Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống hồng không hạt pác bó tại huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.06 KB, 68 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÊ VĂN HẠNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG HỒNG KHÔNG HẠT PÁC BÓ
TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2013 – 2015






Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÊ VĂN HẠNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG HỒNG
KHÔNG HẠT PÁC BÓ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2013 – 2015
Giảng viên HD : TS. Nguyễn Thế Huấn
Khoa Nông học – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Khoa Nông Học, các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn TS Nguyễn Thế Huấn
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban
chuyên môn Huyện Hà Quảng. UBND xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng và các hộ gia đình ông Hoàng Văn Tính và ông Mạc Văn Lợi xã Trường Hà,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng có vườn để đặt thí nghiệm đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu thập số liệu cho bản báo cáo này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, cơ quan và gia đình
đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành báo cáo này.

Thái nguyên, tháng năm 2014
SINH VIÊN


Lê Văn Hạnh



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng trồng hồng của một số nước trên thế giới năm 2009 - 2012 16


Bảng 2.2: Sự phân bố và sử dụng của các loài thuộc chi Diospyros 17

Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng hồng ở Việt Nam đến năm 2000 18

Bảng 2.4: Diện tích hồng của một số tỉnh trong cả nước năm 2004 18

Bảng 2.5: Lượng phân bón cho hồng ở các cấp tuổi (kg/cây) 31

Bảng 4.1. Diễn biến khí hậu trung bình 10 năm và năm 2014 tại Cao Bằng 42

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại Hà Quảng 44

Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính năm 2011– 2013 45

Bảng 4.4: Diện tích, cấp độ tuổi cây hồng tại xã Trường Hà huyện Hà Quảng tỉnh
Cao Bằng năm 2014 45

Bảng 4.5: Số hộ, tỷ lệ hộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc hồng 46

Bảng 4.6: Đặc điểm thân, cành hồng Pác Bó 47

Bảng 4.7: Đặc điểm lá của giống hồng Pác Bó 48

Bảng 4.8: Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm 2014 49

Bảng 4.9: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2014 49

Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất, chất lượng quả hồng Pác Bó 50

Bảng 4.11:Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồng tại Hà Quảng Cao Bằng 51


Bảng 4.12: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến kích thước quả và năng suất hồng
Pác Bó 52

Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của biện pháp cắt tỉa cho hồng 53

Bảng 4.14: Ảnh hưởng của GA
3
và phân bón dinh dưỡng qua lá đến kích thước quả
và năng suất quả hồng Pác Bó 54

Bảng 4.15: Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi phun GA
3
kết hợp phân bón dinh
dưỡng qua lá cho hồng 56



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1: Phân loại hồng theo Mori 1953 14
Biểu đồ 4.1: So sánh lượng mưa và nhiệt độ giữa các tháng 43
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến số quả và năng suất 53
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng phun GA
3
kết hợp phân bón qua lá đến năng suất của hồng
Pác Bó 55





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NS
SL
DT
PTNT
CAQ
TGST
Cành TT
: Năng suất
: Sản lượng
: Diện tích
: Phát triển nông thôn
: Cây ăn quả
: Thời gian sinh trưởng
: Cành thành thục




LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Khoa Nông Học, các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn TS Nguyễn Thế Huấn
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban
chuyên môn Huyện Hà Quảng. UBND xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng và các hộ gia đình ông Hoàng Văn Tính và ông Mạc Văn Lợi xã Trường Hà,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng có vườn để đặt thí nghiệm đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu thập số liệu cho bản báo cáo này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, cơ quan và gia đình
đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành báo cáo này.

Thái nguyên, tháng năm 2014
SINH VIÊN


Lê Văn Hạnh



2.3.1.1. Đặc điểm rễ và hệ rễ 24

2.3.1.2. Đặc điểm thân cành hồng 24

2.3.1.3. Đặc điểm về lá 25

2.3.1.4. Đặc điểm về hoa 26

2.3.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cây hồng 28

2.3.2.1. Nhiệt độ 28

2.3.2.2. Ẩm độ và mưa 28


2.3.2.3. Yêu cầu về ánh sáng 29

2.3.2.4. Yêu cầu về đất đai 30

2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho hồng 31

2.3.4. Nguồn gốc, đặc tính một số chất điều hoà sinh trưởng và phân bón qua lá sử
dụng trong nghiên cứu của đề tài 32

2.3.5. Một số đặc điểm của giống hồng Pác Bó 33

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34

3.3. Nội dung nghiên cứu 34

3.4. Phương pháp nghiên cứu 34

3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, tình hình sản xuất cây ăn quả và cây hồng
tại Hà Quảng - Cao Bằng. 34

3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học 35

3.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất giống hồng
không hạt Pác Bó tại Hà Quảng - Cao Bằng. 35

3.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 36


3.5.1. Theo dõi đặc điểm sinh học của giống hồng Pác Bó 36

3.5.2. Nghiên cứu năng suất, chất lượng quả 37

3.5.3. Các chỉ tiêu về sâu bệnh 37

2.6. Phương pháp xử lý số liệu và tính toán 39




Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất hồng tại huyện Hà
Quảng tỉnh Cao Bằng 40

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 40

4.1.2.Tình hình sản xuất hồng tại huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng 44

4.1.3. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc 46

4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống hông Pác Bó 47

4.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái ở cây hồng Pác Bó 47

4.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Pác Bó 47

4.2.1.2. Đặc điểm lá của cây hồng Pác Bó năm 2014 48


4.2.1.3. Sinh trưởng đợt lộc hè ở cây hồng Pác Bó năm 2014 49

4.2.1.4.Động thái tăng trưởng chiều dài đợt lộc hè năm 2014 49

4.2.2. Đặc điểm hình thái quả và năng suất quả hồng Pác Bó 50

4.2.3.Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồng Pác Bó tại Hà Quảng Cao Bằng 50

4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT HẠN CHẾ
HIỆN TƯỢNG RỤNG QUẢ TRÊN GIỐNG HỒNG PÁC BÓ TẠI HÀ QUẢNG
CAO BẰNG 51

4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất chất
lượng cây hồng Pác Bó tại Hà Quảng Cao Bằng 51

4.3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng của chế phẩm điều tiết sinh trưởng và phân bón
qua lá đến năng suất của cây hồng Pác Bó 54

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57

1. KẾT LUẬN 57

2. ĐỀ NGHỊ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây hồng (Diospyros) thuộc họ thị (Ebenaceae), phân lớp sổ (Dilleniaceae),
thuộc lớp hai lá mầm (Dicotylledoneae), ngành thực vật hạt kín (Angiospermae).
Cây hồng được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số vùng
khí hậu ôn hoà, cận nhiệt đới như Califonia (Mỹ), Italia, Israen, Braxin, Niudilân,
Úc có hai nhóm hồng chính là hồng chát và hồng không chát.
Hồng ở Việt Nam có mã quả đẹp, vị ngọt, không chua nên rất hợp với khẩu
vị của người Á đông. Cây hồng được đánh giá rất cao vì giá trị dinh dưỡng của nó
vì là loại quả chứa nhiều đường 12 - 16%, trong đó chủ yếu là đường glucoza và
fructo, vì thế hồng thuộc loại quả ăn kiêng. Lượng axit 0,1% (ít khi tới 0,2%).
Trong 100g thịt quả chín (phần ăn được) chứa 16 mg vitamin C, 0,16 mg caroten;
Ngoài ra còn có Vitamin PP; B
1
, B
2
,…, các hợp chất hữu cơ, sắt và chất chát (tanin)
có 0,25 - 0,3%.
Hiện nay tại huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng có giống hồng không hạt (mà
người dân thường gọi là hồng Pác Bó) là loại quả đặc sản địa phương được nhiều
người biết đến khi đến thăm địa danh này. Tuy nhiên còn các địa phương khác người
dân biết đến sản phẩm này không nhiều vì nó chưa được nghiên cứu và giới thiệu như
các giống hồng khác thậm chí các tài liệu viết về cây hồng này cũng rất ít.
Giống hồng không hạt Pác Bó khi chín quả có mầu vàng, thịt quả khi ăn có mùi
thơm, vị ngọt, giòn ), quả chín vào đúng dịp tết trung thu hàng năm (đáp ứng nhu cầu
thị trường ngày rằm tháng tám) và có thời gian thu hoạch bảo quản tương đối dài. Do
vị trí địa lý, kinh tế xã hội, tập quán canh tác Đặc biệt là giao thông và thông tin thị

trường làm hạn chế rất nhiều đến sự phát triển của giống hồng này. Bên cạnh đó hiện
nay do người dân chưa đầu tư thời gian, nhân lực, vật lực để phát triển nên diện tích
còn rất khiêm tốn và sản phẩm chưa được bán rộng rãi trên thị trường cả nước. Qua
theo dõi thực tế, phần lớn diện tích Hồng không hạt Pác Bó được người dân trồng theo
cách truyền thống, thiếu chăm sóc, bón phân không đầy đủ và chưa cân đối, kịp thời
2

nên tỷ lệ hoa và quả rụng nhiều, cây thiếu dinh dưỡng còi cọc, chậm phát triển. Việc
phát triển cây hồng còn nhiều hạn chế so với tiềm năng của giống và ưu thế về điều
kiện tự nhiên - xã hội huyện Hà Quảng. Vì vậy, với mong muốn phát triển cây hồng
thành vùng sản xuất hàng hoá, đáp ứng thị trường người tiêu dùng và phát huy lợi thế
của vùng để tăng thu nhập cho người dân thì việc nghiên cứu và áp dụng biện pháp kỹ
thuật canh tác hợp lý để phát triển cây hồng Pác Bó trở thành cây hàng hoá, góp phần
nâng cao thu nhập của người dân địa phương là rất cần thiết. Từ những vấn đề đặt ra ở
trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống
hồng không hạt Pác Bó tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng".
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây hồng không hạt Pác Bó tại
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế hiện tượng rụng quả,
nâng cao năng suất nhằm góp phần hoàn thiện quy trình chăm sóc hồng.
3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định một số đặc điểm nông sinh học liên quan đến năng suất, chất lượng
của giống hồng không hạt Pác Bó tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Xác định hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật: cắt tỉa, phun chất điều
hoà sinh trưởng, phân bón qua lá, liên quan đến tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất
lượng quả hồng không hạt Pác Bó, từ kết quả nghiên cứu tìm ra biện pháp tốt nhất
để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
-Đề tài góp phần bổ sung vào quy trình trồng và chăm sóc cây hồng Pác Bó.






3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp cắt tỉa
Bên cạnh công tác chọn giống thích hợp với vùng sinh thái và mục đích sử
dụng, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng
cây ăn quả nói chung và cây hồng Pác Bó nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối với
người trồng trọt và các nhà khoa học.
Cây hồng sinh trưởng và phát triển tốt khi nó nhận được đầy đủ dinh dưỡng
từ 2 nguồn:
- Dinh dưỡng nuôi cây được hút thông qua bộ rễ
- Dinh dưỡng cung cấp cho cây từ bộ lá do quá trình quang hợp
Sự cân đối giữa hai nguồn dinh dưỡng trên giúp cho cây sinh trưởng phát
triển tốt từ đó con người tác động vào cây để có tỷ lệ C/N thích hợp (C là nguồn
cacbon, N là nguồn đạm). Tỷ lệ C/N cao thường xảy ra ở cây già bộ rễ hoạt động
kém nên cung cấp nhựa nguyên không đủ, trong khi bộ khung tán lớn, lá nhiều
quang hợp cũng không tốt do vậy việc vận chuyển nhựa gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ
C/N thấp thì nhựa luyện ít do quang hợp yếu, lá quá dày hơn nữa thường xảy ra vào
trường hợp cây còn non bộ rễ sung sức, hút các chất dinh dưỡng mạnh và bón quá
nhiều phân nhất là đạm.
Cũng như các loại cây ăn quả khác cây hồng đều trải qua hai giai đoạn đó là:
- Giai đoạn kiến thiết cơ bản
- Giai đoạn kinh doanh

Cắt tỉa ở giai đoạn kiến thiết cơ bản để tạo cho cây có bộ khung tán vững
chắc, cành phân bố đều còn cắt tỉa ở giai đoạn kinh doanh (cây đã cho thu hoạch
quả) là một biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất, khắc phục
được hiện tượng ra quả cách năm, kéo dài thời gian thu hoạch và làm tăng hiệu quả
kinh tế.
4

Cắt tỉa tạo cho cây khoẻ mạnh sung sức và bồi dưỡng được nhiều cành mẹ
tốt, dinh dưỡng không bị phân tán, nhằm điều chỉnh cân đối giữa quá trình sinh
trưởng sinh dưỡng và quá trình sinh trưởng sinh thực tạo điều kiện cho cây ra hoa
đậu quả tốt. Trích dẫn Nguyễn Kim Đương [9] theo Giáo sư Trần Thế Tục (1997)
Cắt tỉa là biên pháp kỹ thuật quan trọng và cần thiết được tiến hành thường xuyên,
giúp cho cây phân bố thân, cành một cách đồng đều, hợp lý để tận dụng không gian,
rút ngắn độ cao, tăng chiều rộng tán. Làm cho cây thông thoáng, quang hợp tốt,
tránh được sâu bệnh và tránh những cành ra không có hiệu quả mất nhiều dinh
dưỡng không cần thiết. Tuy nhiên hiện nay người làm vườn vẫn chưa nhận thức đầy
đủ về biện pháp cắt tỉa, mới chỉ tập trung vào khâu bón phân và phòng trừ sâu bệnh.
Tuỳ thuộc vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu kỳ
sống một năm cây hồng thường ra 2 – 3 đợt lộc là xuân, hè, thu. Phạm Văn Côn
(2002) [5], Vũ Công Hậu (1980) [9], Vũ Công Hậu (1999) [11], Trần Như Ý và
cộng sự [34], [35]. Các đợt lộc có liên quan chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc của
năm trước là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau. Nắm bắt được quy luật trên
để có các biện pháp kỹ thuật thích hợp điều khiển quá trình ra lộc sẽ hạn chế ra hoa
đực, hạn chế hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ của cành quả năm
sau, điều chỉnh cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng quả hồng [3], [4], [9], [11]. Chính vì những ưu điểm
trên việc nghiên cứu quá trình ra các đợt lộc trong năm trên cây hồng Pác Bó là rất
cần thiết và là tiền đề để xây dựng các biện pháp kỹ thuật.
Theo Phạm Văn Côn (2004) [6], Trần Thế Tục (1994) [28]. Người làm vườn
cần phải tác động tích cực để tạo dựng hệ thống cành, khung, nửa khung và cành

nhánh của cây cho phù hợp với cấu trúc của vườn và mục đích kinh doanh. Trong
kỹ thuật làm vườn hiện đại việc đốn, cắt tỉa là khâu kỹ thuật then chốt, cần có kiến
thức, kinh nghiệm và tay nghề.
Hiện nay, nhiều biện pháp đốn tỉa, tạo hình cho cây hồng rất được quan tâm.
thông thường mới đem trồng phải tạo hình ngay, chỉ giữ một thân chính cao 80 –
100cm. Các cành cắt cụt hết để cây bật ra những cành khoẻ hơn. Chọn trên thân chính
5

3 cành khoẻ mọc ra 3 hướng khác nhau để làm cành khung. Cuối năm thứ nhất, chủ
yếu là cắt ngắn các cành khung cấp I để cây ra cành khung cấp II. trên mỗi cành
khung cấp I chỉ để 2 – 3 cành khung cấp II ở các vị trí thích hợp sao cho các cành
hướng ra phía ngoài. Nếu cây khoẻ có thể gây thêm một cành khung cấp I thứ 4 ở
phía ngọn cây. Cuối năm thứ 2 chủ yếu là cắt ngắn các cành khung cấp II và năm thứ
3 chủ yếu là cắt ngắn cành khung cấp III. Hết năm thứ 3 coi như tán cây hồng đã ổn
định, cây hồng bắt đầy bói quả và bắt đầu bước sang thời kỳ đốn tạo quả [5], [6], [9],
[10], [11].
Cành quả chỉ sinh ra trên cành mẹ mọc từ năm trước. Cành mẹ thường sinh
ra cành quả ở mắt thứ nhất đến mắt thứ 3 tính từ ngọn xuống. Do vậy, các tác giả
trên đã đưa ra nguyên tắc cơ bản của đốn tỉa tạo quả là không đốn hết ngọn vì dễ
làm mất những mắt sinh ra cành quả, mà cắt từ chân loại bỏ hẳn những cành mẹ
cành quả nào quá yếu, quả tập trung. Cành đã ra quả do dinh dưỡng tập trung nuôi
quả nên sinh trưởng yếu đi, do vậy cũng cần đốn, kỹ thuật cắt tỉa như sau: cắt tận
chân nếu cành yếu, cắt phía trên, nơi đã có quả, để lại một, hai mầm, những mầm
này năm sau sẽ phát triển thành cành mẹ cành quả và sẽ chọn ở gốc cành một hai
cành mẹ cành quả khoẻ nhất.
Những cành mẹ cành quả năm nay nếu được đốn tỉa hợp lý, năm sau sẽ sinh
ra những cành quả khoẻ với số lượng phù hợp ở những vị trí cần thiết [4], [5], [6],
[9], [10], [11]. Như vậy việc nghiên cứu các biện phát cắt tỉa có ý nghĩa quan trọng
trong sản xuất hồng.
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón qua lá

2.1.2.1. Biện pháp sử dụng phân bón qua lá
Nhiều kết quả nghiên cứu về phân phức hợp hữu cơ vi sinh tăng năng suất
cây trồng cho thấy: thường sau khi hoa nở rộ hoặc hoa đã tàn lúc này cây đang ở
tình trạng thiếu dinh dưỡng trầm trọng [23], [30]. Ở thời điểm này bộ rễ ở dưới đất
phát triển yếu vì bị ức chế do hoa nở rộ, nếu bón phân vào đất rễ cũng chưa có điều
kiện hấp thu được ngay. Nguyễn Ngọc Nông (1997) [14]. Do vậy, phải kịp thời


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng trồng hồng của một số nước trên thế giới năm 2009 - 2012 16

Bảng 2.2: Sự phân bố và sử dụng của các loài thuộc chi Diospyros 17

Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng hồng ở Việt Nam đến năm 2000 18

Bảng 2.4: Diện tích hồng của một số tỉnh trong cả nước năm 2004 18

Bảng 2.5: Lượng phân bón cho hồng ở các cấp tuổi (kg/cây) 31

Bảng 4.1. Diễn biến khí hậu trung bình 10 năm và năm 2014 tại Cao Bằng 42

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại Hà Quảng 44

Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính năm 2011– 2013 45

Bảng 4.4: Diện tích, cấp độ tuổi cây hồng tại xã Trường Hà huyện Hà Quảng tỉnh
Cao Bằng năm 2014 45

Bảng 4.5: Số hộ, tỷ lệ hộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc hồng 46


Bảng 4.6: Đặc điểm thân, cành hồng Pác Bó 47

Bảng 4.7: Đặc điểm lá của giống hồng Pác Bó 48

Bảng 4.8: Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm 2014 49

Bảng 4.9: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2014 49

Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất, chất lượng quả hồng Pác Bó 50

Bảng 4.11:Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồng tại Hà Quảng Cao Bằng 51

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến kích thước quả và năng suất hồng
Pác Bó 52

Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của biện pháp cắt tỉa cho hồng 53

Bảng 4.14: Ảnh hưởng của GA
3
và phân bón dinh dưỡng qua lá đến kích thước quả
và năng suất quả hồng Pác Bó 54

Bảng 4.15: Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi phun GA
3
kết hợp phân bón dinh
dưỡng qua lá cho hồng 56

7


Phương pháp sử dụng phân bón qua lá đặc biệt có hiệu quả trong những
trường hợp sau đây:
- Tầng đất mặt nghèo dinh dưỡng, khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây bị
hạn chế.
- Đất bị khô hạn không thể cung cấp dinh dưỡng vào đất.
Sử dụng phân bón qua lá là phương pháp rất phổ biến với các nguyên tố
trung lượng như Magiê, S và các nguyên tố vi lượng được yêu cầu với liều lượng
nhỏ. Phương pháp này hoàn toàn có thể thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng của cây. Điều
chỉnh sự mất cân bằng dinh dưỡng của cây khi chuyển giai đoạn từ sinh trưởng sinh
dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Lúc này các chất dinh dưỡng được tập trung vào
hình thành cơ quan sinh sản làm giảm sinh trưởng bộ rễ, giảm hút khoáng chất dẫn
đến mất cân bằng nên bổ sung dinh dưỡng qua lá sẽ khắc phục được tình trạng này.
[55], [56].
Sử dụng phân bón qua lá rất có hiệu quả khi trong đất có hiện tượng đối
kháng ion. Trong điều kiện đất giàu K
+
và Mg
2+
, hàm lượng K lớn hơn 300 mg/kg
đất và lớn hơn 160 mg Mg
2+
/kg đất. Sự hấp thu Mg bị ngăn cản do hiện tượng đối
kháng ion, cây có biểu hiện thiếu Mg nếu bón Mg cho cây vào đất sẽ làm cho cây
mất cân bằng dinh dưỡng và chết do ngộ độc Mg, trong khi đó bón Mg qua lá lại
giúp cây hấp thu và sinh trưởng tốt. [55].
*Nhược điểm:
- Chỉ một lượng nhỏ chất khoáng có thể hút qua lá. Đối với các nguyên tố đa
lượng chỉ khoảng 10% là được đồng hoá qua lá. Vì thế phương pháp này không
được sử dụng phổ biến với các nguyên tố đa lượng, với các nguyên tố này thì dinh
dưỡng qua lá được xem như là một biện pháp hỗ trợ cho các phương pháp dinh

dưỡng vào đất trong điều kiện cần thiết và chỉ phổ biến với các nguyên tố trung
lượng và vi lượng.
- Phân bón qua lá rất dễ bị trôi khỏi lá, vì thế khi sử dụng phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thời tiết.
8

- Dung dịch dinh dưỡng sau khi phun đòi hỏi phải tạo thành một lớp phin
mỏng trên bề mặt lá với thời gian tồn tại lâu, vì vậy khi phun phải chọn lúc trời râm
mát, phun vào chiều tối và thường kết hợp với các chất hoạt động bề mặt. [55], [56].
2.1.2.4. Các nghiên cứu về việc sử dụng phân bón qua lá
Khi nghiên cứu về phân phức hợp hữu cơ vi sinh tăng năng suất cây trồng.
Lê Văn Trí (2000) [23], Trần Văn Uyển (1995) [30] nhận thấy: thông thường sau
khi hoa nở rộ hoặc hoa đã tàn cây trồng ở trong tình trạng thiếu dinh dưỡng trầm
trọng. Lúc này bộ rễ ở dưới đất phát triển yếu vì bị ức chế do hoa nở rộ, đất thiếu
nước nếu bón phân vào đất rễ cũng chưa có điều kiện hấp thu được ngay. Nguyễn
Ngọc Nông (1997) [14].
Theo Nguyễn Bảo Vệ, Trần Văn Hậu (2004) [32] cho biết: xử lý hoa xoài
Châu Hạng Võ bằng cách phun Thioure nồng độ 0,5% hoặc phun Nitratkali nồng độ
1,5% (sau khi kích thích tượng mầm hoa bằng tưới Paclobutrazol ở nồng độ 1 gam
a.i/1m đường kính tán cây) không làm ảnh hưởng đáng kể đến thời gian nhú hoa và
nở hoa, thời gian từ khi trổ đến thu hoạch và cũng không làm ảnh hưởng đến phẩm
chất của trái. Nhưng biện pháp xử lý ra hoa này có tác dụng mạnh mẽ đến tỷ lệ đợt
ra hoa và năng suất trái so với cách xử lý ra hoa của nông dân. Đặc biệt là phun
Thioure cho năng suất trái cao nhất, cao hơn gấp đôi cách xử lý của nông dân (phun
Dola 0,2e). Như vậy, phun Thioure nồng độ 0,5% sau tưới Paclobutrazol 1 gam
a.i/1m đường kính tán giúp xoài Châu Hạng Võ ra hoa nhiều và có năng suất cao
mà không ảnh hưởng đến phẩm chất trái. Do vậy, phun dinh dưỡng qua lá kịp thời
là biện pháp quan trọng để bổ sung dinh dưỡng và làm giảm bớt rụng quả sinh lý,
Trần Văn Uyển (1995) [30].
2.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng

2.1.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp sử dụng chất điều hoà sinh trưởng
Các tác giả: Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994)
[17], Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996) [18] cho rằng: chất điều hoà
sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt như là một
phương tiện điều chỉnh hoá học quan trọng. Nó có nhiều ứng dụng như kích thích
9

nhanh sinh trưởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, điều khiển sự ra hoa
của cây, điều chỉnh giới tính của hoa, tăng hiệu quả và tạo quả không hạt, điều
chỉnh sự chín của quả.
Quả được hình thành sau khi sảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. hợp tử phát
triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích thích sinh
trưởng có bản chất auxin và giberelin. Các chất này khuyếch tán vào bầu kích thích
sự lớn lên của quả. Vì vậy, nếu không có quá trình thụ phấn, thụ tinh thì hầu hết
hoa sẽ rụng. [16], [17], [18], [23], [33].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và giberelin ngoại sinh cho hoa trước khi thụ
phấn, thụ tinh chúng sẽ thay thế được nguồn gốc phyohormon nội sinh từ hạt và
quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh và sẽ không có hạt. Việc sử
dụng chất điều hoà sinh trưởng tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt được sử
dụng rất rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối tượng như; nho,
bầu, bí, cà chua, táo [17], [18], [19], [23].
Hiện nay năng suất quả hồng thu hoạch chưa cao, không ổn định và chịu
tác động của nhiều yếu tố như giống, trình độ và kỹ thuật canh tác cũng như mức
độ đầu tư sản xuất Năng suất thấp và không ổn định của cây hồng chủ yếu là do
rụng quả. Tỷ lệ đậu quả của hồng khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả của hồng cũng
tương đối lớn. Mức độ rụng quả hồng tuỳ thuộc vào giống, khí hậu và điều kiện
chăm sóc. Nhìn chung cây hồng rụng quả khá nhiều, tỷ lệ cao nhất tới 70% trong
đó giống hồng vuông có tỷ lệ rụng quả cao nhất (Lưu Vinh Quang 1995) [15].
Nguyên nhân rụng quả ở cây hồng có thể chia thành 3 loại:
- Sự rụng quả sinh lý.

- Tác hại của sâu bệnh.
- Nguyên nhân cơ giới.
Trong đó rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất của
cây hồng. Rụng quả sinh lý bao gồm: quả không thụ tinh, hoa nở muộn, thiếu nắng,
mất cân đối về các chất dinh dưỡng, mất cân đối về chất điều hoà sinh trưởng. Để
khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số chất điều hoà sinh trưởng phun lên
10

cây nhằm giảm tỷ lệ rụng quả. Phun chất điều hoà sinh trưởng không những thúc
đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, mà còn làm chậm lại việc hình thành
tầng rời, bảo đảm cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào nuôi quả, do đó
giảm được tỷ lệ rụng quả [21], [22], [23], [24]. Như vậy, việc nghiên cứu phun chất
điều tiết sinh trưởng cho hồng để tăng tỷ lệ đậu quả là rất cần thiết trong điều kiện
sản xuất hiện nay.
2.1.3.2. Vai trò sinh lý của chất điều tiết sinh trưởng
Chất điều tiết sinh trưởng còn được gọi hoocmon thực vật, nó có tác dụng
tham gia điều chỉnh các quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Các
hoocmon thực vật là các chất hữu cơ được tổng hợp với lượng nhỏ trong các bộ
phận nhất định của cây và vận chuyển đến các bộ phận khác để điều hoà các hoạt
động sinh lý, các quá trình sinh trưởng phát triển và duy trì mối quan hệ hài hoà
giữa các cơ quan, bộ phận thành một thể thống nhất. Do chức năng điều chỉnh sự
hình thành các cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ nên hoocmon thực vật có vai trò
quyết định đến quá trình hình thành năng suất thu hoạch của cây hồng. Bằng việc
xử lý các chất điều tiết sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác
nhau con người có thể nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây hồng. Phạm
Văn Côn (2004) [6], Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993) [16], Lê Văn
Tri [21], [22];
2.1.3.3. Phân loại chất điều hoà sinh trưởng
Để sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng có hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp, việc quan trọng nhất là phân loại và tìm hiểu tính năng tác dụng của chúng

với cây trồng và môi trường.
Căn cứ vào nguồn gốc người ta chia chất điều tiết sinh trưởng làm 2 nhóm là
các phytohormon và chất điều tiết sinh trưởng tổng hợp.
Căn cứ vào hoạt tính sinh lý: chia làm 2 nhóm đối kháng nhau về mặt
sinh lý là:
+ Các chất kích thích sinh trưởng: Gồm các nhóm chất Auxin, Giberellin và
Xytokynin được sản sinh ra từ các cơ quan non như lá non, chồi non, quả non ở


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1: Phân loại hồng theo Mori 1953 14
Biểu đồ 4.1: So sánh lượng mưa và nhiệt độ giữa các tháng 43
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến số quả và năng suất 53
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng phun GA
3
kết hợp phân bón qua lá đến năng suất của hồng
Pác Bó 55


12

2.1.3.5. Các kết quả nghiên cứu sử dụng chất điều tiết sinh trưởng cho cây trồng và
cây ăn quả
* Ở Ấn Độ, nhiều công trình nghiên cứu cho biết khi xử lý chất
Paclobutrazol (PBZ) có tên thương mại là Cultar 10g/cây cho xoài đã có tác dụng
làm xoài ra hoa sớm hơn đối chứng không xử lý là 20 – 25 ngày, với tỷ lệ cây ra
hoa 76 – 85% và năng suất trung bình đạt 68,3 – 76,9 kg/cây so với đối chứng 13,3
kg/cây (gấp 5 – 6 lần).

* Cooper (1942) đã sử dụng chất điều tiết sinh trưởng NAA nồng độ 5 -
10ppm phun cho dứa làm cho dứa ra hoa sớm hơn đối chứng không phun.
* Vanoverbach (1946) đã sử dụng 2,4 D và NAA nồng độ 5 – 10ppm phun
cho cây dứa giống Cabenzonna liên tục trong các tháng trong năm đều cho ra hoa
100% (Thí nghiệm với cây dứa 14 tháng tuổi).
Theo nghiên cứu của Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [36]; để chống
rụng quả hồng, ngoài thụ phấn bổ khuyết còn có thể phun hoá chất (NAA 10ppm;
2,4 D; 2,45 T phun 2 – 3 lần) và kết hợp bón phân đạm vào lúc thích hợp có tác
dụng chống rụng quả tốt cho cây hồng.
Theo Trần Thế Tục [25], [26], [27] biện pháp tăng tỷ lệ đậu quả tốt nhất là
phun các chất điều hoà sinh trưởng như GA
3
, NAA, Axit Boric, Sunphát đồng, các
chất này có thể dùng riêng rẽ với các nguyên tố vi lượng.
Theo tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh (2003) [20] cho biết: khi phun Ethrel
cho hồng vào thời kỳ rụng lá tự nhiên 80% đã làm cho lá hồng rụng nhanh hơn, lộc
ra muộn hơn so với đối chứng không phun, nhưng lộc lại ra tập trung hơn, nâng cao
tỷ lệ cành mang hoa cái.
Tác giả Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: khi phun NAA nồng độ 10 ppm
và GA
3
nồng độ 30 ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng
hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA3.
2.2. Nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất hồng ăn quả
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại
* Nguồn gốc:
13

Cây hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc (nguyên sản ở lưu vực sông Trường
Giang), phân bố tự nhiên ở 32

0
– 37
0
vĩ độ Bắc. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến
trồng tại Địa Trung Hải, cũng từ đây hồng được đưa sang Mỹ từ năm 1856, được
nhập vào châu Âu năm 1789. Vũ Công Hậu [9], [10], [11].
Hồng là cây trồng á nhiệt đới khởi nguyên từ Trung Quốc và cũng là cây
trồng có nguồn gốc ở Hàn Quốc (cây bản địa). Việc trồng hồng được sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau, ngoài ăn quả còn được sử dụng để chữa các bệnh như:
bệnh liệt, tê cóng, bỏng và làm ngưng chảy máu vì trong lá của hồng có rất nhiều
chất tanin, phenol, axit hữu cơ, chlorophyl nhưng tanin là nguyên tố chủ yếu [38].
Theo một số tác giả: khi nghiên cứu về nguồn gốc của cây hồng phương
Đông đều cho rằng một số nhóm hồng thuộc loài hồng dại Diospyros kaki tồn tại
trong những khu rừng của Trung Quốc. Tài liệu của cây hồng xuất hiện đầu tiên ở
Trung Quốc vào thế kỷ thứ V, VI [43], [49], [59].
Cây hồng được nhập từ Trung Quốc đến châu Âu vào năm 1789 và di
chuyển san châu Mỹ vào năm 1856 [3], [4], [5], [10], [11], [12].
Ở Việt Nam, cây hồng được nhập từ Trung Quốc qua miền Bắc Việt Nam rồi
đến Đà Lạt Việt Nam. [36].
*Phân loại
Cây hồng (Diospyros) thuộc họ thị (Ebenaceae), phân lớp sổ (Dilleniaceae),
thuộc lớp hai lá mầm (Dicotylledoneae), ngành thực vật hạt kín
(Angiospermae) [1], [2].
Theo Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [36] trích dẫn kết quả nghiên
cứu của các nhà phân loại học Nhật Bản cho biết: hiện nay có 800 – 1000 loài hồng.
Cây hồng được trồng phổ biến ở các nước có khí hậu ôn hoà thuộc châu Á, bắc Mỹ
và chỉ có 4 loài được trồng để lấy quả đó là: Diospyros kaki linn: D. oleifera Cheng:
D. virginiana Linn: D. lotus Linn.
Chi Diospyros gồm 400 loài, chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới châu Á,
châu Phi và nam Mỹ, một số loài trong đó có hồng phương đông phân bố rộng trên

các vùng ôn đới [41], [42], [58].
14

Cây hồng (Diospyros kaki linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc và một số vùng khí hậu ôn hoà, cận nhiệt đới như Califonia (Mỹ),
Italia, Israen, Braxin, Niudilân, Úc có hai nhóm hồng chính là hồng chát và hồng
không chát.
Cũng theo tác giả Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [36] trích dẫn kết
quả nghiên cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm là:
+ Nhóm 1:Nhóm PCNA (Pollination constant Non-Astringnt): những giống
không chát và không biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống Fuju, Jiro, Gosh,
Suruga, thịt quả gồm những đốm tanin sẫm.
+ Nhóm 2: nhóm PVNA (Pollination Variant Non-Astringnt): những giống
không chát và biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Zenjimaru, Shogatsu,
Mizushima, Anahya kume, thịt quả có những đốm tanin sẫm và khi không có hạt thì
thịt quả có vị chát.
+ Nhóm 3: nhóm PCA (Pollination constant Astringent): những giống chát,
không biến đổi với sự thụ phấn, gồm những giống: Yokomo, Yotsumizo, Shakokaski,
Hagakushi, Hachiya, Ghionho, thịt quả không có những đốm tanin sẫm.
+ Nhóm 4: nhóm PVA (Pollination Variant Astringnt): những giống chát
biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Azumi Shirazu, Emon, Kosshuhya kume,
Hiratanenashi, có thể chát khi được thụ phấn và có một vài đốm tanin sẫm xung
quanh hạt [51], [60].
Sơ đồ 1: Phân loại hồng theo Mori 1953









(Nguồn: Đào Thanh Vân (2002))
Hồng
Không chát
Chát
Thụ phấn bất biến

Thụ phấn biến đổi

Thụ phấn bất biến

Thụ phấn biến đổi

15

Ở Việt Nam, những điều tra ban đầu từ năm 1990 về cây hồng đã phát hiện 3
loài hồng sau:
+ Hồng lông (D. Tokinensis L) được phân bố rải rác khắp nơi ở miền
Bắc.Thân cao to thường có màu trắng tro, cây phân cành ngang, tạo nhiều tầng
cành, tán hình tròn. Lá thuôn dài, mặt trên màu sẫm, có lông vàng màu xanh, mặt
dưới màu xanh nhạt, có lông màu hơi vàng. Quả to tròn hoặc tròn dẹt; khi còn xanh,
mặt ngoài quả có lông tơ màu xanh, khi chín, lông màu vàng nhạt, trong quả có
nhiều hạt (6 - 9 hạt), to dày, màu vàng nâu.
+ Hồng cậy (D. lotus L) được trồng rải rác ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam như
Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình. Thân cây cao to, tán lớn, lá nhỏ hẹp, mặt trên
màu xanh đậm nhẵn nhưng không bóng, mặt lá màu xanh trắng có ít lông. Quả hình
tròn dẹt, bé, chiều cao quả trung bình 2,2 cm, đường kính quả trung bình 2,6cm.
Hiện nay, nông dân thường thu hoạch quả chín để lấy hạt gieo làm gốc ghép.
+ Hồng trơn có lá nhẵn (D. kaki L) được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và

vùng Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Thân cây thường có màu nâu, cành hẹp, tán hình tròn
hoặc hình tháp, lá hình bầu dục hoặc elip, mặt trên màu xanh sẫm, nhẵn, mặt dưới
có lông màu xanh nhạt hoặc trắng. Quả to, nhỏ tuỳ giống, khi còn xanh vỏ nhẵn,
trơn màu xanh lục, khi chín màu vàng đỏ. Trong quả có ít hạt hơn 2 loài trên (0 - 6
hạt). Hạt nhỏ, mỏng màu nâu cánh gián. (Phạm Văn Côn (2002) [5]).
2.2.2. Tình hình phân bố và sản xuất hồng ăn quả
2.2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong lịch sử phát triển cây hồng, theo Yung Kyung Choi và Jung Hokim
(1972) [36] cho biết: Từ Trung Quốc hồng được đưa sang Nhật Bản, Triều Tiên
sang châu Âu rồi đến Mỹ.
Theo Grubov, U.I (1967) [44]: Hiện nay những nước trồng hồng và xuất
khẩu nổi tiếng nhát là: Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên và các nước á nhiệt đới
miền Nam Liên Xô cũ.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NS
SL
DT
PTNT
CAQ
TGST
Cành TT
: Năng suất
: Sản lượng
: Diện tích
: Phát triển nông thôn
: Cây ăn quả
: Thời gian sinh trưởng

: Cành thành thục


×