Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.57 KB, 11 trang )

Phát triển tín dụng đối với Học sinh sinh viên
tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Lã Thị Hồng Yến

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS Chuyên ngành: Kinh tế chính trị; Mã số 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân
Năm bảo vệ: 2014


Keywords. Kinh tế chính trị; Tín dụng; Ngân hàng; Chính sách xã hội.

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên, vì
vậy sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phụ thuộc trước hết
vào chất lượng nguồn nhân lực. Để có được nguồn nhân lực có chất lượng, mỗi cá nhân và
cộng đồng đều phải nỗ lực phấn đấu. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: phát triển nguồn
nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã
hội, trong đó, ngành giáo dục - đào tạo là trụ cột.
Nhằm cụ thể hóa chủ trương “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và Nhà nước,
góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, Chính phủ và các Bộ, ngành đã rất
quan tâm đến đối tượng Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, không đủ điều kiện học
tập và nâng cao trình độ. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách
hỗ trợ hộ nghèo và hộ gia đình chính sách cũng như con em của họ tiếp cận với các dịch vụ
tài chính vi mô giúp họ thoát nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Một trong các
chính sách quan trọng đó là thực hiện tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên (HSSV) có
hoàn cảnh khó khăn với mục đích giúp con em gia đình hộ nghèo và hộ gia đình chính sách
được tiếp tục học lên bậc cao hơn để tiếp cận được với nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự


nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện mục đích đó, ngày 04 tháng 10 năm 2002, Ngân hàng Chính sách xã hội
được thành lập. Đây là một định chế tài chính tín dụng đặc thù, hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã
hội, ổn định chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Sau 10 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đã thực hiện tốt những
mục tiêu mà Chính phủ đặt ra. Chương trình cho vay học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam thời gian qua đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao trình độ dân
trí cho đất nước, trực tiếp là cho nhiều con em các gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Tuy vậy, hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam vẫn còn một số tồn tại
hạn chế như: Cơ chế tạo lập nguồn vốn còn thiếu tính ổn định lâu dài; cơ cấu nguồn vốn chưa
hợp lý; Công tác điều tra, xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách ở một
số địa phương chưa được quan tâm đúng mức; có nơi chưa rà soát, bổ sung kịp thời vào danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, làm ảnh hưởng tới việc hỗ trợ vốn kịp thời cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách.
Với mong muốn đóng góp một phần sức mình vào việc khắc phục những khó khăn,
hạn chế trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
tại Ngân hàng chính sách xã hội, tác giả chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ kinh
tế của mình là: “Phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam”
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn là: Chương trình tín dụng đối với học sinh
sinh viên hiện tại đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn chưa? Cần phải làm gì để nâng
cao hiệu quả chương trình này trong thời gian tới?
2. Tình hình nghiên cứu
Tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách nói chung, cho HSSV
nói riêng tuy ra đời chưa lâu song đã đi vào lòng dân, và đã nhận được sự đồng thuận của xã
hội. Xung quanh vấn đề này đã có nhiều đề tài khoa học, nhiều luận án, luận văn nghiên cứu.
Trong số các công trình đã công bố, một số công trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn
có thể kể đến là:
- Các giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên ở Hà Nội

(2003), đề tài nghiên cứu của Nguyễn Xuân Dũng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm
2013. Đề tài đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản về chính sách kinh tế-xã hội nói chung và
chính sách tín dụng đối với HSSV nói riêng. Trên cơ sở tập hợp một hệ thống số liệu thứ cấp,
bài viết đưa ra những đánh giá về những thành tựu, hạn chế của quá trình thực thi chính sách
tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn ở Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Xuất phát từ thực tiến hoạt động tín dụng đối với HSSV, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của lĩnh vực này trong thời gian tới.
- Nhận định chung về chính sách tín dụng đối với HSSV, đăng trên trang
/>hssv.htm. Theo tác giả bài viết, để nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng đối tượng HSSV
được vay vốn, trong thời gian tới cần thực hiện một loạt giải pháp, như: (1) Cần có chế tài xử
lý nghiêm minh các sai phạm trong quá trình triển khai chương trình của NHCSXH và tình
trạng HSSV sử dụng vốn sai mục đích; (2) UBND phường, xã cần xác định đúng đối tượng
thuộc diện được vay vốn ưu đãi; (3) NHCSXH cần phải thông báo cho nhà trường để Trường
biết được số tiền HSSV của họ đang vay ngân hàng; (4) Cần có sự liên hệ giữa nhà trường -
gia đình - NHCSXH để thu hồi được khoản vay khi đáo hạn; và (5) Phải tạo cơ hội việc làm
cho HSSV khi ra trường nhằm tăng khả năng trả nợ cho HSSV.
- Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế của Trần Hữu Ý, Học viện Ngân hàng, Hà Nội, 2010. Sau khi khái quát về NHCSXH
và hoạt động của ngân hàng từ khi thành lập đến nay, luận án đưa ra những đánh giá khách
quan cả trên hai mặt: thành tựu và hạn chế. Theo tác giả, hạn chế lớn nhất của NHCSXH hiện
nay là sự phát triển và hoạt động của nó còn kém tính bền vững, theo đó tác động của ngân
hàng này đến các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nói riêng, đến nền kinh tế-xã hội nói
chung bị hạn chế. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm giúp NHCSXH xây dựng
được chiến lược phát triển bền vững hơn trong thời gian tiếp theo.
- Để chương trình tín dụng HSSV đạt hiệu quả cao, của Thúy An và Hoàng Diên, đăng
trên trang báo điện tử Chính phủ ( />dung-HSSV-dat-hieu-qua-cao/20124/136473.vgp). Các tác giả đã lấy số liệu của một số tỉnh
như Thái Bình, Nam Định, Nghệ An để minh chứng cho vai trò của chương trình tín dụng ưu
đãi đối với HSSV và những thành công của chương trình đó.
Ngoài những thuận lợi, tác giả cũng đề cập đến những khó khăn, bất cập trong quá trình thực
hiện chương trình, đòi hỏi phải được tháo gỡ kịp thời. Những khó khăn đó là: (1) Chương

trình tín dụng HSSV có đối tượng vay rộng, mang tính đặc thù cao, phân tán, cho vay đến
từng hộ gia đình với những món vay nhỏ lại tập trung mỗi kỳ vào khoảng 2 tháng và mức vay
thay đổi từng thời kỳ nên việc theo dõi của NHCSXH cũng gặp nhiều khó khăn, phức tạp; (2)
Mặc dù điều kiện vay vốn đã được quy định cụ thể nhưng ở nơi này, nơi kia việc bình xét còn
mang tính nể nang, chưa đảm bảo tính chính xác; việc kiểm tra, giám sát của đơn vị chức năng đối
với hoạt động này chưa thực sự được quan tâm; (3) Các cơ sở đào tạo phần lớn chỉ nắm được số
học sinh được xác nhận, nhưng chưa nắm được số học sinh được vay vốn, dẫn đến khó khăn trong
việc yêu cầu các học sinh năm cuối ký cam kết trả nợ ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, bài viết đề xuất giải pháp khắc phục, trong đó nhấn mạnh: Các
tổ chức xã hội, đoàn thể, các cơ sở đào tạo cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa để việc giải
ngân cũng như thu nợ đạt hiệu quả cao nhất; Nhà nước, Chính phủ có thể xem xét mở rộng
đối tượng cho vay đối với hộ gia đình có từ 2 con đang đi học trở lên, tạo điều kiện giúp các
hộ gia đình giải tỏa được gánh nặng về tài chính; Nhưng trên hết, các ngân hàng đều xác định
cố gắng làm tốt nhất công tác giải ngân để Chương nhân văn này đến được với đông đảo
những gia đình thực sự có nhu cầu, góp thêm niềm tin của người dân vào những chính sách an
sinh thiết thực của Chính phủ.
- Tín dụng cho người nghèo và các Quĩ xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay”
(2002) của TS. Nguyễn Trung Tăng, luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã phân tích lý luận về tín dụng cho người nghèo và các Quỹ xóa
đói giảm nghèo, đánh giá thực trạng hoạt động công tác tín dụng cho người nghèo ở Việt
Nam, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp sử dụng vốn tín dụng ở nước ta trong thời kỳ
hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
- Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội (2004), của TS. Hà Thị Hạnh, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội. Luận án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức
và cơ chế hoạt động của NHCSXH trong thời kỳ đầu mới được thành lập.
- Thực trạng và giải pháp tín dụng Ngân hàng hỗ trợ cho công cuộc xóa đói giảm
nghèo(2001), do TS Đỗ Quế Lượng chủ nhiệm đề tài khoa học ngành Ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. Đề tài khoa học nghiên cứu về thực trạng công tác tín dụng của
các Ngân hàng Thương mại nhằm phục vụ cho công cuộc XĐGN của Đảng và Chính phủ. Từ

đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tín dụng ngân hàng để hỗ trợ cho công tác
xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra còn có nhiều hội thảo khoa học, nhiều bài nghiên cứu khác đã đăng tải trên
báo chí, tạp chí và Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
Các công trình khoa học nói trên đã đề cập hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội ở những khía cạnh khác nhau. Đó là nguồn tài liệu quý giá để chúng tôi kế thừa và phát
triển. Tuy vậy, những công bố về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối
với Học sinh sinh viên thì chưa đầy đủ và cập nhất, nhất là chưa có công trình nào nghiên cứu
toàn diện vấn đề này với tư cách một luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. Đây là
khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này sẽ cố gắng giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sơ đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với
Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ khi thành lập đến nay, tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của nó để từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao
hiệu quả của Chương trình tín dụng học sinh sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng tại Ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với Học sinh sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ năm 2009 đến 2013.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển chương trình tín dụng đối với
Học sinh sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: nghiên cứu hoạt động cho vay Học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam. Luận văn cũng nghiên cứu ở mức độ nhất định hoạt động cho
vay HSSV tại một số quốc gia tiêu biểu để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH, trên phạm vi cả
nước.
- Phạm vi thời gian: hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam từ năm 2009
đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa vào các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng: để nghiên cứu mối liên hệ giữa lý luận và thực
tiễn trong hoạt động tín dụng.
- Phương pháp duy vật lịch sử: được áp dụng chủ yếu ở chương 2 để xem xét đánh giá
thực trạng hoạt động cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội theo thời gian
có gắn với các điều kiện lịch sử nhất định.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: được sử dụng trong toàn luận văn, chủ yếu
là tại chương 2. Cụ thể, luận văn chỉ đề cập những vấn đề thuộc bản chất, tồn tại phổ biến, từ
đó rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính phổ quát.
- Các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp với
quan sát thực tế được sử dụng để làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng đối với học sinh sinh
viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, tác dụng của nó đến phát triển giáo dục đào
tạo tại Việt Nam thời gian qua.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chương trình tín dụng cho
các đối tượng chính sách nói chung và của học sinh sinh viên nói riêng.
- Đánh giá thực trạng tín dụng chính sách đối với học sinh sinh viên tại NHCSXH Việt
Nam giai đoạn 2009-2013, chỉ rõ những hạn chế, bất cập trong lĩnh vực này và nguyên nhân
của nó.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn ở Việt Nam đến năm 2020.
- Cung cấp bộ tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách

về lĩnh vực này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về phát triển tín dụng đối với Học sinh
sinh viên co
́
hoàn cảnh khó khăn
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm 2020.

Reference
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Thúy An - Hoàng Diên (2012), Để chương trình tín dụng HSSV đạt hiệu quả cao,
/>cao/20124/136473.vgp
2. Bùi Hoàng Anh (2000), Tín dụng ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các
chương trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến nghị tháo gỡ, Tạp chí Ngân
hàng số 4.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - TTTT và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2007), Tăng trưởng
và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội.
4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tạp chí Cộng sản (1999), Những giải pháp tăng
cường nguồn lực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Hội thảo khoa học, Hà Nội.
5. Nguyễn Xuân Dũng (2013), Các giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với học
sinh, sinh viên ở Hà Nội, Đề tài cấp Trường, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
6. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền (1998), “Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ XXI”,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Đỉnh (1999), Quản lý giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
12. Nguyễn Minh Đường (2002), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực với phương pháp
tiếp cận trong hệ thống trong điều kiện mới, nghiên cứu con người-đối tượng và những
hướng chủ yếu, niên giám nghiên cứu số 1 (in lần thứ 2), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
Tr 202-224.
13. Phan Thị Thu Hà (2003), Tách bạch cho vay chính sách và cho vay thương mại trong
quá trình đổi mới hệ thống tài chính Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số15.
14. Phan Thị Thu Hà (2004), Ngân hàng Thương Mại, quản trị và nghiệp vụ, Nxb Thống
kê.
15. Việt Hải (2013), Ngày ấy chưa xa, Sbv.gov.vn, ngày 03/10
16. Hà Thị Hạnh (2004), Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận án tiến sỹ.
17. Trần Thị Hằng (1999), Một số vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường, Luận án
Tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia HCM, Hà Nội.
18. Nguyễn Viết Hồng (2001), Về việc tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương
mại trong hoạt động ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng số 3.
19. Hội nghị tổng kết 5 năm Chương trình tín dụng HSSV, website:
20. Hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH, website:
21. Học viện Chính trị Quốc gia (1998), "Tác động kinh tế của Nhà nước nhằm góp phần
XĐGN trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn đồng bằng
Bắc bộ", Đề tài khoa học cấp Bộ (1997), Kỷ yếu các chuyên đề.

22. Nguyễn Đắc Hưng (2000), Giải pháp vốn tín dụng với công tác xóa đói giảm nghèo,
Tạp chí Cộng sản số 21.
23. Nguyễn Hải Hữu (2000), Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho thanh
niên, định hướng và giải pháp 2001-2020, Đề tại cấp Bộ, Trung ương Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
24. Đặng Hữu (2009), Phát triển nền kinh tế tri thức gắn với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
25. Joshep E. Stiglitz (2001), Kinh tế học công cộng, Nxb Khoa học và kỹ thuật & Trường
Đại học kinh tế Quốc dân.
26. Minh Khuê (2001), "Để có một ngân hàng chính sách tốt", Thời báo Ngân hàng số 67.
27. Đỗ Quế Lượng (2001), Thực trạng và giải pháp tín dụng Ngân hàng hỗ trợ cho công
cuộc xóa đói giảm nghèo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
28. Lưu Đình Mạc (1990), Một số kiến nghị về kiểu cách đầu tư cho các loại hình đào tạo,
loại hình trường theo cơ cấu hệ thống giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề mới, Đề tại cấp Bộ, mã số 52.VNN.02.06, Viện nghiên cứu giáo dục đại học và
giáo dục chuyên nghiệp.
29. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2007), Hệ thống văn bản nghiệp vụ tín dụng,
Hà Nội.
30. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện
chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam, Hà Nội.
31. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo Tổng kết 10 năm hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Hà Nội.
32. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo Tổng kết 05 năm thực hiện
chương trình tín dụng đối với Học sinh sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
33. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Báo cáo thường niên hàng năm, Hà Nội.
34. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Báo cáo nguồn vốn NHCSXH từ năm 2009
đến năm 2013, Hà Nội.
35. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Báo cáo tín dụng NHCSXH từ năm 2009 đến

năm 2013, Hà Nội.
36. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, văn bản số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007
về hướng dẫn cho vay HSSV theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
37. Ngân hàng Tái Thiết và Phát triển quốc tế - Trung tâm Tư vấn và bồi dưỡng về Tài
chính vi mô (2001), Cẩm nang hoạt động Tài chính vi mô, Nxb Thống kê.
38. Nhận định chung về chính sách tín dụng đối với HSSV,
/>hssv.htm
39. Đỗ Tất Ngọc (2002), Mô hình Ngân hàng Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng Chính sách, Đề tài nghiên cứu khoa học, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
40. Linh Nguyên (1999), Về thành lập và hoạt động của Ngân hàng chính sách, Tạp chí
Ngân hàng số 15.
41. Nguyễn Ngọc Oánh (1998), Suy nghĩ về Ngân hàng chính sách, Tạp chí Ngân hàng số
18.
42. Lê Hồng Phong (2007), Giải pháp tăng cường năng lực hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội, Luận án tiến sỹ.
43. Phạm Văn Quyết (1989), Một số kiến nghị và phương pháp xây dựng định mức chi phí
thường xuyên trong đào tạo một học sinh đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề,
Đề tài cấp Bộ, mã số 52.VN.04.01, Viện nghiên cứu giáo dục đại học và giáo dục chuyên
nghiệp.
44. Sơn ca (2013), Chương trình cho HSSV vay vốn: áp lực trong quản lý và thu hồi nợ đến
hạn, Báo Gia Lai điện tử
45. Tài liệu hội thảo cấp quốc gia (7/2012), Chính sách pha
́
t tri ển nhân lực khoa học và
công nghệ, Hà Nội
46. Nguyễn Trung Tăng (2001), Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng XĐGN, Tạp chí Ngân hàng số 11.
47. Nguyễn Trung Tăng (2002) Tín dụng cho người nghèo và các Quĩ xóa đói giảm nghèo

ở nước ta hiện nay, luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội
48. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, xuất bản
lần thứ 3.
49. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010), Niên giám tóm tắt thống kê, Nxb Thống kê.
50. Đỗ Thế Tùng (1991), Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn, Tạp chí Ngân hàng số 6.
51. Phan Văn Thưởng (1995), Tìm hiểu vai trò của tín dụng nhà nước trong cơ chế thị
trường ở nước ta, Tạp chí Ngân hàng số 7.
52. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về
Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội;
53. Thủ tướng Chính phủ (2002), Nghị định số 78/NĐ-CP ngày 4/10/2002 về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội.
54. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về ban
hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về tín
dụng đối với Học sinh sinh viên, Hà Nội.
56. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Hà
Nội.
57. Thủ tướng Chính phủ (2010), Công văn số 7396/VPCP-KTTH ngày 15/10/2010 về
nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội.
58. Nguyễn Ngo
̣
c Tu
́
(2008), Vài nét về thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt
Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp trí nghiên cứu Châu Âu, số 4/2008.
59. Viện khoa học xã hội Việt Nam (2002), Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 2, Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
60. Trần Hữu Ý (2010), Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của Ngân hàng Chính

sách xã hội Việt Nam, Luận án tiến sỹ.
II. Website:
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.


×