Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.16 KB, 17 trang )

Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

Lời giới thiệu
Từ năm 1975, khi cả nớc độc lập. Cách mạng dân tộc dân chủ hoàn
thành trên phạm vi cả nớc thì cả nớc cùng tiến hành cách mạng xà hội chủ
nghĩa xà hội. Đảng ta đà chủ trơng giữ vững quan điểm cũng nh con đờng mà
chủ tịch Hồ Chí Minh đà lựa chọn là tiến lên chủ nghĩa xà hội, quyết tâm đa
đất nớc trở thành một nớc giàu mạnh về kinh tế, ổn định về kinh tế chính trị,
xà hội công bằng văn minh. Để đạt đợc nh vậy, Đảng ta đà chủ trơng phải u
tiên phát triển kinh tế và coi đó là vấn đề sống còn và một trong số đó là xây
dựng kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Trên thực tế vấn đề nhà nớc và thị trờng là mối quan tâm hàng đầu của
nhiều nhà kinh tế trong nhiều thập kỷ qua. Do đó mà ở nớc ta cũng nh các nớc khác trên thế giới muốn tìm tòi mô hình quản lý kinh tế vĩ mô thích hợp và
hiệu quả hơn. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng khoá
VIII trình đại hội IX của Đảng ta có đề cập : Nhà nớc quản lý kinh tế bằng
pháp luật, chiến lợc, qui hoạch, kế hoạch, chính sách nhằm phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân
dân lao động
Chính vì vậy mà xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa là một yếu tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nớc
ta, và nhờ có đờng lối đúng đắn kinh tế nớc ta đà thoát khỏi những khủng
hoảng đạt tốc độ tăng trởng nhanh, đời sống nhân dân đợc cải thiên đáng kể,
chính trị xà hội ổn định, quốc phòng an ninh quốc gia đợc giữ vững. Níc ta tõ
mét nøoc cã nªn kinh tÕ quan liªu, bao cấp đà từng bớc chuyển sang nền kinh
tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa dựa trên quy luật giá trị và tín hiệu
cung cầu của thị trờng.
I/ Nghiên cứu cơ sở lý luận về nền kinh tế định hớng
XÃ hội chủ nghĩa ở nớc ta:
1) Khái niệm về nền kinh tế thị trờng:
Theo quan điểm của Samuelson trÝch trong kinh tÕ häc th×: “ Mét nỊn
kinh tÕ thị trờng là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không tự giác


nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và thị trờng. Nó lµ mét


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

phơng tiện giao thông để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân
khác nhau, không có bộ nÃo trung tâm nó vẫn giải đợc bài toán mà máy tính
lớn nhất hiện nay cũng không thể giải nổi. Không ai thiết kế ra nó. Nó tự xuất
hiện và nó đang thay đổi cũng nh xà hội loài ngời.
Theo quan điểm của đảng ta, một nền kinh tế mà trong đó những vấn đề
cơ bản của nó do thị trờng quyết định đợc xem là nền kinh tế thị trờng. Nói
cách khác nền kinh tế thị trờng chính là nền kinh tế hàng hoá chịu sự điều
khiển của cơ chế thị trờng. Nền kinh tế này khác với nền tập trung ở chủ thể
xác định các vấn đề cơ bản của nền kinh tế mµ nỊn kinh tÕ tËp trung chđ thĨ
nµy lµ nhµ nớc thông qua các mệnh lệnh hành chính. Chính sự khác biệt này
tạo ra sức mạnh và là động lực cho nền kinh tế phát triển.
Tại Việt Nam kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, chúng ta đà xác
định xây dựng nền kinh tế thị trờng nhng theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Tức là có sự can thiƯp cđa nhµ níc vµo nỊn kinh tÕ nhng không phải can thiệp
vào nền kinh tế theo kiểu mệnh lệnh hành chính mà can thiệp thông qua các
chính sách kinh tế vĩ mô nhằm ổn định nền kinh tế và tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh. Sự can thiệp này đợc
xem là cần thiết nhằm thiết lập khuôn khổ pháp luật phù hợp, sữa chữa những
khuyết tật của thị trờng, đảm bảo sự công bằng xà hội và ổn định nền kinh tế
vĩ mô ( Kinh tế học Samuelson). Đây là lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp đà đợc Samuelson đa ra/ Theo ông phát triển kinh tế phải dựa trên hai bàn taylà cơ
chế thị trờng và nhà nớc: điều hành một nền kinh tế không có cả chính phủ
lẫn thị trờng thì cũng nh định vỗ bằng một bàn tay. Tuy nhiên trong hoàn
cảnh nớc ta thì sự can thiệp của nhà nớc còn đóng vai trò giữ cho nền kinh tế
đi theo đúng định hớng xà hội chủ nghĩa.
2) Sự cần thiết tồn tại kinh tế thị trờng:

Việt Nam đang tồn tại đủ các điều kiện cần thiết là cơ sở tồn tại của nền
kinh tế hàng hoá. Phân công lao động đang phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. nhiều ngành nghề mới đà ra đời, đặc biệt là những ngành công
nghiệp có hàm lợng kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm cao nh điện tử, tin học
Bên cạnh đó các làng nghề cổ truyền cũng đang phát triển mạnh mẽ. Các sản
phẩm của ngành đang từng bớc khẳng định thơng hiệu trên thị trờng trong nớc
và quốc tế. Đây chính là những thế mạnh củaViệt Nam trong quá trình hội


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ë níc ta hiƯn nay

nhËp kinh tÕ thÕ giíi.Sù ph¸t triển này đà kéo theo sự phát triển nhanh chóng
của lực lợng sản xuất.
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI. Việt Nam đà chính thức thừa
nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Nhờ đó các
thành phần kinh tế này đà có những điều kiện cần thiết để phát triển. Từ đó
xuất hiện sự khác biệt giữa các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất và sản
phẩm lao động. Đây chính là điều kiện đủ để nền kinh tế hành hoá có cơ sở ra
đời. Khác biệt về sở hữu về t liệu sản xuất và sản phẩm lao động ®· t¹o ra
®éng lùc to lín ®Ĩ thóc ®Èy kinh tế phát triển mặc dù mặt trái của nó là sự
phân hoá về giàu và nghèo.
Sau một thời gian dài duy trì cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung đÃ
đến lúc chúng ta cần một sự chuyển đổi để phát triển kinh tế. Cơ chế thị trờng
với những u thế không thể chối cÃi là một sự lựa chọn hợp lý và cần thiết. Cơ
chế quản lý cũ cồng kềnh, kém năng lực đà không còn phù hợp với tình hình
trong nớc và quốc tế. Những căn bệnh đặc trng của cơ chế cũ nh bảo thủ, trì
trệ, kém năng lực hình thành nên bộ máy quản lý thiếu chuyên môn nghiệp vụ
nhng lại có thái độ quan liêu, cửa quyền cần phải đợc thay đổi. Thực tế cho
thấy trải qua gần hai mơi năm đổi mới gây dựng nhng chúng ta vẫn phải thực
hiện các cuộc chỉnh đốn Đảng, cải cách bộ máy hành chính chứng tỏ những

quan niệm cũ sai lầm đà ăn sâu bám rễ nh thế nào. Việc xoá bỏ hoàn toàn
không dễ dàng, không thể hoàn thành trong một sớm một chiều nhng đó là
việc cần thiết để thúc đẩy kinh tế phát triển. Cùng với cơ chế cũ cũng là sự
bất cập khi nhà nớc can thiệp quá sâu vào sản xuất kinh doanh,
điều hành không tuân theo các qui luật kinh tế mà theo cảm tính dẫn
đến sự thất bại trong thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội đà đề ra. Chuyển
sang cơ chế mới sẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển theo
đúng những qui luật kinh tế khách quan.
Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng việc chuyển đổi sang mô hình
kinh tế thị trờng của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ mô hình kinh tế đó
chúng ta đà bớc đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc đi đôi với thu hút vốn
và kỹ thuật nớc ngoài, giải phóng đợc năng lực sản xuất trong xà hội, phát
triển lực lợng sản xuất, góp phần quyết định bảo đảm nhịp độ tăng trởng GDP
bình quân hằng năm trong những năm 2000 là 7%. Trong đó nông nghiệp phát
triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lơng thực đa Việt Nam trở thành nớc thứ ba
trên thế giới về xuất khẩu lơng thực. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình
quân hàng năm 13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xà hội đợc tăng


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

cờng. Đời sống nhân dân đợc cải thiện, nâng cao tích luỹ xà hội, tạo tiền đề
cho sự phát triển trong tơng lai.
3) Bản chất kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa:
Nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta có một số
điểm nh sau:
Thứ nhất , quá tr×nh chun nỊn kinh tÕ níc ta sang nỊn kinh tế thị trờng
đồng thời cũng là quá trình thực hiện nền kinh tế mở, nhằm hoà nhập với thị
trờng thế giới.
Thứ hai, bản chất của quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh

tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa là quá trình chuyển nền kinh tế
còn mang nặng tính chất tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá tiến tới nền
kinh tế thị trờng và qua trình chuyển cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Sự phát triển của chủ nghĩa t bản đà khẳng định nền kinh tế hàng hoá đÃ
làm cho thị trờng dân tộcgắn bó và hoà nhập với thị trờng thế giới, Chính giao
lu hàng hoá đà làm cho quan hệ quốc tế đợc mở rộng khỏi phạm vi quốc gia,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mét c¸ch nhanh chãng.
Trong quan hƯ qc tÕ chóng ta cã nhiỊu ®ỉi míi quan träng. Chóng ta
®· chun quan hệ quốc tế từ đơn phơng sang đa phơng, quan hệ với tất cả các
nớc không phân biệt chế độ chính trị, theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi và
không can hệ vào chuyện nội bộ của nhau.
4) Đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở
nớc ta:
Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là phát
triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng c¬ së vËt chÊt kü tht
cđa chđ nghÜa x· héi, nâng cao đời sống nhân dân lao động và tất cả các thành
viên trong xà hội. Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
Về sở hữu sẽ phát triển theo hớng còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu
khác nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong đó kinh tế nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ
sản xuất theo định hớng xà hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lợng sản


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

xuất, cải thiện đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xà hội nên phải từng
bớc xác lập và phát triển chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản xuất chủ yếu
một cách vững chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ ạt mà không tính đến hiệu quả

nh trớc đây.
Về quản lý trong kinh tế thị trờng địng hớng xà hội chủ nghĩa phải có
sự quản lý của nhà nớc xà hội chủ nghĩa. Nhà nớc xà hội chủ nghĩa sẽ quản lý
nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lợc, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng
cơ chế thị trờng, các hình thức kinh tế và phơng thức quản lý kinh tế thị trờng
để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích nhân
dân lao động và toàn thể quần chúng nhân dân.
Về phân phối kinh tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa thùc hiƯn
ph©n phèi chđ u theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân
phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh
và thông qua phúc lợi xà hội. Cơ chế phân phối này vừa tạo động lực kích
thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
đông thời hạn chế những bất công trong xà hội.Thực hiện tăng trởng kinh tế
gắn liền với công bằng xà hội ngay trong từng bớc phát triển.
Tính định hớng xà hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng nớc ta còn
thể hiện ở chỗ tăng trởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hoá, giáo dục
xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho
chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con nguời, xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nớc.
Chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng, định hớng xà hội
chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc thể hiện trình độ t duy và vận dụng của
Đảng ta về qui luật sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất. Đây là mô hình kinh tế tổng quát của nớc ta
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội.
II/Thực trạng việc hình thành và phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta:
1)Trớc đổi mới:
Từ năm 1975 đất nớc Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất, cách

mạng Việt Nam hoàn toàn chuyển sang giai đoạn mới, cả nớc xây dựng chñ


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

nghĩa xà hội. Đất nớc đi lên chủ nghĩa xà hội từ điểm xuất phát rất thấp lại
chịu ảnh hởng nặng nề do chiến tranh kéo dài. Trong 15 năm nhân dân ta đÃ
không ngừng phấn đấu vựot qua bao khó khăn thử thách mới giành ®ỵc ®éc
lËp thèng nhÊt ®Êt níc. Chóng ta ®· cã nhiều cố gắng trong việc hàn gắn vết
thơng chiến tranh, khôi phục nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, từng bớc xác lập
quan hệ sản xuất mới bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xà hội, phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục y tÕ, thiÕt lËp cđng cè chÝnh
qun nh©n d©n trong cả nớc. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng
kém phát triển, sản xuất nhỏ là phổ biến và nặng nề tính tự cung tự cấp. Trình
độ
trang thiết bị kỹ thuật trong sản xuất cũng nh trong kết cấu hạ tầng kinh
tế văn hoá xà hội lạc hậu, mất cân đối, cha tạo đợc tích luỹ trong nớc và lệ
thuộc nhiều vào bên ngoài. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp để lại
nhiều hậu quả tiêu cực do đó nền kinh tế hoạt động với hiƯu qu¶ thÊp.
Khđng ho¶ng kinh tÕ x· héi diƠn ra nhiều với đặc trng sản xuất chậm và
không ổn định, lạm phát lên đến 774,7% năm 1986. Tài nguyên thiết bị lao
động và tài năng mới đợc sử dụng thấp. Đời sống nhân dân thiếu thốn, nếp
sống văn hoá tinh thần và đạo đức kém lành mạnh, trật tự an toàn xà hội
không đợc đảm bảo, tham nhũng nhiều và tệ nạn xà hội phát triển.
Trên thực tế nền kinh tế nớc ta từ nghị quyết hội nghị lần thứ 6 ban chấp
hành Trung ơng khoá IV (năm 1979) các quan hệ hàng hoá tiền tệ đà đợc chấp
nhận nhng mới ở mức độ thứ yếu. Đó là do qua nhiỊu thËp kû qua, t tëng kinh
tÕ x· héi chđ nghĩa mang nặng thành kiến coi quan hệ hàng hoá và cơ chế thị
trờng là biểu hiện thuộc tính của chế độ t hữu và t bản. Mặt khác là do chúng
ta xây dựng chủ nghĩa xà hội theo mô hình dập khuôn giáo điều chủ quan duy

ý chí các mặt bố trí cơ cấu kinh tế thiếu về phát triển công nghiệp nặng, quy
mô lớn với xoá bỏ các hình thức kinh tế dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản
xuất, phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, nặng nề hình thức phủ
nhận nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng, bộ máy quan liêu cồng kềnh
kém hiệu quả. Những sai lầm đó đà dẫn đến việc kìm hÃm lực lợng sản xuất
và nhiều động lực phát triển, cuộc cải cách kinh tế bị đẩy lùi. T tởng Lênin
trong chính sách kinh tế Mác bị xem nh bớc lùi tạm thời bất đắc dĩ.
2)Sau đổi mới:


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ë níc ta hiƯn nay

Khi chun sang kinh tÕ thÞ trờng chúng ta đứng trớc thực trạng là đất
nớc đà và đang từng bớc quá độ lên chủ nghĩa xà hội, từ một xà hội vốn là
thuộc địa nửa phong kiến, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất xà hội
thấp. Không những thế, đất nớc ta lại trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu
quả để lại vô cùng nặng nề, những tàn d thực dân phong kiến còn nhiều, lại
chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Từ những đặc điểm trên ta cã thĨ nhËn xÐt r»ng: nỊn kinh tÕ níc ta
không còn hoàn toàn là nền kinh tế tự cung tự cấp nhng cũng cha phải là nền
kinh tế hàng hoá theo ý nghĩa đầy đủ. Mặt khác do có sự đổi mới về mặt kinh
tế nền kinh tế nớc ta khi chuyển sang kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá
kém phát triển, còn mang nặng tính chất tự cấp là ảnh hởng nặng nề của cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp. Thực trạng đó đợc thể hiện ở các mặt sau:
-Thứ nhất, kinh tế hàng hóa kém phát triển, nền kinh tế còn mang nặng
tính tự cung tự cấp, cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả, cha có thị
trờng theo đúng nghĩa của nó và năng suất lao động xà hội và thu nhập quốc
dân tính theo đầu ngời còn thấp.
Nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta đà đợc hình thành và phát triển,
vì vậy thị trờng nớc ta cũng đợc hình thành và phát triển. Xem xét khái quát về

thị trờng nớc ta trong những năm qua vẫn thấy còn là thị trờng ở trình độ thấp,
tính chất của nó vẫn còn hoang sơ, dung lợng còn yếu và có phần rối loạn.
Chúng ta mới có thị trờng hàng hoá nói chung, trớc hết là thị trờng hàng tiêu
dùng thông thờng với hệ số giá cả và quan hệ mua bán bình thờng. Về cơ bản
chúng ta cha có thị trờng sức lao động, thị trờng tiền vốn trong khu vực kinh tế
nhà nớc. Thực trạng này của thị trờng nớc ta là do kết quả của nhiều nguyên
nhân khác nhau. Về mặt khách quan là do trình độ phát triển của phân công
lao động xà hội còn thấp, nền kinh tế còn mang nặng tính tự cấp tự túc. Về
mặt chủ quan là do những nhận thức cha đúng đắn của nền kinh tế xà hội chủ
nghĩa, là do sự phân biệt duy ý chí giữa thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do.
Điều cần thiết phải rút ra từ thực trạng của thị trờng trên đây là: với tất
cả tính phức tạp và các mặt tiêu cực xảy ra trên thị trờng, việc chun nỊn
kinh tÕ níc ta sang kinh tÕ thÞ trêng vÉn ®a tíi møc tiÕn bé vỊ mËt kinh tÕ hơn
hẳn trớc đây và tạo khả năng dẫn tới bớc ngoặt quyết định. Nhiệm vụ đặt ra
hiện nay là phải tiếp tục thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của thị trờng ngày càng đầy đủ và thông suốt, thống nhất trên phạm vi cả nớc, phải gắn
thị trêng trong níc víi thÞ trêng qc tÕ.


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ë níc ta hiƯn nay

Thø hai vỊ thùc tr¹ng cđa nỊn kinh tÕ níc ta khi chun sang nỊn kinh tế
thị trờng là ảnh hởng của mô hình kinh tế chỉ
huy với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Hai cơ chế kinh tế cũ và mới
( cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và thị trờng) có nhiều đặc điểm khác
nhau, điểm khác nhau cơ bản nhất là: cơ chế cũ hình thành trên cơ sở thu hẹp
hoặc gần nh xoá bỏ quan hệ hàng và tiền tệ, làm cho nền kinh tế bị hiện vật
hoá còn cơ chế mới hình thành trên cơ sở mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Quy luật tồn tại trong cơ chế giao nộp và cấp phát chỉ là hình thức, việc
mở rộng sản xuất và lu thông hàng hoá là một tất yếu lịch sử cho nên hạn chế
quuan hệ hàng hoá tiền tệ và quy luật giá trị trở thành sự cản trở tiến bộ kinh

tế, kìm hÃm nhân tố mới. Do đó làm cho nhà nớc không thể làm chủ những
quá trình kinh tế khách quan mặc dù trong tay nhà nớc có thực lực kinh tế to
lớn. Vì vậy, đại hội lần thứ VII Đảng ta đà khẳng định: Xoá bỏ triệt để cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ khác. Xây
dựng và phát triển đồng bộ hàng tiêu dùng, vật t, dịch vụ sức lao động thực
hiện kinh tế thông suốt trong cả nớc và với thị trờng thế giíi.
Xt ph¸t tõ nhiƯm vơ bao trïm vỊ chÝnh s¸ch đối ngoại và quan điểm:
Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu
vì hoà bình, độc lập và phát triển, chính sách knh tế đối ngoại của nền kinh tế
hàng hoá nớc ta hiện nay đợc thực hiện theo những định hớng sau:
Đa dạng hoá, đa phơng hoá kinh tế với mọi quố gia, mọi tổ chức kinh tế
không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trong độc lập chủ quyền
bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cờng vị trí của Việt Nam ở các thị
trờng quen thuộc và với bạn hàng truyền thống, tích cực thâm nhập và tạo
chỗ đứng ở thị trờng mới, phát triển các mối quan hệ dới mọi hình thức.
Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ
thể và phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội, thực hiện
công nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Tăng cờng hội nhập vào nền kinh tế thế giíi, ph¸t huy ý chÝ tù lùc tù cêng; kÕt hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nớc là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực ở bên ngoài.
Theo những định hớng trên, mấy năm qua, hoạt động kinh tế đối ngoại
ở nớc ta đà lập lại quan hệ bình thờng với các quan hệ tài chính, tiền tệ quốc
tế, bớc đầu đà thu đựoc những thành tựu quan trọng về kinh tế đối ngoại.


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

Ngoài ra nền kinh tế thị tròng phát triển theo định hớng xà hội chủ

nghĩa cần có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của
kinh tế thị trờng ở nớc ta khác với nền sản xuất hàng hoá giản đơn trứoc đây,
cũng nh khác với nền kinh tế thị trờng ở các nớc t bản chủ nghĩa. Đặc điểm
này cũng chính là mô hình kinh tế khái quát trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xà hội ở nớc ta. Mô hình kinh tế đó có những đặc trng riêng , làm cho
nó khác với kinh tế thị trờng ở các nớc t bản chủ nghĩa.
3)Hạn chế trong phát triển kinh tế
Măc dù nớc ta đà đạt đợc nhng thành tựu nhất định trong phát triển kinh
tế và ổn định tình hình chính trị xà hội nhng không phải không còn nhng tồn
tại cần đợc giải quyết nhất là những tồn tại trong việc điều hành nền kinh tế và
giải quyết các vấn đề thơng mại .Tuy những khó khăn này chỉ là tạm thời nhng chúng ta vẫn phải giải quyết để làm lành mạnh hoá nền kinh tế và đẩy
nhanh công cuộc phát triển kinh tế nớc nhà .
Một trong những hạn chế lớn hiện nay là Việt Nam còn thiếu quá nhiều
thông tin , đặc biệt là thông tin trong lĩnh vực kinh tế. Không có các thông tin
cần thiết về thị trờng , về Luật kinh tế dẫn đến nhiều thất bại. Đáng chú ý là
vấn đề thơng hiệu và gần đây là những khó khăn trong việc thâm nhập thị trờng Mỹ. Chính từ hai nguyên nhân này mà Việt Nam thất bại trong vụ kiện cá
ba sa.Về mặt nào đó vụ kiện này có mặt thiên vị cho Hiệp hội chủ trại cá nheo
Mỹ nhng phải thừa nhận chúng ta đà không có nhng thông tin cần thiết và
cũng không tiến hành những hoạt động mà đáng ra chúng ta phải thực hiện trớc khi thâm nhập và thành công trên thị trờng khó tính này. Một hạn chế khác
là chúng ta vẫn còn tồn tại những nghành kinh tế còn quá yếu kém khi mà
chúng ta đà và đang dỡ bỏ một số hạn ngạch thuế quan cho một số mặt hàng
để chuẩn bị cho quá trình tham gia tổ chức thơng mại quốc tế WHO. Nguyên
nhân của sự khó khăn này một phần là do còn có nhng ngành kinh tế hoạt
động không hiệu quả đặc biệt trong sử dụng vốn. Một phần là do một phần
những ngành khác có tỷ lệ nội địa hoá thấp. Ngoài ra vẫn phải thừa nhận là
các ngành kinh tế Việt Nam phát triển phần lớn là dựa vào sự tăng lên về vốn.
Theo thống kê gần đây thì trong cơ cấu một đồng sản phẩm tăng lên thì có tới
74% là do tăng về vốn , 14% do lao động và chỉ có 12% là do sự tăng lên về
năng suất thôi. Trong những nghành có tỷ lệ nội địa hoá thấp thì có thể kể đến
ngành ô tô và công nghệ tin học, phần lớn hàng hoá sản xuất trong nớc mới



Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

dừng ở mức lắp ráp sản phÈm linh kiƯn nhËp tõ níc ngoµi vỊ.VÝ dơ ngµnh ô tô
tỷ lệ nội địa hoá mới ở mức 8%, cao nhÊt lµ Toyota ViƯt Nam tû lƯ nµy cung
chØ đạt 14%. Hiện nay một trong những vấn đề mà các nhà quản lý không thể
giải quyết mâu thuẫn giữa việc giảm để kích thích tiêu dùng các loại hàng hoá
đồng thời phải tăng thuế để buộc các doanh nghiệp tăng tỷ lệ nội địa hoá.
Đó là trên sân nhà, còn trên thị trờng thế giới thì sao? Nói chung hàng
hoá Việt Nam vẫn còn chủ yếu cạnh tranh bằng giá. Nói chung công nghệ sản
xuất của Việt Nam còn khá lạc hậu nên hàng hoá có giá trị thấp, hàm lợng
khoa học không cao. Kết quả dễ thấy là lợi nhuận sẽ thấp. Trong khi đó, Việt
Nam lại cha vơn tới những thị trờng dễ tính nh châu Phi, Đông Âu mà chủ
yếu hàng hoá xuất sang EU, Nhật và Mỹ vốn là những thị trờng khó tính đòi
hỏi những tiêu chuẩn khắt khe. Các tham tán thơng mại cũng cha hoạt động
hiệu quả trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trờng. Một vấn đề nữa là
hàng hoá Việt Nam vẫn hay bị một số nớc mua lại, dán nhÃn mác khác để bán
ra thị trờng. Đây là một thiệt thòi lớn cho chúng ta không chỉ là lợi nhuận mà
còn liên quan đến những quyền lợi và tài sản vô hình khác.
Không chỉ vậy, trong lĩnh vực quản lý nhà nớc chúng ta cũng còn tồn tại
không ít những hạn chế đặc biệt trong lĩnh vực quản lý hành chính và chế độ
tài chính công. Phải thừa nhân rằng bộ máy hành chính của Việt Nam còn rất
cồng kềnh và còn quá nhiều khâu trùng lặp. Mặc dù chúng ta đà có những cải
cách trong rút gọn thủ tục hành chính nhng vẫn còn khá phức tạp, cha thực sự
thông thoáng. Tiêu biểu là việc cải thiện chế độ hải quan tại các cảng biển nớc
ta. Theo đánh giá của các nhà kinh doanh nớc ta đây là một tiến bộ lớn nhng
sau một thời gian kiểm điểm lại chính chúng ta cũng phải thừa nhận những
khiếm khuyết vẫn còn tồn tại. Đồng thời với việc
nặng nề trong thủ tục hành chính thì vấn đề liên hệ giữa các thành phàn

tham gia giải quyết cũng cha th«ng st. HƯ thèng lt ViƯt Nam cịng cha
thùc sù hoàn thiện và thiếu sự ổn định. Đặc biệt là hệ thống luật kinh tế nói
chung luôn thay đổi gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Gần đây các
phơng tiện thông tin đại chúng liên tục đa ra những kiến nghị của các doanh
nghiệp xung quanh vấn đề mua hoá đơn GTGT. Theo ý kiến của các chuyên
gia nớc ngoài tham gia giúp đỡ Việt Nam trong việc soạn thảo các văn bản
luật thì nguyên nhân chính là do Việt Nam có quá nhiều văn bản chồng chéo.
Ngoài luật còn có thông t, chỉ thị, hớng dẫn.Đôi khi chính những văn bản này
lại hạn chế lẫn nhau, mâu thuẫn với nhau. Bộ máy hành chính còn cồng kềnh
cũng hạn chế khả năng hoạt động của các nhà đầu t. Cái khó nhất ở đây là bộ


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

máy hành chính càng cồng kềnh càng tạo ra nhiều khâu trung gian, càng làm
mất thời gian của doanh nghiệp trong khi đó có không ít khâu còn có sự chồng
chéo nhau không phân định rõ phạm vi hoạt động.

III/ Một số giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển kinh tế
thị tròng định hớng xà hội chủ nghĩa:
Muốn phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.
1.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành

phần:

Thừa nhận trên thực tế tồn tại nhiều thành phần kinh tê trong thời kỳ
quá độ là một trong những điềukiện cơ sở để thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát
triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần
kinh tế.

Cùng với việc đổi mới, củng cố kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác, thừa
nhận việc khuyến khích các thành phần kinh tế cá thế, t nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ. Theo hớng
đó mà khu vùc kinh tÕ nhµ níc, kinh tÕ tËp
thĨ, kinh tÕ cá thể và các hình thức kinh tế hỗn hợp khác đều đợc
khuyến khích phát triển theo định hớng tiến lên chủ nghĩa xà hội. Tất cả các
thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, tuy vị trí, quy mô, tỷ trọng,
trình độ có khác nhau nhng tất cả đều là nội lực của nền kinh tế phát triển theo
định hớng xà hội chủ nghĩa.
2.Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lÃnh
thổ, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng:
Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy mạnh
phát triển kinh tế hàng hoá, cần phải mở rộng phân công lao động xà hội, phân
bố lại lao động và dân c trong phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng, từng
vùng theo hớng chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi nguồn lực,
phát triển mọi ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện
có và tạo việc làm cho ngời lao động. Cùng với mở rộng phân công lao ®éng


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ë níc ta hiƯn nay

x· héi trong níc, ph¶i tiÕp tơc më réng quan hƯ kinh tÕ víi níc ngoµi nhằm
gắn phân công lao động trong nớc và phân công lao động quốc tế, gắn thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Nhờ đó mà thị trờng trong nớc từng bứơc
đợc mở rộng, tiềm năng về lao động, tài nguyên, cơ sở vật chất hiện có đợc
khai thác có hiệu quả. Thị trờng đợc khai thông trên khắp mọi miền của đất nớc, gắn liền với thị trờng thế giới.
Cần phải tiếp tục phát triển mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ, hình
thành thị trờng sức lao động có tổ chức, quản lý chặt chẽ đất đai và thị trờng
nhà cửa, xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành thị trờng chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ, tài
nguyên, thực hiện mở rộng phân công lao động xà hội, cần phải từng bớc hình

thành đồng bộ các loại thị trờng tiền tệ, vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng Điều này sẽ đảm bảo cho việc phân bố
và sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu
cầu của sự phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
3.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Trong kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong
cạnh tranh nếu thòng xuyên đổi mới công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm. Muốn vậy phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng
các thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa học vào quá trình lu thông hàng
hoá. So với thế giới, trình độ công nghệ sản xuất của ta còn thấp kém, không
đồng bộ do vậy khả năng cạnh tranh của hàng hoá nớc ta so với hàng hoá nớc
ngoài trên thị trờng cả nội địa và thế giới còn kém. Bởi vậy, để phát triển kinh
tế hàng hoá, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đaị, đồng bộ cũng đóng
vai trò quan trọng cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi. HƯ thèng đó ở nớc ta đÃ
quá lạc hậu, không đồng bộ mất cân đôí nghiêm trọng nên đà cản trở nhiều
đến quyết tâm của các nhà đầu t trong cả nớc lẫn nớc ngoài, cản trở phát triển
hàng hoá ở mọi miền đất nứơc. Vì thế cần gấp rút xây dựng và củng cố các
yếu tố của hệ thống kết cấu đó. Trớc mắt, nhà nớc cần tập trung u tiên xây
dựng nâng cấp một số yêu tố thiêt yếu nh đờng sá, cầu cống, bến cảng, sân
bay, điện, nớc hệ thống thông tin liên lạc, ngân hàng dịch vụ bảo hiÓm…


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

4.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp,
đổi mới các chính sách tài chính tiền tệ giá cả
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để phát triển.
Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doang trong nớc và nớc ngoài yên
tâm đầu t. Giữ vững ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay là giữ vững vai trò lÃng

đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tăng cờng hiệu lực và hiệu quả quản lý của
nhà nớc, phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan trọng để quản lý nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Với hệ thống pháp luật đồng bộ và pháp chế nghiêm ngặt, các doanh nghiệp
chỉ có thể làm giàu trên cơ sở tuân thủ luật pháp.
Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ, giá cả nhằm mục tiêu thúc đẩy phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và
kiểm soát lạm phát; xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
5.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô,
đào tạo đội ngũ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi:
Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải đợc kiện toàn, phù hợp với nhu cầu
kinh tế thị trờng, bao gồm điều tiết bằng chiến lợc và kế hoạch kinh tế, pháp
luật chính sách và các đòn bẩy kinh tế, hành chính giáo dục, khuyến khích, hỗ
trợ và cả răn đe, trừng phạt, ngăn ngừa, điều tiết thông qua bộ máy nhà nớc,
các đoàn thể
Mỗi cơ chế quản lý kinh tế có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh tơng
ứng. Chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hớng xà hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ quản lý kinh tế, cán bộ kinh tế, cán bộ kinh doanh cho phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Đội ngũ đó phải có năng
lực chuyên môn giỏi, thích ứng mau lẹ với cơ chế thị trờng, dám chịu trách
nhiệm. chịu rủi ro và trung thành với con đờng xà hội chủ nghĩa mà Đảng và
nhân dân ta đà chọn. Song song với đào tạo và đào tạo lại, cần phải có phơng
hớng sử dụng, bồi dỡng, đÃi ngộ đúng đắn với đội ngũ đó, nhằm kích thích
hơn nữa việc không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh quản lý, tài
năng kinh doanh của họ. Cơ cấu của đội ngũ cán bộ cần phải đợc chú ý đảm



Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

bảo ở cả phạm vi vĩ mô cũng nh lẫn cả vi mô, cả cán bộ quản lý cũng nh kinh
doanh.
6.Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế
thị trờng định hớng x· héi chđ nghÜa
Thùc hiƯn cã hiƯu qu¶ kinh tÕ đối ngoại chúng ta phải đa dạng hoá hình
thức, đa phơng hoá đối tác. Phải quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi,
không can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị - xÃ
hội. Cải cách cơ chế quản lý xuất khẩu, thu hút rộng rÃi nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài, thu hút kỹ thuật, nhân tài và kinh nghiệm quản lý.
7.Giải quyết những hạn chế còn tồn tai của kinh tế thị trờng:
Thị trờng Việt Nam hiện nay hoạt động còn yếu, nó cha đủ mức độ để
báo hiệu những co hội mới. Khu vực t nhân còn thiếu kỹ năng và kinh nghiệm
cần thiết để đáp ứng các tín hiệu về thời cơ mà họ nhận đợc. Do đó sự liên lạc
có hiệu quả giữa nhà nớc và t nhân là cần thiết, làm cho các chién lợc phát
triển nền kinh tế nớc nhà có thể thực hiện đợc.
Nhà nớc ta cần xây dựng đợc hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và có tính
đồng bộ . Hệ thống pháp luật cần đợc bổ sung và hoàn thiện trên các lĩnh vực:
sử dụng, chuyển nhợng và cho thuê đất đai, thị trờng bất động sản, thị trờng
vốn Bổ sung, điều chỉnh bộ luật thuế tránh bị chồng chéo, khuyến khích
đầu t trong nớc, xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của cá nhân, xây dựng
bộ luật thơng mại, luật ngân sách, luật hành chính nhà nớc..
Cải cách gằn liền với đổi mới kinh tế là một nhân tố quyết định đảm bảo
nền kinh tế tăng trởng nhanh và ổn định, bền vững ở nớc ta.
Đổi mới cơ chế quản lý và sáp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc đồng thời
xác định lại mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tÕ x· héi phï hỵp víi kinh tÕ x·
héi níc ta trong bối cảnh quốc tế hiện nay.
Những giải pháp nói trên tác động qua lại với nhau, sẽ tạo nên sức mạnh
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nứơc ta phát triển theo định hớng xà hội chủ

nghĩa.


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

Kết luận
Tóm lại để đa đất nớc có thể đuổi kịp các nớc phát triển trên thế giới
trong một tơng lai không xa đồng thời cũng không để chệch hớng theo con đờng xà hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đà chọn thì nhất thiết chúng ta
phải xây dựng đợc một nền kinh tế thị trờng vững mạnh theo định hớng xà hội
chủ nghĩa và mang bản sắc của ngời Việt Nam. Những vấn đề đựơc đề cập
trên đây mới chỉ là một vài biện pháp mà chúng ta cần làm trong thời gian trớc
mắt để tiếp tục ổn định và khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trờng
và sau này trong quá trình phát triển lâu dài của đất nớc.
Nhất là trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới theo xu hớng toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới thì khi đó sẽ mở ra rất nhiều cơ hội cũng nh
những thách thức đòi hỏi chúng ta phải thật sáng suốt nếu không muốn bị lâm
vào tình thế bị động trớc những diễn biến của nền kinh tế thị trờng. Nó có thể
gây ra những hậu quả nghiêm trọng nh: sự phân hoá giàu nghèo ngày càng
lớn, tệ nạn xà hội ngày càng tăng và phức tạp, các truyền thống bị thơng mại
hoá, nạn lạm phát gia tăng
Chính vì vậy, chúng ta cần phải trau dồi kiến thức cho thật tốt, bên cạnh
đó là nhân phẩm của một ngời sinh viên, là tầng lớp trí thức trong xà hội sẽ đi
đầu trong mọi việc mà Đảng và nhà nớc tiến hành để góp phần vào việc hoàn
thiện nền kinh tế thị trờng tiến tới việc xây dựng thành công chủ nghĩa xà hội
ở Việt Nam.

Tài liệu tham khảo
1)

Giáo trình kinh tế chính trị_Đại học Kinh tế Quốc dân


2) Xây dựng nền kinh tế thị trờng địng hớng x· héi chđ
nghÜa_Ngun Nh©m


Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay

3)

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin _ NXB Chính trị quốc gia

4) Vai trò của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam_GS - TS Chu Văn Cấp.
5) Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa mâu thuẫn và phớng
giảI quyết_TS Nguyễn Tấn Hùng
6) Dự thảo các văn kiện trình đại hội IX của Đảng.

Mục Lục
Lời giới thiệu1
I/ Nghiên cứu cơ sở lý luận về nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam........................................................................2
1. Khái niệm về nền kinh tế thị trờng.....................................2
2. Sự cần thiết tồn tại kinh tế thị trờng...................................3
3. Bản chất kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa......4
4. Đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.5
II/ Thực trạng việc hình thành và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng x· héi chđ nghÜa ë níc ta............................................................7
1. Tríc ®ỉi míi.......................................................................7
2. Sau đổi mới........................................................................8
3. Những hạn chế.................................................................10
III/ Giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển kinh tế thị trờng .....13



Đề tài: Nền Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ë níc ta hiƯn nay

1. Thùc hiƯn nhÊt qu¸n kinh tế nhiều thành phần................13
2. Mở rộng phân công lao động.......................13
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá...............................................14
4. Giữ vững ổn dịnh chính trị...............15
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô 15
6. Thực hiện chính sách đối ngoại...........16
7. Giải quyết những hạn chế................................................16
Kết luận......................................................................18
Tài liệu tham khảo.....................................................19



×