trong những năm qua được sự quan tâm của cấp ủy đảng và sự đầu tư có
hiệu quả của chính quyền các cấp GD & ĐT có những tiến bộ đáng trân
trọng: Hệ thống giáo dục được hoàn thiện hơn với các cấp học và bậc học,
trình độ đào tạo các loại hình và phương thức giáo dục. Quy mơ giáo dục
tăng nhanh, mạng lưới giáo dục mở rộng đến tận các xã, việc nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tuy
nhiên chưa đồng đều ở các trường trong cả huyện. Số học sinh trúng tuyển
vào các trường đại học, cao đẳng còn thấp, số học sinh đạt giải trong các kỳ
thi học sinh giỏi tỉnh, quốc gia chưa cao, tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao, tỷ
lệ học sinh khá giỏi thấp qua các năm học… Vấn đề đặt ra cho những người
làm công tác quản lý nhà trường là phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm,
nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu đổi mới của địa phương
và đất nước. Việc đổi mới quá trình dạy học cũng là khâu đột phá để nâng
cao chất lượng ở các trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk nhằm
khắc phục dần khoảng cách không đồng đều giữa các trường hiện nay.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu và từ những lý do nêu trên, tác
giả chọn đề tài: " Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk" với

mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc xây dựng các biện pháp

3


quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của nhà trường
mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk cũng như góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động dạy học và chất lượng dạy học ở các
trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk và vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường này.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk., cụ
thể nghiên cứu ở ba trường THPT trên địa bàn huyện Krơng Năng, đó là các
trường sau đây:
1. Trường THPT Phan Bội Châu;
2. Trường THPT Lý tự Trọng;
3. Trường THPT Nguyễn Huệ
Và thời gian khảo sát trong ba năm học: 2007-2008; 2008- 2009;
2009-2010


4


5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng hiện nay
chưa đồng bộ, chất lương dạy học nhìn chung cịn thấp so với mặt bằng
chung của các trường THPT trong tỉnh Đắk Lắk và vẫn còn rất nhiều hạn
chế hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các
biện pháp quản lý được đề xuất trong đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy ở
các trường này sẽ từng bước được nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học và
chất lượng dạy học ở các trường THPT của huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hố lý thuyết.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
7.3. Sử dụng Phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận được.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và

phụ lục, luận văn đơực cấu trúc thành 3 chương:

5


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý năng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT
Chương 2: Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường THPT huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

6


NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CAO CHẤT LƯƠNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT
1.1.

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, việc nâng cao chất

lượng dạy học trong nhà trường nói chung và nhà trường phổ thơng nói
riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam.
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có
nhu cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản
lý ra đời khi có sự phân cơng lao động xã hội. Quản lý DH là một quá trình

xã hội đặc thù. Thực tiễn và lý luận về quản lý DH được hình thành và phát
triển cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về DH và quản lý DH đã được thể hiện
trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục.
Đức Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trị phát triển bằng cách khuyến
khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là
khải phát (gợi mở). Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương
pháp dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 1670) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các
biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tịi, suy nghĩ để nắm được bản
chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717 - 1778) chủ trương giáo dục
trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức
thơng qua chính hoạt động của mình.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco (1888 - 1938),

7


Jean Piaget (1896 - 1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình
phát triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trị của người
thầy trong quá trình giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học,
dạy học tích cực, biến q trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy
học hiện nay hoàn toàn phù hợp với tư tưởng này.
Ở Liên Xô (cũ), trong những thập kỷ gần đây đã có một số cơng trình
nghiên cứu hệ thống các vấn đề về PPDH mà tiêu biểu là cơng trình của các
nhà khoa học: V.V.Davưdop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne,...
trong đó việc cơng nghệ hóa q trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ
V.V.Davưdop đã được tổ chức vận dụng tại Việt Nam.

Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ; sự bùng nổ thông tin khoa học và công
nghệ; những tư tưởng trên không những vẫn giữ nguyên giá trị của nó mà
cịn được tiếp tục kế thừa và phát triển. Giáo dục của thế giới đã trải qua ba
cuộc cải cách, theo đó là cuộc cải cách về giáo dục. Đặc biệt, cuộc cải cách
lần thứ hai vào những năm 1950 và cuộc cải cách lần thứ ba vào những năm
1980 đã tập trung vào vấn đề đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của người học.
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt
Nam, trong thư gửi cho HS nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ
phút này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam
(…) làm phát triển hoàn tồn năng lực sẵn có của các cháu.” [24, tr.11]. Nội
dung bức thư như là một định hướng cho sự phát triển của PPDH.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến
giáo dục. Định hướng đổi mới PPDH đã được nêu ra trong Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư khoá VII, lần thứ hai khoá

8


VIII, lần thứ sáu khoá IX, được thể chế hoá trong Luật Giáo dục: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”, [27, tr.22] được cụ thể hoá trong quyết
định 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” và các chỉ thị thực
hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD & ĐT.
Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào

tạo nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên
cứu trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý học như Trần Hồng Quân,
Phạm Minh Hạc, Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo, Đỗ Đình Hoan, Trịnh
Xuân Vũ, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng...đã đi sâu nghiên cứu vấn
đề đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa
học với thục tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm
trong hoạt động dạy học.
Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học
nước ta đã tiếp cận quản lý giáo dục (QLGD) và quản lý (QL) trường học để
đề cập đến việc phát triển công tác QL trường học; các tác phẩm tiêu biểu
như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học
Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm ...
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã dược các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Từ những năm cuối thế kỷ XX
khi xã hội sắp bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ hết,
vấn đề này được quan tâm nhiều hơn và nó trở thành mối quan tâm chung
của toàn xẫ hội, đặc biệt là của những nhà nghiên cứu giáo dục. Ý kiến của

9


các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà chúng ta thấy
trong các cơng trình nghiên cứu họ là khẳng định: vai trị quan trọng của
cơng tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học và
ở các bậc học. Đây cũng chính là một trong những tư tưởng mang tính
chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta “ Đổi mơi mạnh mẽ nội dung,
phương pháp và quản lý giáo dục đào tạo”
Giáo dục Đắk Lắk trong nhiều năm gần đây đã quan tâm đến công tác
giảng dạy của giáo viên trên lớp. Ngành giáo dục đã tổ chức các lớp bồi

dưỡng thường xuyên cho giáo viên. Hàng năm có tổ chức các hội thi giáo
viên dạy giỏi ở các cấp học, bậc học. Việc làm này đã kích thích được tinh
thần học hỏi, nâng cao chun mơn cho giáo viên. Tuy nhiên để nâng cao
chất lượng dạy học cho đại đa số giáo viên thì rất cần có các biện pháp nâng
cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Quản lý hoạt động dạy học(HĐDH) thực sự là vấn đề bức xúc đã dược
quan tâm nghiên cứu và cần tiếp tục nghiên cứu để đổi mới nhằm nâng cao
chát lượng daỵ học trong nhà trường.
Quản lý HDDH là nội dung hoạt động trung tâm của người hiệu trưởng
ở các nhà trường. Đồng thời cũng là nội dung cơ bản, quan trọng nhất trong
cơng tác quản lý trường học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý HĐDH ln
được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các cơng
trình nghiên cứu khoa học. Giáo trình giảng dạy của trường ĐH sư phạm
Hà Nội, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo(nay là học viện Quản lý
giáo dục) có các cơng trình nghiên cứu và giảng dạy về chuyên đề quản lý
HĐDH trong trường phổ thông. Các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý
giáo dục cũng đã có một số tác giả viết đè tài: “Biện pháp quản lý HĐDH
của hiệu trưởng” như đề tài: “ Biện pháp quản lý HDDH của hiệu trưởng
trường tiểu học tại thành phố Thanh Hóa của tác giả Viên Thị Dung; đề tài:
“Những biện pháp QL của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH ở

10


các trường THPT tại thành phố Đà Nẵng’ của tác giả Nguyễn Hữu Dũng...
Các cơng trình nghiên cứu, các luận văn thạc sỹ này chủ yếu dừng lại ở
những vấn đề lý luận vĩ mơ mang tính định hướng, chỉ đạo còn vấn đề
QLHĐDH ở từng khu vực, riêng từng trường THPT thì cịn rất ít nghiên
cứu, nhất là ở địa bàn vùng núi Tây nguyên.
Nhìn tổng thể, cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu

nào đề cập đến các biện pháp quản lý của HT, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT một cách có hệ thống và phù hợp với điều kiện
thực tế của huyện Krơng Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu thực trạng, xác lập các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT
huyên Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk là cần thiết, nó góp phần nâng cao chất
lượng dạy - học trong nhà trường, đáp ứng được yêu cầu giáo dục của tỉnh
nhà nói riêng và mục tiêu giáo dục THPT nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
a. Khái niệm
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội lồi
người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công, hợp tác lao động. QL là
một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển
xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Có thể nói QL là một trong những loại hình lao động
có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã biết phối hợp các
nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền
sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất

11


cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân,
hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến
một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chun mơn bao giờ cũng có hai
phân hệ: Người quản lý và đối tượng được quản lý, sự cần thiết của quản lý

được C. Mác viết: "Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ
tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng".
(C. Mác và Ăngghen - Tồn tập, tập 23 trang 34-NXB Chính trị Quốc gia).
Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá
trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động
phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến
mọi người. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng
đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt
một mục tiêu chung.
Khi bàn đến Khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo giáo sư Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một q trình tác động có định
hướng (có chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có,
dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ
cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới
mục đích đã định.
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến"
[20,tr35].

12


Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có mục tiêu đặt
ra cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động

của tổ chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành
động, một môi trường nhất định.
b. Các chức năng quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên tựu
trung lại có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục
tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những
biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành
động của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tn theo nhằm hồn
thành các mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể
đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục
tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức
hiệu quả mà người quản lý có thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực
và các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được
năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hố kế hoạch
thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của
mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người chỉ đạo là
phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng
mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.

13


- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản

lý, quản lý mà không kiểm tra thì coi như khơng có quản lý. Nhờ có hoạt
động kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo.
c. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành vi mà các cơ quan quản lý, các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong
quá trình quản lý.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lý một cách khoa học
có sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng
tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý. Tập
trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống được tập
trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường lối,
chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ
bản, chủ yếu để tiến hành thực hiện.
Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng người chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, cơng nhân viên về tồn bộ hoạt
động của đơn vị, tổ chức mình. Dân chủ trong quản lý được hiểu là sự huy
động trí lực của mọi thành viên trong tổ chức để tiến hành quản lý. Dân chủ
được thể hiện ở chỗ: Các chỉ tiêu, phương án đều được tập thể tham gia bàn
bạc, kiến nghị các biện pháp thực thi trước khi đi đến quyết định. Các tổ
chức quần chúng, người lao động còn được tham gia thực hiện các chức
năng quản lý: tham gia xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát.
Tập trung và dân chủ có quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau,
có dân chủ phát huy tốt sức sáng tạo của quần chúng, động viên quần chúng
tích cực lao động và tham gia bàn bạc thống nhất hành động thì tập trung

14



càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tiễn, nguyên tắc này thường
nảy sinh hai thái cực: Tập trung quá dẫn tới quan liêu, độc đoán, chuyên
quyền và dân chủ q dẫn tới vơ chính phủ. Cả hai thái cực này dẫn đến làm
suy yếu hiệu lực quản lý. Bởi vậy, để thực hiện tốt chức năng lãnh đạo,
người quản lý phải phối hợp hài hoà nguyên tắc tập trung và dân chủ.
Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội
Quản lý trước hết là quản lý con người. Con người có những lợi
ích, những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định, do đó một trong
những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là chú ý đến lợi ích của con
người để khuyến khích, kích thích tính tích cực của họ. Lợi ích là một
động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người vì
vậy trong quản lý phải kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể
và lợi ích chung tồn xã hội.
Ngun tắc hiệu quả
Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của một tổ
chức. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để một cơ sở vật chất kỹ thuật, một
nguồn tài sản, một lực lượng lao động hiện có của tổ chức có thể tạo ra
một thành quả lớn nhất, chất lượng tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu
quả không những là nguyên tắc quản lý mà cịn là thước đo trình độ tổ
chức, lãnh đạo và tài năng quản lý.
Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu
Nguyên tắc này địi hỏi người quản lý phải có khả năng phân tích
chính xác các tình thế của hệ thống trong quá trình xây dựng và phát triển để
tìm ra các khâu, các việc chủ yếu, những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan
trọng trong sự thành bại của tổ chức. Nắm vững nguyên tắc này người quản
lý khắc phục được tình trạng dàn trải chung chung, tập trung vào những
vấn đề then chốt quyết định trong việc quản lý tổ chức thực hiện mục tiêu.
Nguyên tắc kiên định mục tiêu

15



Đây là nguyên tắc đòi hỏi người quản lý các tổ chức có ý chí kiên
định thực hiện cho được mục tiêu đã xác định. Bởi vì một tổ chức dù có mục
tiêu đúng đắn nhưng khơng phải lúc nào cũng được xã hội chấp nhận, đồng
tình ủng hộ. Nếu người quản lý thiếu tự tin, khơng quyết tâm thì mục tiêu
không dễ đạt được.
d. Các phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ định
của chủ thể quản lý lên đối tượng nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Phương pháp quản lý có vai trị quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá trình
quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng nguyên tắc,
nhưng các ngun tắc đó lại được vận dụng và được thơng quan các phương
pháp quản lý nhất định. Vì vậy vận dụng các phương pháp quản lý có hiệu
quả là một nội dung của quản lý. Mục tiêu, nhiệm vụ chỉ được thực hiện
thông qua các tác động của phương pháp quản lý, vai trò của phương pháp
còn ở chỗ nhằm khơi dậy những động lực, kích thích tính năng động, sáng
tạo của mỗi cá nhân.
Thực tiễn quản lý cho thấy khơng có phương pháp nào là vạn năng,
phương pháp nào cũng có mặt ưu điểm, mặt nhược điểm. Bởi vậy, chủ thể
quản lý cần biết phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt nhằm khai
thác được những mặt mạnh, hạn chế được những nhược điểm của từng
phương pháp. Vận dụng các phương pháp có thành cơng hay khơng phụ
thuộc vào tài năng của nhà quản lý, nghệ thuật sử dụng các phương pháp đòi
hỏi nhà quản lý sự sáng tạo, cịn bản thân các phương pháp khơng phải là cái
quyết định thành công của nhà quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
a. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn:
Tâm lý học, Xã hội học, Triết học…


16


Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý
nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một
khoa học tương đối độc lập.
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là
khái niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các
phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học).
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”. [ 20, tr11 ].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện
được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của
nhân dân, của đất nước” [11, tr9].
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở
tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở,

phịng giáo dục, ở tầm vi mơ là quản lý của hiệu trưởng nhà trường.

17


Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình
kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục
đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội phải có một lực
lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống
cơ sở vật chất tương ứng.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề xã hội: Kinh tế, Chính trị, Văn hố, An ninh quốc phịng phục
vụ công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
b. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà
trường là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi
nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học
được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính nhà nước - Xã hội trực tiếp làm công
tác giáo dục- đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới".[21,tr43]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học

sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”
".[31, tr23]

18


Tóm lại: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi
bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý
vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và
rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực
hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều
kiện đặc thù của nhà trường, phải trú trọng tới việc cải tiến cơng tác quản lý giáo
dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
1.2.3. Khái niệm dạy học và quản lý hoạt động dạy học

a. Khái niệm dạy học.
Theo Phạm Minh Hạc "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được,
nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực
cá nhân" [11,tr18].

19


Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá
trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo
dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa
người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống
những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành".
[18,tr25]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Dạy học được nghiên cứu theo quan điểm
là một quá trình. Dạy học bao gồm hai q trình đó là q trình dạy của
thày và q trình học của trị. Hai q trình này có mối quan hệ biện chứng,
tồn tại vì nhau, sinh ra vì nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
- Học là q trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa
học của học sinh biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn riêng của
bản thân, học sinh sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh
giá các giá trị tinh thần vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo
đức mới, dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Đó là q tình tự điều
khiển tối ưu, sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu
trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
- Dạy học là sự tổ chức điều khiển quá trình học sinh chiếm lĩnh, lĩnh
hội tri thức hình thành và phát triển nhân cách. Quá trình dạy học có vai trị
chủ đạo được thể hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của
học sinh giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Dạy có

chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt
động khác trong nhà trường. Do đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất
để giúp học sinh lĩnh hội tri thức của loài người.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học
một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong
học tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc

20


lập sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành
động của học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu
tổ quốc, u CNXH, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và
định hướng hoạt động của học sinh.
Vì vậy, có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức
năng xã hội của nhà trường, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt
động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường.
b. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng
vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý trường học là
quản lý hoạt động dạy học và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao
động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trị mà nó
được diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một q
trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành
tố cấu trúc như: Mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương
pháp dạy học và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt

động học tập, kết quả dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau đây:
- Cụ thể hoá mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng
cao tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng
lực phẩm chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy
học phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
người học cần phải nắm vững trong quá trình dạy học.

21


- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (Biên soạn giáo trình,
giáo án, chuẩn bị đồ dụng dạy học, lên lớp, kiểm tra học sinh học tập ).
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học.
1.2.4. Khái niệm chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học
a. Chất lượng
Chất lượng: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa "Chất
lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự
vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng được
biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính
của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát
toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản
thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng
kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao
giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn
tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của

số lượng và chất lượng". [33,tr 19]
"Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự
vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại
của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác". [ 33,tr7]
b. Chất lượng giáo dục
- Chất lượng giáo dục phổ thông: "Chất lượng giáo dục phổ thơng
là chất lượng sản phẩm cuối cùng của q trình giáo dục phổ thơng, đó
là chất lượng học vấn của cả một lớp người mà bộ phận lớn là vào đời
ngay sau khi ra trường, sự kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học tạo
ra sự chuyển hoá từ lượng sang chất của trình độ dân trí, bộ phận cịn lại
nhỏ hơn được tiếp nhận vào q trình đào tạo chuyên nghiệp, sự kế tiếp

22


của bộ phận này tạo ra sự chuyển hoá từ lượng sang chất của đội ngũ
nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao với tất cả dấu ấn nhân cách của họ,
của q trình giáo dục phổ thơng".[7,tr9]
- "Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu
giáo dục đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và của sự phát triển
toàn diện của xã hội".[7,tr7]
- "Chất lượng là mức độ của các mục tiêu được đáp ứng. Chất lượng
càng cao nghĩa là gia tăng về hiệu quả. Chất lượng giáo dục là một phạm trù
động thay đổi theo thời gian, không gian và theo bối cảnh. Chất lượng giáo
dục có thể đặc trưng riêng cho từng đối tượng, quốc gia, địa phương, cộng
đồng, nhà trường. Tuỳ theo từng đối tượng mà cách nhìn chất lượng, hiệu
quả khác nhau".[7, tr8]
Chất lượng giáo dục được nhìn dưới góc độ nguồn lực và các loại đầu
vào khác (số liệu nguồn lực vật chất, số lượng và trình độ giáo viên, tình
hình trang thiết bị).

Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ nội dung, biểu hiện qua các thuộc
tính (khối lượng kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng, những thơng tin cần
có trong giáo dục).
Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ đầu ra hoặc từ kết quả cuối cùng
(dựa vào các tiêu chí thành tích về học tập, tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, thu nhập
và tình trạng việc làm).
Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ là sự gia tăng thêm (ảnh hưởng
của nhà trường, hệ thống giáo dục đối với học sinh).
Vậy chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Chất
lượng giáo dục gắn liền với sự hoàn thiện của tri thức - kỹ năng - thái độ của
sản phẩm giáo dục đào tạo và sự đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế xã
hội của nó trước mắt cũng như trong q trình phát triển. Chất lượng giáo

23


dục gắn với hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của giáo dục & đào tạo. Chất
lượng giáo dục có tính khơng gian, thời gian và phù hợp với sự phát triển.
c. Chất lượng dạy học
Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình
thức đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thơng là hình thức dạy học. Kết
quả trực tiếp của quá trình dạy học là học vấn bao gồm cả phương pháp
nhận thức, hành động và năng lực chuyên biệt của người học. “Chất lượng
dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người
học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng tồn diện vững chắc ở mỗi người
là chất lượng đích thực của dạy học ”.[7,tr10].
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của,
sức lực và thời gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất.

Chất lượng dạy học được nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này
muốn nói lên tác động ảnh hưởng của nhà trường với người học. Chất lượng
dạy học được đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên quá
trình dạy học, sao cho các yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã định bao nhiêu
thì kết quả của quá trình ấy càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá,
người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thơng thường dựa
trên 3 tiêu chí cơ bản cơ bản: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai
mặt học lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến
thức, kỹ năng vận dụng và thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình
độ phát triển của ý thức trong mối quan hệ với những người khác, nhà
trường, gia đình, xã hội và bản thân. Có 4 tiêu chí: Sự hiểu biết về các chuẩn
mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác động chi phối hành
động, sự thể hiện thái độ tình cảm.

24


Đánh giá chất lượng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có
quan điểm đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Khi đánh giá chất
lượng dạy học phải cần căn cứ vào mục tiêu dạy học của từng cấp học, bậc
học đối chiếu sản phẩm đào tạo được đối với mục tiêu của cấp học, bậc học.
Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng,
thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế xã hội của
đất nước. Sản phẩm dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng
tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra với giáo dục THPT.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý.
Các lĩnh vực của đời sống xã hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi
ngành giáo dục phải tạo ra được chất lượng mới khác trước. Trong công

cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đã và đang triển khai thực hiện những
chủ trương, biện pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy
trình dạy học và đã cố gắng từng bước tăng cường điều kiện và phương tiện
để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.3. Yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT trong giai
đoạn mới
1.3.1. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của trường THPT trong sự nghiệp giáo dục
đào tạo
Bậc trung học phổ thông là bậc học nối tiếp của trung học cơ sở, học
sinh đã có kiến thức cơ bản của chương trình phổ thơng cơ sở. Một số học
sinh khơng có đủ điều kiện học tiếp, trực tiếp tham gia lao động trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, còn lại đa số các em tiếp tục học lên
tiếp trương trình trung học phổ thơng, hồn thiện về tri thức, để dự tuyển
vào các trường Đại học, cao đẳng và các trường trung học chuyên nghiệp.
Bậc trung học phổ thơng có một số đặc điểm cần lưu ý:

25


×