Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá môi trường kinh doanh của tổng công ty vinatex và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.31 MB, 130 trang )

Th.s
186
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Đặng
Thị
Thúy Bình
ĐÁNH
GIÁ
MÔI
TRƯỜNG KINH
DOANH
CỦA TONG
CÔNG
TY
VINATEX
VÀ CÁC
GIẢI PHÁP
ĐAY
MẠNH
XUẤT
KHAU
HÀNG
DỆT MAY CỦA TỔNG CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU
Chuyên ngành
:
Kinh
tế thế
giới


quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
Mã số : 05.02.12
LUễN
VÃN
THẠC sĩ KINH
TẾ
NGUÔI
HUỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Hữu Khải
T
"M
Ì
r
vTĩũì
'"rô.VG
OAI
«0.;!
"S
-'Ai
Thúc ,

ĩụiĩb í
Ị 2ơởỹ"j
Hà Nội- 2003
Luận văn này được thực

hiện trên
cơ sỏ độc
lập nghiên cứu, tổng hợp những kinh nghiệm thực
tiễn,
các công
trình
nghiên
cứu,
các ân phẩm khoa
học đã được công bố của các tác giả trong và
ngoài nước
liên
quan đến hoờt động xuất khấu
hàng dệt may sang
thị
trường EU. Tôi xin cam
đoan những nội dung của luận văn hoàn toàn
không có sự sao
chép, tất
cả các kết quả nghiên
cứu của các
tác giả
khác được sử dụng
trong
luận
văn đều có chú
qiải
rõ ràng và
trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn

khoa học
tận tình

hiệu
quả của Tiến
.vỹ
Nguyễn
Hữu Khải. Tôi cũng xin cảm ơn các thày giáo
trong
Trường Dời học Ngoời
thương,
các anh chị
đang công tác
tời
Trung tâm xúc
tiến
xuất khẩu
(Tổng công ty dệt may Việt Nam), gia
đình,
bờn
bè, đồng nghiệp dã hỗ
trợ tôi
trong
việc
sưu tẩm
tài
liệu,
các phương
tiện
kỹ thuật để

tôi
hoàn
thành bản luận văn
thờc
.vỹ
kinh
tế này.
JlliỊA
Lúc
Trang
DANH MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
I
DANH MỤC
BẢNG
BIỂU

HÌNH
VẼ 3
LỜI
NÓI
ĐẦU
4
CHƯƠNG
1:
NHŨNG
VÂN ĐỂ
cơ BẢN VỀ MỎI
TRƯỜNG KINH

DOANH CỦA
DOANH
NGHIỆP
8
1.1. Khái quát
về
môi trường
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp:
8
ì.LI.
Khái niệm
8
1.1.2.
Đặc
điểm của môi
trường kinh
doanh
12
1.1.3.
Phân
loại các yếu
tố của môi
trường kinh
doanh
14
LÌA. Tác động của môi

trường kinh
doanh đến doanh
nghiệp kinh
doanh
quốc tế
17
1.1.5.
Phân
tích
đánh
giá
môi
trường kinh
doanh và
vận
dụng vào

chức
các hoạt
động
kinh
doanh quốc

19
1.2.
Môi
trường
kinh
doanh
cùa ngành

dệt
may
Việt
Nam: 22
1.2.1.
Mõi
trường chính trị,
pháp
lý:
23
1.2.2.
Môi
trường kinh tế:
23
1.2.3.
Môi
trường
văn
hoa,

hội:
25
1.2.4.
Môi
trường địa lý, tự nhiên:
27
1.2.5.
Môi
trường công nghệ:
28

ì.2.6.
Nguồn cung ứng
nguyên liệu:
29
1.2.7.
Đối
thủ
cạnh
tranh:
29
CHƯƠNG
2:
THỤC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH CỦA TONG
CÔNG
TY
DỆT
MAY
VIỆT
NAM
(VINATEX)
31
2.1.
Vài nét về Tổng cõng
ty
Vinatex:
31
2.1.1.
Quá
trình hình thành và phát triền

của Tổng công
ty:
31
2.1.2.
Nhiệm vụ
- chức năng:
33
2.1.3.
Tổ
chức -
nhân
sự:
33
2.1.4.
Các
hoạt
động
chính:
38
2.2.
Thực
trạng
xuất
khẩu hàng
dệt
may
của Tổng cóng
ty
sang
EU

trong
những
năm
gán đáy
42
2.2.1. Tinh hình xuất
khẩu hàng
dệt
may của
Việt
Nam
vào EU:
42
2.2.2. Tình hình xuất khẩu
hàng
dệt
may của Tổng công
ty sang
EU:
46
2.3. Đánh giá mõi trường
kinh
doanh
của Tổng cóng
ty:
54
2.3.1.
Đánh
giá
môi

trường kinh
doanh bên
ngoài:
54
2.3.2.
Đánh
giá
môi
trường kinh
doanh bên
trong:
70
2.3.3.
Tổng
kết về
môi
trường kinh
doanh của Tổng công
ty:
79
CHƯƠNG
3:
ĐỊNH
HƯỚNG

GIẢI PHÁP
NHẰM
ĐAY
MANH
XUẤT KHẨU

HÀNG
DỆT MAY CọA TONG
CÔNG
TY SANG
THI
TRƯỜNG
EU 84
3.1.
Dự
báo về
triển
vọng
xuất
khẩu hàng hoa của
Việt
Nam
vào
thị
trường
EU đến năm
2010:
84
3.1.1.
Những nhân tố
tác
động
đến
khả năng
.xuất
khẩu hàng hoa của

Việt
Nam vào
thị trường
EU:
84
3.1.2.
Đánh
giá triển vọng xuất
khẩu hàng hoa của
Việt
Num
vào
thị
trường
EU
đến năm
2010:
92
3.2. Định hướng sản
xuất

xuất
khẩu hàng
dệt
may
của Tổng cóng
ty
đến năm
2010:
94

3.2.1.
Định hưng
sản xuất và xuất
khẩu
dệt
may của
Việt
Nam: 94
3.2.2.
Định hưng
sản xuất và xuôi
khẩu của Tổng công
ty Vinatex:
99
3.3.
Những
giải
pháp và khuyên nghị:
100
3.3.1.
Các
giải
pháp
và khuyến nghị
mang
tinh vĩ
mô:
100
3.3.2.
Các

giải
pháp và
khuyến nghị
mang
tính
vi
mó:
109
KẾT
LUẬN
116
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO [17
PHỤ LỤC
Ì
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
Chữ
viết
tắt
Nghĩa
tiếng Việt
Nghĩa
Tiếng
Anh
AICO
Hơp tác Cóng nghiêp

ASEAN
Asean
Industrial
Cooperation
Organization
APEC
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế
Châu
Á
-
Thái Bình Dương
Asia
Paciíic
Economic
Coníerence
ASEAN
Hiệp hội
các nước Đông
Nam Á
Association
of South East Asian
Nations
ASEM
Diễn
đàn hợp tác
Á-Âu
Asia

-
Europe
Meeting
ATC
Hiệp
định buôn bán hàng
dệt
may
Agreement
ôn
Textile
and
Clothing
CNH-HĐH
Công
nghiệp
hoa
- Hiện đại
hoa
CÁT.
Chủng
hàng,
nhóm hàng
Category
CBI Trung
tâm
xúc
tiến
nhập
khẩu

từ
các nước đang phát
triển
Center
for
the Promotion
of
Imports
from developing
countries
CMT
Hình
thức
may
gia
công
(Cất,
may và
hoàn
tất)
Cutting,
Making
and
Trimming
ÉC
Uy ban Châu
Âu
European
Commission
EU

Liên
Minh
Châu
Âu
European
Union
EMU
Liên
Minh
tiền
tệ
Châu
Âu
European
Monetary Union
GDP
Tổng
sản phẩm
quc
nội
Gross
Domestic Product
GSP
Hệ
thng
ưu
đãi phổ cập
Generalized
System
of

Preíerences
ISO
Tổ
chức
tiêu
chuẩn
quc
tế
International
Organization
of
Standardisation
2
MFN
Qui
chế
tối
huệ
quốc
Most Favored
Nations
ODA
Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
Offical
Development Aid

TFC
Công
ty
tài
chính
dệt
may
Textile
Financing
Company
Vinatex
Tổng
công
ty
Dệt may
Việt
Nam
Vietnam
Textile
and
Garment
Corporation
WTO
Tổ
chức
thương mại Thế
giới
World
Trade
Organization

3
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU VÀ HÌNH VẼ

hiệu
Tên
bảng
biêu
Trang
Hình 1.1
Kinh
doanh quốc
tế
-
Hoạt
động và môi trường
kinh
doanh quốc
tế
18
Bảng 1.2
Ngành
dệt
may
Việt
Nam
so
với

các nước
trong
khu vực
30
Hình 2.1 Sơ đồ
tổ
chức của
Tổng công
ty Vinatex
34
Biêu đồ 2.1
Kim ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
Việt
Nam
sang
EU
44
Biểu
đồ 2.2 Tỷ
trỉng
các
thị
trường
xuất
khẩu

hàng
dệt
may của
Việt
Nam
sang
EU
45
Biểu
đồ 2.3
Kim ngạch
xuất
khẩu của
Vinatex
sang
thị
trường EU
46
Bảng 2.1 Cơ
cấu
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
của
Vinatex
sang
EU
48

Bảng 2.2
Kim ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
của
Vinatex
sang
EU phân
theo
nước
(giai
đoạn 1996
-
2002)
49
Bảng 2.3 Giá nhân công ngành
dệt
may
của
một
số quốc
gia 51
Bảng 2.4 Năng
lực
sản
xuất
một

số sản
phẩm
dệt
may
của
Tổng
công
ty Vinatex
74
Bảng 2.5
Năng
suất lao
động
của
các
doanh
nghiệp
dệt
may
trong
nước và
trong
khu vực
75
Bảng 2.6
Những cơ
hội
và thách
thức
của

Tổng công
ty Vinatex
khi
xuất
khẩu sản
phẩm vào
thị
trường EU
80
Bảng 2.7
Những
điểm
mạnh

điểm
yếu của
Tổng còng
ty
Vinatex
khi
xuất
khẩu sản
phẩm vào
thị
trường EU
82
Bảng 3.1
Chỉ tiêu
sản
xuất


xuất
khẩu
hàng
dệt
may
của
Việt
Nam
đến
năm 2010
95
Bảng 3.2
Kế
hoạch
phát
triển
của
Tổng công
ty
giai
đoạn 2005 -
2010
100
Bảng 3.3
Mục tiêu phát
triển
cây bông đến năm 2010
104
4

LỜI
NÓI ĐẦU
1. Tính cáp thiết của đê tài:
Từ
nhiều
thập
kỷ
qua,
ngành công
nghiệp
dệt
may luôn có một vị trí
quan
trọng trong
nền
kinh tế Việt
Nam. Đó là ngành công
nghiệp
tạo
nhiều
việc
làm cho
người
lao
động và đảm bảo nhu cầu may mặc
tối
thiểu
cho nhàn
dân,
đặc

biệt
từ khi
Đảng
và Nhà nước
ta
tiến
hành công
cuộc
cải
cách
kinh tế,
đổi
mới phương
thắc
quản

chuyển
từ
nền
kinh tế
bao cấp
sang
nền
kinh
tế
thị
trường thì
cũng
như các ngành công
nghiệp

khác,
ngành công
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam đã có sự
thay đổi
sâu
sắc

nhanh
chóng. Đến
nay, dệt
may đã
trở
thành một
trong
những
ngành có
tốc
độ phát
triển
cao và bền
vững,

ngành
xuất
khẩu
chủ

lực
của
Việt
Nam
với
kim
ngạch
xuất
khẩu
hiện
đắng
thắ hai (sau
dầu
thô).
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dệt may là
khoảng
11%/
năm và
tốc
độ tăng trưởng
xuất
khẩu
trên 20%/ năm đã góp
phần
đáng kể vào phát
triển
kinh tế Việt
Nam, đặc
biệt
khi

quá trình toàn cầu
hoa,
khu vực hoa đang
diễn ra
ngày càng sâu sắc trên Thế
giới.
Đóng góp
lớn
nhất
vào sự phát
triển
vượt
bậc như
hiện
nay của ngành
dệt
may nước
ta phải
nói đến
vai
trò
trụ cột
của
Tổng
công
ty
Dệt may
Việt
Nam
(Vinatex).

Là một đơn
vị
đầu ngành của
dệt
may
Việt
Nam
với
66 đơn vị
thành viên bao gồm các
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
viện
nghiên
cắu,
trường đào
tạo,
chiếm
khoảng
70-80%
tỷ
trọng
ngành
dệt
may cả
nước,
sự phát
triển

của
Tổng
công
ty
Vinatex
có ý
nghĩa
đặc
biệt
đối với
sự phát
triển
của ngành
5
dệt
may
Việt
Nam nói
chung.
Mặc dù
đạt
được
những
thành
tựu
đáng kể và
tốc
độ phát
triển
ở mức

cao,
nhưng
hiện
nay ngành công
nghiệp dệt
may
Việt
Nam đang
phải đối
đầu
với
nhiều
thách
thức
trước
mắt,
đặc
biệt
là áp
lực
cạnh
tranh
của
Trung
Quốc
và các nước đã
hoạt
động
nhiều
nám trên

thấ
trường
dệt
may Thế
giới.
Việc
Trung
Quốc và Đài
Loan
trở
thành thành viên chính
thức
của WTO
từ
tháng
11
năm 2001 đã gây sức ép
nặng
nề lên các nước
xuất
khẩu
hàng
dệt
may,
trong
đó có
Việt
Nam, và như
vậy
cạnh

tranh
trên
thấ
trường hàng
dệt
may Thế
giới
ngày càng
trở
nên
quyết
liệt.
Đế

thế
tiếp
tục
duy
trì tốc
độ tăng trưởng
xuất
khẩu,
ngành
dệt
may
phải
đề
ra
những
chiến

lược
kinh
doanh
nhất
đấnh nhằm tăng khả năng
cạnh
tranh,
tạo
chỗ đứng
vững
chắc
trên
thấ
trường
dệt
may Thế
giới,
đặc
biệt

tại
những
thấ
trường tiêu
thụ dệt
may
lớn
như
thấ
trường EU.

Chính vì
vậy,
tôi đã
quyết
đấnh
lựa
chọn
vấn
đề:
" Đánh giá môi trường
kinh doanh của Tống công
ty
Dệt may
Việt
Nam và các biện pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng cóng
ty
sang
thị
trường EU"
làm đề tài
luận
văn
thạc sĩ kinh tế của
mình. Đây là vấn đề
mang
tính cấp
thiết
cần
được

tiếp
tục
nghiên cứu cả về lý
luận

thực tế
nhằm tìm
ra
những
giải
pháp nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của hàng dệt may
Việt
Nam trên thấ
trường
EU
trong
quá trình
hội
nhập.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong
những
năm
qua,
đã có không
ít
các công trình nghiên cứu về vấn

đề này. Tuy nhiên, hầu
hết
các công trình đó chỉ
dừng
lại
ở các bài báo,
tạp
chí chuyên ngành, nên mục tiêu của chúng chỉ
dừng
lại
ở cấp độ
nhận
xét,
bình
luận.
Do vậy có
thể
khẳng
đấnh tính khái quát về mặt lý
luận
của chúns
còn
hạn chế.
6
3.
Mục
tiêu
của đề
tài:
- Làm rõ

thực
trạng
mỏi trường
kinh
doanh
của Tổng công
ty Vinatex
trong việc xuất
khẩu
hàng
dệt
may của Tổng công
ty
sang
EU
trong
thời
gian
qua.
- Đề
xuất
những
giải
pháp,
khuyến
nghị
nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh,

đẩy
mạnh
phát
triển
sản phẩm
dệt
may của Tổng công
ty
vào
thị
trường
EU.
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để
thực
hiện
được mục tiêu nêu
trên,
đề
tài

nhiệm
vụ:
- Làm rõ khái
niệm
về môi trường
kinh
doanh
của

doanh
nghiệp
và phân
tích
vai
trò của môi trường
kinh
doanh
trong
hoạt
đầng
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu
thực
trạng
môi trường
kinh
doanh
của Tổng công ty
Vinatex,
đánh giá
những

hầi
và thách
thức,

điểm
mạnh

điếm
yếu
của
Tổng công
ty
để làm cơ sở cho
việc
đưa
ra
những
khuyến
nghị
cần
hành đầng.
- Từ
những
kết
quả phân tích về
thực
trạng
môi trường
kinh
doanh
của
Tổng
công
ty,

đưa
ra
những
khuyến
nghị,
giải
pháp cần
thực
hiện
nhàm
nâng cao khả nâng
cạnh
tranh,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của
Tổng
công
ty
sang
thị
trường EU.
5.
Đối tượng

phạm

vi
nghiên
cứu:
-
Đối
tượng nghiên
cứu:
Hoạt
đầng
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của Tổng
công
ty
Dệt may
Việt
Nam
(Vinatex)
sang
thị
trường EU.
-
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Do mỗi
thị

trường đều có
những
đặc thù riêng,
đòi
hỏi phải

những
chiến
lược
kinh
doanh
khác
nhau,
nên phạm
vi
nghiên
7
cứu
của
luận
văn này chỉ
giới
hạn
trong việc
phân tích các vấn đề liên
quan
đến
giải
pháp tăng cường
xuất

khẩu
vào
thị
trường EU.
6.
Phương pháp
nghiên
cứu:
Sử
dụng
tư duy
logic
kinh tế
để phân tích và
tổng
hồp các dữ
liệu,
thông
tin
đưồc
cung
cấp
bởi
các
nguồn
như Bộ Thương
mại,
Tổng công
ty Vinatex,
Hiệp

hội
Dệt may
Việt
Nam, và
những
dữ
liệu
từ
các
nguồn
khác ở
trong
nước

quốc
tế.
7.
Kết cáu của
luận
vãn:
Ngoài
lời
nói
đầu,
Kết
luận,
Bẳn chỉ dẫn tài
liệu
tham
khảo,

nội
dung
của luận
văn gồm ba chương:
- Chương
ì:
Những vấn đề lý
luận
chung
liên
quan
đến môi trường
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
-
Chương
li:
Đánh giá môi trường
kinh
doanh
của Tổng công
ty dệt
may
Việt
Nam
(Vinatex)
- Chương

[li:
Định hướng và
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của Tổng công
ty
sang
thị
trường EU
8
CHƯƠNG Ì
NHŨNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VẾ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1.1.
Khái niệm:
Môi trường được
hiểu
một cách
đơn
giản
là một không
gian
hữu hạn

bao
quanh
những
hiện
tượng số
vật,
yếu tô hay một quá trình
hoạt
động
nào
đó,
như
môi trường khí,
môi
trường nước,
môi
trường
vãn
hoa,
môi
trường
sống,
môi trường học
tập,
môi trường làm
việc
Nói một cách chính xác hơn,
môi trường là
tập
hợp các yếu

tố,
những
điều
kiện tạo
nén
khung
cảnh
tồn tại
và phát
triển
của một chủ
thể.
Môi trường kinh doanh là một
thuật
ngữ được
đề
cập và nghiên cứu từ
lâu
trong lĩnh
vốc
quản
trị kinh
doanh,
trong
các
lĩnh
vốc
hoạt
động và
chức

năng
quản
trị
doanh
nghiệp

nhiều
nước trên
thế
giới.

nước
ta,
từ
khi
chuyển
sang

chế
thị
trường thì vấn
đề môi
trường
kinh
doanh
mới được
quan
tâm
nghiên cứu
nhiều

hơn và
việc
hoàn
thiện
môi
trường
kinh
doanh
được
đặt
ra như là một
giải
pháp cấp bách cho công
cuộc
đổi
mới đất nước
hiện nay.
Tuy nhiên môi trường
kinh
doanh
được nghiên cứu và
xem
xét
theo
nhiều
cách khác
nhau,
tuy
thuộc
vào

mục
đích,
phạm
vi,
đối
tượng nghiên cứu
và cách
tiếp
cận đến vấn
đề
này. Với phạm
vi
nhất
định,

thể
nghiên cứu
môi trường
kinh
doanh
của một
doanh
nghiệp,
một ngành,
môi
trường
kinh
9
doanh
trong

nước
hoặc
môi trường
kinh
doanh
khu vực hay môi trường
kinh
doanh quốc
tế.
Nhưng nếu
tiếp
cận môi trường
kinh
doanh
theo
một khía
cạnh,
một yếu
tố
cấu thành nào đó thì
lại
có môi trường
thế chế,
môi trường
công
nghệ,
môi trường
kinh
tế,
Chính vì

thế
trong
thực
tiễn
và lý
luận

nhiều
quan
niệm
khác
nhau
về
môi trường
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp.
- Quan niệm thứ
nhất:
Quan
niệm
này cho
rằng
môi trường
kinh
doanh

tổng

hợp
những
yếu
tố

điều
kiện

doanh
nghiệp
sả
dụng
để
tiến
hành
toàn bộ quá trình sản
xuất

kinh
doanh.
Đó là
tổng
thể những điểu
kiện.
những
yếu
tố
bên
trong
và bên ngoài

doanh
nghiệp,
nhằm đảm bảo cho
doanh
nghiệp hoạt
động bình thường và có
hiệu
quả.
[23]
Theo
quan
điếm
này,
những
yếu
tố

điều
kiện
của môi trường
kinh
doanh
đã được xác định rõ,
trong
đó yêu tố bên
trong
và bên ngoài
doanh
nghiệp
có tác động đến toàn bộ quá trình sản

xuất

kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên, các yếu
tố,
các
điều
kiện
cấu thành môi trường
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp
luôn có mối
quan
hệ tương tác
lẫn
nhau
và đồng
thời
tác
động
đến

hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp với
mức độ và
chiểu
hướng
tác
dộng
của các yếu
tố,
điều
kiện
lại
khác
nhau
đối với từng
loại
hình
doanh
nghiệp,
thậm
chí
đối
với từng
doanh
nghiệp.

Trong
cùng một
thời
điếm.
với
cùng một
đối tượng,
các yếu
tố
tác động tích
cực,
tạo điểu
kiện
thuận
lợi
hay

hội
cho
doanh
nghiệp,
nhưng
cũng

những
yếu
tố
gây cản
trở
hoạt

động
của
doanh
nghiệp,
thậm
chí
trờ
thành
nguy
cơ, mối đe dọa
đối với
sự
tổn
tại
của
doanh
nghiệp.
Song
cũng
có yếu
tố
vừa
tạo

hội,
đồng
thời lại
làm náy
sinh
những

khó khăn thách
thức
đặt ra
cho
doanh
nghiệp.
Do
vậy,
nếu
quan
niệm
môi trường
kinh
doanh

tổng
hợp các yếu
tố,
điều
kiện.

doanh
nghiệp
sả
dụng
để
tổ chức
sản
xuất
kinh

doanh
và đảm bảo cho
doanh
nghiệp
lo
hoạt
động bình thường và có hiệu quả thì chưa nhìn nhận rõ mức độ
phức
tạp
của môi trường kinh
doanh
và đương nhiên
cũng
sẽ không thấy hết sự cần
thiết
phải hoàn thiện môi trường kinh
doanh.
- Quan niệm thứ hai:
Theo
quan
niệm này, môi trường kinh
doanh

tổng hợp các yếu tố,
những
điều
kiện
khách
quan
có ảnh hướng trực tiếp hay

gián tiếp đến
hoạt
động kinh
doanh
của
doanh
nghiệp. [23]
Quan
niệm này đã nêu rõ được mức độ và tính
chất
tác động của các
yếu
tố và điều
kiện
của môi trường kinh
doanh
đối với
doanh
nghiệp. Nhưng
nếu coi
doanh
nghiệp là chủ thụ tồn tại
trong
môi trường, là một đơn vị kinh tế
của nền kinh tế
quốc
dân thì môi trường phải là tổng hợp các yếu tố, các điều
kiện
có tính
chất

khách
quan
và chủ
quan
với
doanh
nghiệp. Có nhiều yếu tố
thực
sự là khách
quan,
không phụ
thuộc
vào ý muốn của
doanh
nghiệp,
doanh
nghiệp và nhiều khi cả nhà nước
cũng
không
kiụm
soát nối, như các yếu tô do
tự
nhiên gây ra: khí hậu, thiên tai, bão
lũ,
Vì vậy, một mặt
doanh
nghiệp
phải biết tìm cách thích ứng với môi trường bên ngoài, mặt khác phải thấy có
nhiều yếu tố
hoặc

điều
kiện
của môi trường còn
mang
tính chủ
quan
như:
những
biến động về chính trị,
những
yếu tố xã hội, chính sách quản lý kinh tê

mô của nhà nước, Vì thế, nhà nước
cũng

những
vai trò
nhất
định
trong
việc tạo lập và hoàn thiện môi trường kinh
doanh
thuận lợi cho
doanh
nghiệp.
Nhưng có
những
yếu tố và điều
kiện
tự nhiên

hoặc
điều
kiện
vượt
khỏi
tầm
quốc
gia thì không phải khi nào nhà nước
cũng
tạo lập và biến đổi được. Do
đó,
những
hoạt
động của
doanh
nghiệp bị chi phối bởi cả "bàn lay hữu hình"
và "bàn tay vô hình" của môi trường kinh
doanh.
- Quan niệm thứ ba: Môi trường kinh
doanh
của
doanh
nghiệp là tổng
hợp các yếu tố, các điều
kiện
bên ngoài có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt
động sản xuất kinh
doanh
của

doanh
nghiệp. [23]
Đứng trên giác độ vĩ mô nhìn vào
doanh
nghiệp,
quan
niệm môi trường
li
kinh
doanh
chỉ bao gồm
những
yếu
tố

điều
kiện
vĩ mô tác động
tới
doanh
nghiệp
mà không
thấy
chính
những
yếu tố và
điều
kiện
ngay
trong

nội
bộ
doanh
nghiệp
cũng

những
tác động
quan
trọng
đối với
sự
tồn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Nếu
doanh
nghiệp

nhiều
tiềm
lực
mạnh, năng động
và có khả năng
cạnh
tranh

mạnh
cũng
quyết
định
rất
lớn
đến sự phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Nếu môi trường
kinh
doanh
thuứn
lợi
nhưng
doanh
nghiệp
yếu
kém, không có đủ
điều
kiện,
khả năng
khai
thác cơ
hội

những
thuứn

lợi
của
môi trường
kinh
doanh
thì
cũng
khó có
thể
phát
triển.
Một mặt, môi trường
kinh
doanh
tác động đến
doanh
nghiệp,
nhưng ngược
lại,
chính
doanh
nghiệp
cũng
tác động đến môi trường
dưới nhiều
hình
thức
khác
nhau,
với

những
mức
độ và tính
chất
khác
nhau.
Do
vứy,
sự
tồn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp
cũng
tác động
tới
sự phát
triển
chung
của nền
kinh
tế với vai
trò như là một
mắt
xích của cả
chuỗi
dây xích. Nói cách khác,

doanh
nghiệp
không chỉ
thụ
động
chịu
tác động
từ
môi trường bên ngoài mà còn
tự
sinh
ra những
tác nhân
làm
thay đổi
đến môi trường
kinh
doanh.
Nhìn
chung
các
quan
niệm
trên dù
tiếp
cứn ở
những
góc độ nào
cũng
đều

đề cứp đến môi trường
tiến
hành
những
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp,
những
yếu
tố,
điều
kiện
có ảnh
hưởng,
tác động đến sự
tồn
tại
và phát
triển
của các
doanh
nghiệp.
Do vứy có thê nói, mói trường kinh
doanh của doanh nghiệp

tông hợp các yêu


và điểu kiện khách quan và
chủ quan bén ngoài và bên trong doanh
nghiệp,
có môi quan hệ tương
tác
lẩn nhau, có ảnh hưởng
trực tiếp
hay gián
tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Môi trường
kinh
doanh
bao gồm
tổng
thể
các môi trường thành
phần
như môi trường
luứt
pháp,
kinh
tế,
chính
trị,
văn
hoa,
tài

chính
tiền tệ,
Chúng
có tác động và
chi
phối
mạnh
mẽ
đối với
các
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
buộc
các
doanh
nghiệp phải tự
điều chỉnh
mục
đích,
hình
thức

chức
năng
hoạt

động cho thích ứng nhằm nắm
bắt
và ứng xử kịp
thời
trước các cơ
12
hội
kinh
doanh

đạt
hiệu
quả cao
trong
các
lĩnh
vực,
mặt hàng
kinh
doanh
đã
lựa
chọn.
1.1.2.
Đặc điểm của môi
trường kinh
doanh:
Môi trường
kinh
doanh của

các
doanh
nghiệp

những
đặc
điểm
sau:
- Tính khách quan của môi trưởng kinh doanh: Không có một đơn vị
sản xuất
kinh
doanh
nào, một
doanh
nghiệp
nào có
thể tồn
tại
một cách
biệt
lập
mà không
đặt
mình
trong
một mõi trường
kinh
doanh
nhất
định. Ngược

lại,
không
thể
có môi trường
kinh
doanh
nào
lại
thuởn
tuy
tới
mức không có
một
đơn
vị
cơ sở
sản
xuất
kinh
doanh
nào
tồn
tại.
Ớ đâu có
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
diễn

ra
là ở đó sẽ hình thành môi trường
kinh
doanh.
Môi trường
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp tồn
tại
một cách khách
quan đối
với hoạt
động
của
doanh
nghiệp.
Nó có
thể tạo điều
kiện
thuận
lợi
hoặc
gây khó khăn cho
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Môi trường

kinh
doanh
một mặt
tạo ra
các ràng
buộc
cho các
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
mặt khác
tạo
ra những

hội thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp.
- Tính tổng hợp: Môi trường
kinh
doanh
bao gồm
nhiều
yếu tố cấu
thành có
quan
hệ qua
lại,

ràng
buộc
lẫn
nhau.
Số lượng và
những
bộ
phận
cấu
thành cụ
thể
của môi trường
kinh
doanh
tùy
thuộc
vào trình độ phát
triển
kinh
tế
-

hội,
quản
lý và chính
những
bố
phận
cấu thành môi trường
kinh

doanh.
- Tính đa dạng: Môi trường
kinh
doanh
là sự đan xen của các môi
trường
thành
phởn.
Các yếu
tố
của các môi trường thành
phởn
có tác động và
ảnh
hưởng qua
lại
lẫn nhau,
do đó,
khi
nghiên cứu và phân tích môi trường
kinh
doanh,
phải
xem xét
tổng thể
trong
mối tương
quan
giữa
các môi trường

thành
phởn

giữa
các yếu
tố với
nhau.
Các nhàn
tố
của môi trường
kinh
doanh
rất
đa
dạng, phong
phú, do đó
việc
nghiên cứu nó đòi
hỏi
phải
xem xét một cách toàn
diện
trên
nhiều
khía
13
cạnh,
nhiều
cách
tiếp

cận, bằng
nhiều
phương pháp. Nếu chí nghiên cứu môi
trường
kinh
doanh trên một
khứa
cạnh
hoặc một yếu
tố
tách
biệt
sẽ không
thấy
hết
được toàn bộ bức
tranh sinh
động của môi trường
kinh
doanh.
Tính đa dạng còn thê
hiện
ở chỗ môi trường
kinh
doanh còn khác nhau
tuy
theo
ngành
nghề,
theo

thời
gian
và không
gian.
- Tính động: Môi trường
kinh
doanh và các yếu
tố
cấu thành luôn vận
động và
biến đổi.
Sự vận động và
biến đổi
này
chểu
tác động của quy
luật
vận
động
nội
tại
của
từng
yếu
tố
cấu thành môi trường
kinh
doanh và của nền
kinh
tế

quốc
dân. Chúng vận động và
biến đổi
theo
hướng ngày càng phát
triển

hoàn
thiện.
Môi trường
kinh
doanh luôn vận động và
biến đổi bởi
bản thân
kinh
doanh đã là một quá trình vận động
trong
một môi trường
thay đổi
không
ngừng.
Các yếu
tố
và điều
kiện
của môi trường
kinh
doanh tác động đến
hoạt
động của doanh

nghiệp
không cố đểnh một cách
tĩnh
tại
mà thường xuyên vận
động,
biến đổi.
Do đó sự ổn đểnh của môi trường
kinh
doanh chỉ
mang
tính
chất
tương
đối
- ổn đểnh
trong
sự vận động. Bởi
vậy,
một mặt, để nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động của mình, doanh
nghiệp
phái nhận
biết
một cách
nhạy
bén

và dự báo đúng sự
thay đổi
của môi trường
kinh
doanh đế có những
quyết
đểnh
kinh
doanh đúng
đắn,
phù hợp
với
môi trường
kinh
doanh.
Mặt khác, đế
hoàn
thiện
môi trường
kinh
doanh,
doanh
nghiệp
phải
tìm cách ổn đểnh các
yếu tố
của môi trường
kinh
doanh
trong

xu hướng vận động của nó và phái
hoàn
thiện
liên
tục.
Nói cách khác là
khi
nghiên cứu và phân tích môi trường
kinh
doanh
phải
đứng trên quan
điểm
động,
tức

phải
xem xét và phân tích
các yếu
tố của
môi trường
kinh
doanh
trong
xu
thế
vừa vận
động,
vừa tác động
tương hỗ

lẫn
nhau,
tạo
thành những tác
lực
chính cho sự vận động
biến đổi
của
môi trường
kinh
doanh
- Tính phức
tạp:
Mức độ tác động của môi trường
kinh
doanh đến
hoại
động của doanh
nghiệp
còn tùy
thuộc
vào sự ổn đểnh của môi trường.
Trong
14
một
môi trường ổn
định,
mức độ
biến
đổi

của các yếu
tố thấp
và có
thế
dự báo
trước
dược.
Sự ổn định của môi trường còn phụ
thuộc
vào tính
phức
tạp
và tính
biến
động của môi
truồng.
Tính
phức
tạp
của môi trường đặc trưng
bời
một
loạt
các yếu
tố
có ảnh hướng đến nở
lực
của
doanh
nghiệp.

Môi trường càng
phức
tạp
thì
doanh
nghiệp
càng khó đưa
ra
những
quyết
định hữu
hiệu.
Tính
biến
động của môi trường bao hàm tính năng động
hoặc
mức độ
biến
đổi
của
yếu tố
trong
môi trường liên
quan.
Một môi trường
biến
động được đặc trưng
bởi
những
thay đổi

diễn
ra
nhanh
chóng và khó dự
báo.
Tính
phức
tạp
và tính
biến
động của môi trường cần
phải
được
coi
trọng
khi
xem xét các yếu
tố,
điều
kiện
của môi trường
kinh
doanh
tổng
quát hay môi trường ngành
kinh
doanh,

hai
môi trường này đều có

nhiều
yếu
tố ngoại
cảnh,
yếu
tố
khách
quan
tác động
tới
doanh
nghiệp.
- Tính hệ
thống:
Môi trường
kinh
doanh
quan
hệ và
chịu
sự tác động
của
các yếu
tố thuộc
môi trường
rộng
lớn,
theo từng
cấp
độ:

môi trường
kinh
doanh
ngành, môi trường
kinh
doanh
quốc
gia,
khu vực và môi trường
kinh
doanh
quốc
tế.
1.1.3.
Phân
loại
các
yểu

của môi
trường kinh
doanh:
Như đã phân tích ở
trên,
môi trường
kinh
doanh
bao gồm
nhiều
yếu tố

khác
nhau,
rất
đa
dạng

phức
tạp.
Vì vậy
khi
nghiên cứu mói trường
kinh
doanh,
người
ta thường
tiếp
cận và phân
loại
môi trường
kinh
doanh
theo
nhiều
cách khác
nhau,
tuy thuộc
vào mục đích và phạm
vi
nghiên cứu.
1.1.3.1.

Xét
theo
nội
dung của yếu
tố cấu
thành
môi
trường kinh
doanh
của doanh
nghiệp:
- Môi trường
kinh
tế:
bao gồm các nhân
tố
về
kinh
tế thuộc
môi trường

mô và
vi
mô như
giai
đoạn
phát
triển
kinh
tế,

tỷ lệ
lạm
phát,
thất
nghiệp, tỷ
giá
hối
đoái,
chính sách công
nghiệp,
15
- Môi trường pháp lý: bao gồm hệ
thống
pháp luật liên
quan
đến
hoạt
động sản xuất kinh
doanh,
văn bản
dưới
luật, quy trình qui
phạm
và tiêu
chuẩn
hoa.
- Môi trường văn hoa - xã hội: tình trạng việc làm, điều
kiện
xã hội.
trình độ giáo dục,

phong
cách lối
sống,
dân số, nét văn hoa ở từng địa
phương,
- Môi trường chính trị: bao gồm hệ
thống
chính trị, sự ổn định thủ chế
chính trị, xu hướng chính trị, tương
quan
giữa các tầng lớp giai cấp xã hội, sự
nhất
quán
trong
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Môi trưởng công nghệ được
phản
ánh qua tình hình nghiên cứu và
triủn
khai
hoạt
động
khoa
học và công nghệ, mức đầu tư cho
khoa
học và công
nghệ, cơ sở vật
chất
kỹ
thuật,

hạ tầng kỹ
thuật,
trình độ và năng lực công
nghệ
quốc
gia, hệ
thống
các cơ sở nghiên cứu
khoa
học và công nghệ, hệ
thống
các

quan
quản
lý công nghệ, hệ
thống
trường đào tạo và dạy nghề,
- Môi trường sinh thái: thủ hiện bối
những
ràng
buộc
xã hội về môi
trường, xử lý
chất
phế
thải,
chống
ô nhiễm môi trường, các yếu tố
thuộc

môi
trường tự nhiên,
- Môi trường quốc tếáược thủ hiện
bằng
các xu hướng chính trị thế
giới,
chính sách mỏ cửa và bảo hộ của các nước, xu hướng toàn cầu
hoa,
Đày là cách phân
loại
phổ biến
nhất
và có ý
nghĩa
thực
tiễn
thiết
thực
trong
việc nghiên cứu môi trường kinh
doanh.
Cách phân
loại
này giúp ta xem
xét một cách chi
tiết
và tương đối đầy đủ sự tác động của một nhóm yếu
tố
nhất
định

trong
môi trường kinh
doanh.
Việc phân
loại
này còn giúp cho các
nhà
hoạch
định chính sách xác định rõ định hướng và biện pháp cụ thế đế
hoàn thiện môi trường kinh
doanh
cho từng lĩnh vực
quản
lý nhà nước
theo
từng yếu tố.
16
1.1.3.2.
Xét theo cấp độ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Môi trường
vi
mô bao gồm các yếu
tố
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
như

nguồn
lực vật chất

phi vật
chất,
hệ
thống,
các
lĩnh
vực và
chức
năng
quản
trị
doanh
nghiệp.
- Môi trưởng kinh doanh quốc gia gồm mòi trường nền
kinh
tế
và môi
trường
ngành
kinh
doanh.
Môi trường
quốc
gia
bao gồm
những
yếu

tố
kinh
tế.
yếu tố
chính
trị

luật
pháp,
yếu
tố
vãn hoa
-

hội,
yếu
tố tự
nhiên và yếu
tố
công
nghệ.
Môi trường ngành
kinh
doanh
bao gồm
cường
độ
cạnh
tranh
giữa

các
đối thủ
trong
ngành, thách
thức
của các
đối thủ
tiềm
ẩn.
sức ép của các
nhà
cung
cấp,
áp
lực
của khách
hàng,
mối đe dọa
tầ
sản
phẩm
thay thế.
- Môi trường kinh doanh khu vực gồm
những
yếu
tố
kinh tế,
văn hoa -

hội,

yếu
tố
địa

tự
nhiên,
yếu
tố
về
tổ
chức
thương mại
trong
khu
vực,
xu
hướng
chính
trị
khu
vực,
- Môi trường kinh doanh quốc
rê'gồm
những
yếu tố liên
quan
đến xu
hướng
toàn cầu
hoa,

hệ
thống
chính
trị,
hệ
thống
luật
pháp và thông
lệ
quốc
tế.
Cách phân
loại
này nghiên cứu môi trường
kinh
doanh
theo tầng
cáp độ
nhất
định,
giúp cho các
doanh
nghiệp
ra
quyết
định
kinh
doanh
phù hợp cho
tầng

loại
hoạt
động của
doanh
nghiệp
trong
tầng
khu vực cụ
thể,
cho các
doanh
nghiệp
chỉ
hoạt
động
trong
nước và các
doanh
nghiệp

hoạt
động
xuất
khẩu
vào
thị
trường khu vực và toàn
cầu.
1.1.3.3.
Xét theo quá

trình
kinh doanh của doanh nghiệp:
- Môi
trường
bên
trong
bao gồm toàn bộ
những quan
hệ
kinh
tế,
tổ chức
kỹ
thuật,
nhằm đảm bảo cho
doanh
nghiệp kết
hợp các yếu
tố
sản
xuất
để
tạo
ra
sản phẩm
đạt
hiệu
quả
cao.
- Mái

trường
bên ngoài là
tổng thể
các
quan
hệ
kinh
tế,
chính
trị,

hội,
17
luật
pháp,
khoa
học kỹ
thuật,
tài
nguyên hình thành một cách khách
quan,
tác
động
đến các
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Theo
cách phân

loại
này, để
ra
các
quyết
định
kinh
doanh
hợp lý và
đạt
hiệu
quả
cao,
các
doanh
nghiệp phải tổ
chức
hợp lý các mối
quan
hệ
trong
nội
bộ,
đổng
thời
tranh
thủ
các mối
quan
hệ bên ngoài, nhằm

điều chụnh
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
cho phù hợp
với
sự
biến
động của môi trường bên
ngoài.
1.1.4.
Tác động của môi
trường kinh
doanh đến doanh
nghiệp kinh
doanh quốc
tế:
Một doanh
nghiệp thực
hiện kinh
doanh quốc
tế với
các mục tiêu xâm
nhập

mở
rộng thị
trường,

tìm
kiếm
các
nguồn
lực
mới,
thực
hiện
đa
dạng
hoa
các
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
trên cơ sớ
những thế
mạnh
sẵn

nhằm nắm
bắt kịp
thời
các cơ
hội,
hạn
chế
rủi

ro
(phân tán rủ
ro) gia
tăng
lợi
nhuận
và các mục tiêu
khác.
Các mục tiêu luôn được
điều chụnh
cho phù hợp
với
từng thị
trường,
đối
tác và
từng
thời
kỳ. Mục tiêu
kinh
doanh
được
điều
chụnh
tất
yếu kéo
theo
sự
thay
đổi

việc
áp
dụng
các hình
thức

chức
năng
kinh
doanh.
Môi trường
kinh
doanh quốc
tế
có tác động
chi phối
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
đối với
các
doanh
nghiệp,
sự
thay
đổi
của môi trường kéo
theo

sự
thay
đổi trong
các
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
buộc doanh
nghiệp phải
điều
chụnh
mục
đích,
biện
pháp,
chức
năng
kinh
doanh, thậm
chí
phải thay đổi
cả
mặt
hàng, kênh phân
phối,
khách hàng,
Trong
những điều
kiện

mới của
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế,
khi
mà xu hướng
hội
nhập,
khu vực hoa và toàn cầu
hoa
đang là một đòi
hỏi
tất
yếu
đối với
mọi
quốc
gia,
thì sức ép
cạnh
tranh
quốc
tế đỗi với
các nhà
kinh
doanh


hết
sức
lớn.
Điều
đó càng đòi
hỏi
tính
nâng động và khả năng ứng xử ịeae-etra-eró
doanh
nghiệp
trong
hoạt
động
THU"
VIÊN
kinh
doanh
nhằm không
ngừng
riângcao
vị
thế

thị
phần
của mình trên
thị
NGOAI
THUaŨO


18
trường
thế
giới.
Sự tác động qua
lại
và ảnh hưởng
lần
nhau
giữa
môi trường
kinh
doanh
và mục tiêu
kinh
doanh

thể
phản
ánh khái quát ở Sơ đồ 1.1
Hình
1.1: Kinh
doanh quốc tê
-
Hoạt
động và mỏi trường
kinh
doanh
Mục tiêu
• Mở

rộng
tiêu
thụ.

Tim
kiếm
nguồn
lực
-
Đa
dạng
hoa
Mòi trường bên ngoài
-
Địa

-
Luật
pháp
-
Lịch
sẩ
-
Kinh
tế
- Chính
trị
-
Tài chính
-

Văn hoa
Phương
tiện
Hình
thức
kinh
doanh
Hoạt
động
chức
nâng
- Nhập
khẩu
- Sản
xuất
-
Xuất
khẩu
-
Marketing
-
Li
xăng - Kế toán
-
Đại
lý độc
quyền
-
Tài chính
- Hợp đồng

quản

- Nhân
lực
- Xây
dựng

chuyển
giao
-
Đẩu

trực
tiếp
-
Đầu

vào
các
danh
mục
chứng
khoán
- Hàng
đổi
hàng
Mõi trường
cạnh
tranh
-

Tốc độ
thay đổi
sản phẩm
- Quy mô sàn
xuất
tối
ưu
- Sỏ lượng
người
tiêu
thụ
- Sô lượng hàng hoa được mua
bởi
mỗi
khách hàng
-
Tính đổng
nhất
của
khách hàng
- Sự
cạnh
tranh giữa
những doanh
nghiệp trong
và ngoài nước
-
Chi
phí
vật chất

sản phẩm
- Khả năng
của
các đôi
thủ
cạnh
tranh.
Nguồn: TS. Đồ Đức Bình -
TS.
Bùi Anh Tuấn: Kinh doanh quốc
tể.
Nhà xuất
bản Chính
trị
Quốc
gia,
2001
[2]
19
1.1.5.
Phăn
tích
đánh giá môi
trường
kinh doanh và vận dụng vào

chức các
hoạt
động
kinh

doanh quốc
tế:
Kinh
doanh quốc
tế
tất
yếu đòi
hỏi
doanh
nghiệp
phải
phân
tích,
đánh
giá môi trường nước
ngoài.
Chỉ trên cơ sở am
hiểu
và phân tích đầy đủ cơ
cấu,
các bộ
phận,
yếu
tố
của môi trường
kinh
doanh
mới cho phép
doanh
nghiệp

hiểu
rõ hơn môi trường văn hoa của nước sở
tại,
nắm
vứng
được hệ
thống
chính
trị
và mức độ ổn định của nó,
thấy
được sự khác
biệt
hiện

giứa
các
nước

trong
nội
bộ
từng
nước về ngôn ngứ, tôn giáo đặc
biệt
hiếu
được
nhứng
vấn đề
thuộc

về
luật
pháp để có
nhứng
hoại
động thích ứng
trong kinh
doanh,
tránh sự
đối
lập
trong
vận hành
với
cơ chế
trong
vùng và
trong
từng
quốc
gia.
Môi trường
kinh
doanh
không cố định mà luôn
biến
đổi
và phát
triển
cùng

với
các xu hướng vận động của nền
kinh tế thế
giới
và xu hướng khu vực
hoa
và toàn cầu hoa nền
kinh tế thế
giới.
Môi trường
kinh
doanh quốc tế

tổng
thể
các nhân
tố
cấu thành và bản thân nó
chịu
sự tác động
chi phối
của
nhiều
lực
lượng khác
nhau,
cho nên
khi
phân tích đánh giá môi trường
kinh

doanh
đòi
hỏi
phải
đứng trên
quan
điểm
động,
quan
điểm
toàn
diện,
quan
điếm
cụ
thế
để nắm
bắt kịp
thời
các thông
tin
thường xuyên và có
nhứng phản
ứng cho
phù
hợp.
Ớ mỗi
quốc
gia,
khu vực

thị
trường khác
nhau tổn
tại
môi trường
kinh
doanh
không
giống
nhau
và do đó mức độ ảnh hướng và tác động
đối với
hoạt
động
kinh
doanh
của mỗi
doanh
nghiệp
cũng
khác
nhau.

vậy,
điều
quan
trọng trong
phân tích đánh giá môi trường là ờ
chỗ doanh
nghiệp

phải
vạch
ra
được
từng
loại
môi trường đó
doanh
nghiệp
có cơ
hội
và thách
thức
gì? Và dự
kiến
rủi
ro
sẽ gặp
phải ra
sao đê có
biện
pháp phòng
ngừa.
Việc
phân tích đánh giá
hoạt
động
kinh
doanh
phải

đảm bảo yêu cầu cơ
bản sau:
20
- Việc phân tích môi trường phái chỉ ra được
những
cơ hội kinh
doanh
cho
doanh
nghiệp
trong
việc xâm
nhập,
mỡ rộng thị trường
cung
ứng các "yếu
tố
đầu vào"
hoặc
tiêu thụ các "sản phẩm đầu ra"
- Qua việc phân tích phải chỉ ra được
những
mối đe dựa,
những
thách
thức
của môi trường đối với việc
thực
hiện các
hoạt

động kinh
doanh
của
doanh
nghiệp, từ đó
doanh
nghiệp sẽ cân
nhắc
và đưa ra quyết định đúng đắn
cho việc lựa chựn các hình
thức,
biện pháp,
chức
nàng kinh
doanh
cho phù
hợp với từng điều
kiện
hoàn
cảnh
của môi trường nhằm
chớp
thời cơ, tạo cơ
hội
thuận lợi cho việc đại kết quả kinh
doanh
cao hơn.
- Phải đánh giá được khả năng nội tại của công ty, nếu không đánh giá
đúng khả năng của chính mình mà đưa ra mục đích, mục tiêu quá cao. khi đó
khó

thực
hiện thậm chí thất bại. Việc đánh giá khả năng của
doanh
nghiệp
được
thực
hiện trên các mặt: khả năng về vốn,
tiềm
năng về công nghệ, về
năng lực trình độ quản lý, thiết lập các kênh phân phối,
chất
lượng sản
phẩm,
Trên cơ sở kết quả phân tích môi trường kinh
doanh,
đánh giá đúng
thực
lực của
doanh
nghiệp, các
doanh
nghiệp phải tự mình điều
chỉnh
các
hoạt
động cụ thể của mình cho phù hợp với điều
kiện,
hoàn
cảnh
mới của môi

trường, phù hợp với thị trường đã lựa chựn.
Khi
mở rộng
hoạt
động kinh
doanh
ra nước ngoài, về cơ bản
doanh
nghiệp phải
chấp
nhận môi trường nước ngoài nếu như muốn kinh
doanh

đó.
Tuy nhiên, cần phải hiểu việc
chấp
nhận thị trường nước ngoài đế kinh
doanh
không có
nghĩa
là kinh
doanh
phải hoàn toàn thụ động, trái lại tuy
theo
điều
kiện,
hoàn
cảnh
cụ thể của từng
quốc

gia, thị trường mà
doanh
nghiệp
phải đưa ra
những
hình
thức,
biện pháp hoại động cho thích ứng nhằm giảm
thách
thức,
tăng điều
kiện
và cơ hội nhiều hơn cho
doanh
nghiệp
trong
điều
kiện
hội
nhập

cạnh
tranh
quốc
tế.

×