Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

QUẢN lý dược BỆNH VIỆN NHỮNG tác ĐỘNG vĩ mô và VI mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.79 KB, 3 trang )

Y học thực hành (806) số 2/2012




26
Quản lý Dợc bệnh viện: Những tác động vĩ mô và vi mô

Vũ Xuân Phú
Bnh vin Phi Trung ng.

Ngnh Dc Vit Nam ó t ra nhng vn cp
thit khi Ngh quyt 46 ca B Chớnh tr t mc tiờu xõy
dng Ngnh Dc thnh mt ngnh kinh t k thut mi
nhn trong bi cnh nc ta ang hi nhp nn kinh t
ton cu. Chớnh ph, Ngnh Y t ó ỏnh giỏ nhng c
gng ln ca Ngnh Dc, nht l trong vic hon thin
h thng vn bn phỏp lý v tham mu cho Chớnh ph
trong cụng tỏc qun lý Ngnh. Ti Hi ngh Ngnh Dc
ngy 25/4/2008, Phú Th tng Nguyn Thin Nhõn
trc tip ch trỡ v ch o, Phú Th tng chỳ ý hai vn
: (1) Y t v thuc phũng cha bnh l ngnh hng cú
iu kin trong ú bỏc s v dc s l nhng ngi cú
v trớ, trỏch nhim quan trng. Vic s dng thuc l do
bỏc s ch nh v s hng dn ca ngi dc s.
Vy cn lm gỡ ngi dõn s dng thuc khụng
nhng t c mc ớch phũng cha bnh m cũn
hiu qu, tit kim tin cho ngi dõn. (2) Nghiờn cu
phỏt trin sn phm quc gia ca Ngnh Dc.
Trong thi k hi nhp, nhiu ngnh ó v ang cú
nhng c gng trong vic xõy dng nhng sn phm


quc gia. Vy Ngnh Dc cn lm gỡ?
Thuc cha bnh l loi hng húa c bit, khụng
th mua bỏn trao i tựy tin, nhng nc ta th hng
húa c bit ny c mua bỏn d dng. Khỏch hng,
ngi bnh cú rt ớt hoc khụng cú thụng tin v sn
phm m mỡnh mua, s dng õy l c im rừ nột
v s chờnh lch thụng tin gia ngi cung cp v s
dng/ tiờu dựng trong th trng y t. Trong th trng
ny, nhiu khi giỏ bỏn l rt sỏt giỏ bỏn buụn. Nguyờn
nhõn l do s cnh tranh, hn na, ngun thuc c
chng nhn l chớnh gc, cú húa n theo qui nh luụn
t hn so vi thuc mua li t ngun thng buụn.
Tht khú gii thớch cho iu ny, tuy l s tht. Cú th
qua cỏc con ng tiu ngch vo ni a, ngun hng
trụi ni, qua nhiu khõu vn chuyn trong iu kin
khụng dnh cho dc phm , khụng th bo m cht
lng, hn dựng. Khụng iu kin bo qun, bỏn thuc
theo thúi quen. Thuc liờn quan c bit n sc khe
v tớnh mng con ngi. Thy thuc gii cng khụng th
nh ht hng ngn loi thuc cú mt trờn th trng,
hung h l ngi dõn bỡnh thng. Vi ngi dõn,
ngi bnh, thuc l dựng phũng hoc iu tr bnh.
Tuy nhiờn, khi dựng phi theo ch nh ca bỏc s, ung
phi ỳng liu lng, ỳng bnh mi phỏt huy tỏc
dng, nu khụng s tr nờn rt nguy him. ó n lỳc
phi cnh bỏo v ý thc ca ngi dõn trong vic t
bo v sc khe bn thõn v trỏch nhim ca ngnh
chc nng trong vic qun lý ngnh dc. Thc trng
ny s dn n hu qu nghiờm trng. Cỏc ngnh chc
nng phi chn chnh, chm dt tỡnh trng buụng lng,

thuc trụi ni trờn th trng.
Th gii ó gp phi cuc khng hong kinh t khc
lit v li nhng hu qu nng n cho xó hi, trong
ú cú sc khe ca ngi dõn mi quc gia. Cỏc
chuyờn gia u Ngnh Dc ó phõn tớch, t nm 2008,
ngay trong lũng nc M, mt tr ct ca nn kinh t th
gii, cuc khng hong ang lõy lan nh mt bnh dch
vi tc chúng mt trờn ton cu. Cỏc chuyờn gia kinh
t hng u bi quan cho rng õy l cuc khng hong
kinh t ti t nht bt ngun t nhng chớnh sỏch ti
chớnh sai lm ca nc M, lm cho cuc khng hong
ln ny cũn t hn cuc khng hong vo thp niờn 30
ca th k trc. Khỏc vi khng hong ti chớnh Chõu
1998, khi ú nc M dng nh ng ngoi cuc v
cỏc chuyờn gia kinh t M kờ n, bc thuc cho nn
kinh t Chõu , thỡ ln ny, chớnh cỏc nh kinh t M
loay hoay vi chớnh tỡnh hỡnh nn kinh t quc gia mỡnh.
Khng hong kinh t s dn n hu qu i vi sc
khe nhõn dõn. Quỏ trỡnh ton cu húa kinh t mnh m
sau khng hong ti chớnh Chõu ó lm cho cuc
khng hong kinh t ln ny lan nhanh nh mt th
bnh truyn nhim trong cn i dch v chc chn s
li nhng hu qu nng n cho sc khe ca ngi
dõn mi quc gia trờn th gii, c bit l cỏc nc
ang phỏt trin. Tht nghip tng, bo him xó hi v y
t gim, thu nhp gim, v chi tiờu cho chm súc sc
khe gim. Suy dinh dng xy ra b m v tr em,
nhng b phn dõn c d b tn thng nht. Thu nhp
gim, a s ngi dõn tp trung vo cỏc c s y t
cụng lm cho h thng ny quỏ ti. Mt b phn ngi

nghốo khụng cú kh nng thanh toỏn chi phớ khỏm cha
bnh nh bnh tt trm trng hn. S lo õu v
stress lm ngi ta hỳt thuc, ung ru nhiu hn v
t l ngi cú triu chng bnh lý thn kinh tng lờn.
Ngi dõn ớt quan tõm hn n phũng bnh do phi chi
tiờu cho cỏc nhu cu y t cp bỏch hn lm cho cỏc
bnh dch cú nguy c bựng phỏt. Hn 3 triu ngi
nhim HIV/AIDS trờn ton cu ang c nhn thuc
ARV cú kh nng mt c hi sng cũn do ngun kinh
phớ thiu ht. Tỡnh hỡnh cng nh th vi bnh lao, st
rột Thiu kinh phớ v thiu thuc, nht l khỏng sinh, s
lm cỏc chng vi khun khỏng khỏng sinh lan trn, c
bit l trc khun Lao. Nm 2003, th gii ó ng
u vi dch SARS, l v dch u tiờn ln nht ca th
k 21 lan truyn rt nhanh theo ng hng khụng quc
t, cỏc hot ng thng mi v du lch. Thng mi
ỡnh tr, mt b phn dõn c hoang mang s hói, sõn
bay, trng hc v biờn gii úng ca rt may, v dch
ó c chn li trong vũng 4 thỏng.
Cỏc cụng ty a quc gia coi th trng dc phm
Chõu l mt th trng y ha hn do cỏc yu t:
dõn s ụng; t l tng trng kinh t cao liờn tc nhiu
nm; mụ hỡnh bnh tt phc tp, an xen gia mụ hỡnh
cỏc nc cụng nghip v cỏc nc ang phỏt trin; h
thng y t ang c ci cỏch vi s phỏt trin mnh
m khu vc y t t nhõn.
Theo B Y t, nm 2009 th phn ca cỏc c s sn
xut, kinh doanh thuc Vit Nam so vi thuc ngoi l
50/50. n 2010, t l ny ch cũn l 46/54. Theo thng
kờ ca Cc Qun lý Dc, ngnh cụng nghip dc ó

phỏt trin hn trc (180 nh mỏy), th trng dc
Vit Nam cú trờn 22.000 mt hng thuc ó c cp
s lu hnh. Tuy nhiờn, Vit Nam vn phi nhp khu
ti 90% nguyờn liu sn xut thuc v trờn 50% thuc
Y häc thùc hµnh (806) – sè 2/2012




27
thành phẩm. Các công ty dược Việt Nam chủ yếu thực
hiện bào chế gia công, còn hầu như các nguyên liệu hóa
dược đều phải nhập khẩu.
Tại các nhà thuốc nhỏ lẻ, người dân lao động phần
lớn chỉ dùng thuốc nội khi mắc phải các bệnh thông
thường. Tại các nhà thuốc ở gần bệnh viện, các phòng
khám tỷ lệ người mua thuốc nội thấp. Người dân mang
tâm lý thuốc ngoại tốt hơn thuốc nội. Tâm lý này của
người dân làm cho công nghiệp dược nội địa gặp khó
khăn hơn. Dân số nước ta hiện nay đã hơn 86 triệu
người, với tốc độ tăng trung bình những năm gần đây vào
khoảng hơn 1%/ năm. Nếu như năm 2001, mức chi cho y
tế chỉ 6 USD/người, đến năm 2007 đã lên 13 USD/người
và ngày càng có xu hướng gia tăng. Có thể nói, nhu cầu
sử dụng các sản phẩm thuốc chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe là bền vững ngay cả trong thời kỳ kinh tế khủng
khoảng. Hiện tại, sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng
được khoảng 50% nhu cầu thực tế. Triển vọng Ngành
Dược Việt Nam vẫn được đánh giá cao. Dù có lợi thế sân
nhà, chưa bị tác động nhiều ngay trong vài năm tới,

nhưng các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong
nước cũng phải chuẩn bị nâng cao năng lực cạnh tranh
trong môi trường hội nhập ngày càng sâu rộng.
Nền kinh tế khủng hoảng, nhiều ngành nghề rơi vào
tình hình khó khăn, lợi nhuận sụt giảm. Trong khi đó, kết
quả kinh doanh công bố của các doanh nghiệp thuộc
Ngành Dược vẫn được đánh giá là khá khả quan so với
tình hình chung. Ngành công nghiệp dược Việt Nam là
một ngành công nghiệp hội tụ nhiều tiềm năng tăng
trưởng, nhu cầu về dược phẩm ngày càng tăng cao và
đa dạng.
Hiện nay, Chính phủ chủ trương phát triển ngành
dược thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên,
theo hệ thống cấp bậc phát triển ngành dược phẩm của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thì Việt Nam chỉ được
đánh giá ở cấp độ từ 2,5 - 3. Khó khăn lớn của Ngành
Dược Việt Nam hiện nay là chưa tự chủ được nguồn
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong nước, với trung
bình hơn 90% nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu. Để giải
quyết vấn đề về nguyên liệu, cần một sự phát triển đồng
đều hơn các ngành liên quan, mà chủ yếu là ngành nuôi
trồng và chế biến dược liệu và ngành hóa dược, hiện tại
chỉ cung cấp đủ cho một phần nhỏ nhu cầu nội địa.
Ngoài ra, cơ cấu sản xuất thuốc nội địa tập trung vào
các sản phẩm thuốc generic thông thường có giá trị
không cao, phần lớn các loại thuốc đặc trị đều phải nhập
khẩu. Đây là một khó khăn chung cho các nước đang
phát triển như Việt Nam, ngoài khó khăn về vốn và khả
năng tiếp cận những công nghệ tiên tiến, yếu tố con
người cũng là một rào cản không nhỏ.

Năm 2011 là một năm có nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp trong ngành, chủ yếu do bối cảnh khó
khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Chi phí tiền thuốc bình quân trên đầu người dự
kiến tiếp tục giữ mức tăng trung bình 16% của các năm
trước, lên 26 USD/người/năm so với mức 22
USD/người trong năm 2010. Trong khi đó, do là mặt
hàng thiết yếu đối với đời sống của người dân, giá thuốc
niêm yết của các doanh nghiệp sản xuất đều bị quản lý
khá chặt chẽ bởi các bộ, ngành liên quan. Phần lớn sản
phẩm thuốc đã tăng giá từ đầu năm đều đến từ việc
luân chuyển lòng vòng giữa các đơn vị trong hệ thống
phân phối.
Những ảnh hưởng vi mô, bởi hành vi, tâm lý của cả
người cung cấp và sử dụng. Những thầy thuốc có lương
tâm luôn kê đơn và khuyên người bệnh, sử dụng thuốc
nội hay ngoại cũng như nhau mà thôi, chủ yếu là tác
dụng chữa bệnh. Quan trọng hơn là tâm lý tiêu dùng và
lương tâm thầy thuốc, người bán thuốc. Điều nguy hiểm
là nhiều người khi ốm đau, không đi khám mà tự mua
thuốc điều trị, dược sĩ kiêm luôn bác sĩ.
Vấn nạn sử dụng thuốc kháng sinh tràn lan như hiện
nay phải chăng do cơ chế quản lý việc bán thuốc quá
lỏng lẻo, còn trong công tác điều trị, bác sĩ lại thích dùng
kháng sinh? Mặc dù Bộ Y tế đã có quy định thuốc chỉ
bán theo đơn của bác sĩ nhưng tình trạng mua bán
thuốc dễ dãi như hiện nay đã khiến tình trạng lạm dụng
thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh trở thành vấn nạn.
Thực tế cho thấy, người bệnh, người dân sử dụng nhiều
loại kháng sinh khác nhau, nên đã dẫn đến hiện tượng

nhờn thuốc, buộc bác sĩ phải kê mạnh tay hơn. Về phía
bác sĩ, đúng là có hiện tượng lạm dụng kháng sinh.
Ngoài ra, cũng có trường hợp bác sĩ chiều theo ý bệnh
nhân, trong khi chưa xác định được loại vi khuẩn nào và
nên dùng loại gì là thích hợp, nhưng theo yêu cầu của
người bệnh, họ vẫn chỉ định kháng sinh. Đó cũng là một
cách lạm dụng kháng sinh.
Vấn đề quảng cáo, tiếp thị nhằm tiêu thụ kháng sinh
của các công ty dược cũng khiến tình trạng lạm dụng
thuốc gia tăng trong bệnh viện và cơ sở bán thuốc. Và
hậu quả của việc sử dụng thuốc, đặc biệt là thuốc kháng
sinh bừa bãi - đó là thảm hoạ. Việc lạm dụng kháng sinh
đang đẩy nhiều bệnh nhân nhiễm khuẩn đến tình trạng
vô phương cứu chữa vì không đáp ứng phác đồ điều trị
đặc hiệu.
Hậu quả có thể thấy rõ là sự lãng phí, khả năng
không khỏi bệnh, làm chậm và sai lạc chẩn đoán, tác
dụng độc hại, dị ứng, suy tủy, sự đề kháng của vi trùng
đối với kháng sinh gây hậu quả rộng lớn và lâu dài cho
toàn xã hội. Với bệnh viện, tỷ lệ chi cho thuốc quá cao,
chênh lệch thu - chi giảm, bệnh viện không có khả năng
phục hồi chi phí, tích lũy và tái đầu tư, mở rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ, trong bối cảnh chi phí cho các
yếu tố đầu vào tăng, lạm phát tăng, giá thu một phần
viện phí không thay đổi.
Với đặc điểm dịch tễ học bệnh lao hiện nay, tình
hình lao kháng thuốc (MDR-TB: multidrug - resistant
tuberculosis) có thể chi phí đến 250 ngàn USD/ ca, thậm
chí không chữa khỏi, và lao siêu kháng thuốc (XDR-TB:
extensively drug - resistant tuberculosis) sẽ làm cho

công tác điều trị lao trở nên khó khăn, phức tạp và tốn
kém kinh phí, thời gian cho người bệnh và cộng đồng.
Nhưng chiến lược DOTS được Tổ chức Y tế Thế giới
khuyến cáo thực hiện từ 1993, là một trong những can
thiệp mang tính chi phí – hiệu quả nhất của Chương
trình. Một ca bệnh được điều trị khỏi theo chiến lược
này chi phí thuốc trung bình từ 20 – 30 USD, hàng năm
có đến 90% bệnh nhân lao được điều trị, phòng tránh
được 3 triệu ca tử vong do lao trong những năm thập kỷ
tới. Chi tiết hơn, mỗi đô la Mỹ đầu tư cho phòng chống
lao, sẽ tránh được tổn thất cho quốc gia đó 3 – 4 USD
sau này (tỷ suất chi phí – lợi ích là 1: 3 hoặc 1: 4), phòng
tránh được nguy cơ lây nhiễm, vì một người bệnh mang
trực khuẩn lao sẽ truyền bệnh cho 10 – 15 người trong
một năm.
Muốn cải thiện tình trạng sử dụng thuốc bừa bãi hiện
Y học thực hành (806) số 2/2012




28
nay thỡ iu quan trng nht chớnh l nhn thc t cng
ng. Hai l, cỏc thy thuc phi cú trỏch nhim v nờu
cao vai trũ ca ngi thy thuc hn ch vic lm
dng khỏng sinh.
Vai trũ ca Hi ng thuc v iu tr trong bnh vin
cng cn tng cng kim tra, giỏm sỏt kờ n hp lý,
phõn tớch s dng thuc trong cỏc phỏc iu tr cho
tng ca bnh hng tun hng thỏng ti khoa iu tr, cú

ch ti, bin phỏp x lý hiu qu.
mc v mụ, cn gii quyt bt cp trong qun lý
bnh vin v qun lý dc l vic phõn b ngõn sỏch
da trờn s ging k hoch m khụng phi trờn nhu
cu thc t v kt qu hot ng ca c s. T l phõn
b ngõn sỏch cho d phũng v chi cho u t phỏt trin
cũn thp, nhiu c s y t nh nc ang hot ng
trong tỡnh trng xung cp, thiu thn nghiờm trng mỏy
múc, trang thit b y t. Phng thc thanh toỏn (vin
phớ hin nay) khụng khuyn khớch vic s dng hiu qu
ngun ti chớnh. Vin phớ cha c tớnh ỳng, tớnh
vi cỏc chi phớ cho dch v. Cũn thiu mt c ch qun
lý giỏ thuc v s dng thuc hp lý.
TI LIU THAM KHO
1. Bỏo cỏo Hi ngh Ngnh Dc, 2008.
2. Bỏo cỏo Chng trỡnh Chng Lao Quc gia, 2007
- 2010.
3. Princeton Project 55, Inc. Tuberculosis Initiative.
4. The Stop TB Partnership. Geneva: World Health
Organization; 2006. The global plan to stop TB 2006
2015.

MộT Số NHậN XéT KếT QUả KHáM SàNG LọC PHáT HIệN SớM UNG THU Vú,
UNG THƯ Cổ Tử CUNG TạI HUYệN NAM TRựC TỉNH NAM ĐịNH, NĂM 2010

Nguyễn Tuấn Hng - V T chc cỏn b B Y t,
Trần Văn Thuấn - Bnh vin K

T VN
Ung th vỳ (UTV) v ung th c t cung (UTCTC) l

2 bnh ung th ph n cú t l mc bnh ng hng
u nhiu nc trờn th gii.
Bnh ung th vỳ cú t l mc cao nht Bc u, t
l mc trung bỡnh Nam u, Tõy u v thp nht
Chõu , UTV cú xu hng tng lờn. T l t vong thay
i nhiu, t 25- 35/100000 dõn ti Anh, an Mch, H
Lan v Canada n 1-5/100 000dõn ti Nht Bn,
Mexico v Venezuela. Vit Nam theo ghi nhn ung
th H Ni giai on (2006-2007) t l mc chun theo
tui ca UTV l 40,2/100.000 dõn, Cn Th t l mc
chun theo tui ca UTV l 24,62/100.000 dõn ng
u trong cỏc loi ung th n. T l cht do UTV tng
lờn theo t l mc.
i vi UTCTC ng hng th 2 trong cỏc ung th
n gii sau ung th vỳ. Hng nm, ton th gii cú
khong 470000 trng hp mi mc, trong ú 80% l
cỏc nc ang phỏt trin. T l mc UTCTC cao nht l
vựng Nam M v vựng Caribe; T l mc UTCTC c
ghi nhn ti Trung Quc v vựng Tõy rt thp. Ti cỏc
nc phỏt trin, t l mc chun theo tui ca bnh ny
thp hn 15/100000 dõn. T l mc v t vong do
UTCTC cú xu hng gim dn cỏc nc phỏt trin,
nhng cú xu hng gia tng nhiu nc ang phỏt
trin. Vit Nam theo thng kờ mi nht, ti Cn Th,
UTCTC ng hng th 2 trong cỏc ung th n gii
vi t l mc chun theo tui (ASR) l 21,6/100000 dõn.
Kt qu nghiờn cu ti Tha Thiờn Hu UTCTC ng
th 4, ti Hi Phũng ng th 5, ti H Ni (2006 -
2007) l 10,7 ng th 6.
Vit Nam s bnh nhõn mc UTV v UTCTC tng

nhanh hng nm. Bnh nhõn UTV v UTCTC thng
n khỏm v iu tr giai on mun (50-60% n
giai on III, IV). Do ú cú chng trỡnh sng lc phỏt
hin sm UTV trin khai ti cng ng c khỏm bng
lõm sng cho hiu qu tt.
Chỳng tụi tin hnh nghiờn cu ti Mt s nhn
xột kt qu khỏm sng lc phỏt him sm ung th vỳ,
ung th c t cung ti huyn Nam Trc tnh Nam nh
nm 2010 nhm mc tiờu c th:
1. Mụ t thc trng tỡnh hỡnh ung th vỳ, ung th c
t cung ti ti huyn Nam Trc tnh Nam nh.
2. xut mt s khuyn ngh liờn quan ti phỏt
hin sm ung th vỳ, ung th c t cung ti cng ng.
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU
1. i tng, a im, thi gian nghiờn cu
1.1. a im nghiờn cu
Chỳng tụi nghiờn cu ti ny ti 13 xó ca huyn
Nam Trc, tnh Nam nh bao gm xó: Nam M, ng
Sn, Nam Giang, Ngha An, in Xó, Hng Quang,
Nam Hựng, Nam li, Nam Tin, Tõn Thnh, Nam Thng,
Nam Hng, Nam Cng.
1.2. i tng nghiờn cu
i tng nghiờn cu l ph n t 40 n 54 tui
sng ti 13 xó ó c chn. Hin khụng mang thai,
khụng cú cỏc vn v tõm thn ngụn ng u c
mi tham gia vo chng trỡnh.
1.3. Thi gian nghiờn cu v t chc thc hin
Thi gian nghiờn cu t 8/2010 - 10/2010
2. Phng phỏp nghiờn cu
2.1. Thit k nghiờn cu

S dng phng phỏp dch t hc mụ t ct ngang.
2.2. C mu: 5000
2.3. Phng phỏp chn mu
Chn ngu nhiờn huyn Nam Trc sau ú tin hnh
khỏm lm theo 2 bc
Bc 1: Chn ngu nhiờn 13 xó trong tng s 20 xó
ca huyn
Bc 2: Lp danh sỏch chn cỏc ph n sinh t
nm 1955 n 1969 theo s dõn s ca tng thụn.
2.4. Cụng c thu thp thụng tin
Phiu khỏm lõm sng
Phiu xột nghim
2.5. Phng phỏp thu thp thụng tin
Khỏm vỳ: S dng phng phỏp thm khỏm lõm
sng. Nu phỏt hin khi u bnh nhõn c cỏc chuyờn
gia t bo chc hỳt ti ch lm xột nghim. Cỏc kt

×