Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân biệt Ban quản lý dự án của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án của nhà thầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
1
PHÂN BIỆT NỘI DUNG QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN CỦA NHÀ THẦU
I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian , nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối
thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện
giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch: là gia đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ
hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và
toàn bộ dự án, trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhẳm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha sau của dự án.
2. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án
theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt


và theo tiến độ thời gian cho phép.
3. Tác dụng của quản lý dự án
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự
án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán
2
được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan
để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dich vụ có chất lượng cao hơn.
II. PHÂN BIỆT NỘI DUNG BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA NHÀ THẦU
Như chúng ta biết, sau khi gia nhập WTO, Việt Nam trở thành mục tiêu đầu tư
của nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong các yêu cầu cơ bản để đáp ứng nhu
cầu đầu tư của các nước phát triển là nước ta phải có một hệ thống cơ sở hạ
tầng vững chắc, hiện đại, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Trong đó hoạt
động xây dựng công trình là một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. Có rất nhiều công trình hiện đại đã được xây
dựng và hoàn thiện phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của
người dân. Để làm nên sự thành công đó không thể không kể đến vai trò của
công tác quản lý dự án. Quản lý có tốt, dự án mới có tính khả thi, đem lại hiệu
quả cao. Việc thành lập ban quản lý dự án là hết sức cần thiết đối với công tác
quản lý. Tuy nhiên, nội dung quản lý của ban quản lý chủa đầu tư và ban quản
lý của nhà thầu lại có những điểm khác biệt nhất định, nhằm xác định rõ vai trò,
trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan. Điểm khác biệt cơ bản nhất đó
là, ban quản lý dự án của chủ đầu tư quản lý bao quát dự án, còn ban quản lý dự

án của nhà thầu có phạm vi quản lý hẹp hơn. Dưới đây là sự phân biệt nội dung
quản lý dự án của nhà đầu tư và ban quản lý dự án của nhà thầu của nhóm.
3
Quản lý
4
Quản lý phạm vi
• Xác định phạm
vi dự án
• Lập kế hoạch
phạm vi
• Quản lý thay đổi
phạm vi
Lập kế hoạch
tổng quan
• Lập kế hoạch
• Thực hiện kế
hoạch

Quản lý những
thay đổi
Quản lý thời gian
• Xác định công
việc
• Dự tính thời gian
• Quản lý tiến độ
Quản lý nhân lực
• Lập kế hoạch
nhân lực, tiền
lương
• Tuyển dụng, đào

tạo
• Phát triển nhóm
Quản lý chất lượng
• Lập kế hoạch
chất lượng
• Đảm bảo chất
lượng
• Quản lý chất
lượng
Quản lý chi phí
• Lập kế hoạch
nguồn lực
• Tính toán chi
phí
• Lập dự toán
• Quản lý chi phí
Quản lý rủi ro dự án
• Xác định rủi ro
• Đánh giá mức độ
rủi ro
• Xây dựng chương
trình quản lý rủi
ro đầu tư
Quản lý thông tin
• Lập kế hoạch
quản lý thông
tin
• Xây dựng kênh
và phân phối
thông tin

• Báo cáo tiến độ
Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
• Kế hoạch cung
ứng
• Lựa chọn nhà
cung, tổ chức đấu
thầu
• Quản lý hợp
đồng, tiến độ
cung ứng
1. Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể
và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo
các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác
và đầy đủ.
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư
về quản lý dự án trong phạm vi
được ủy quyền.
Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây
dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ,
chất lượng, chi phí, an toàn và bảo
vệ môi trường trong xây dựng.
Báo cáo công việc với chủ đầu tư
trong quá trình quản lý dự án.

Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp
luật trong quản lý thực hiện dự án;
Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung
hợp đồng đã được ký kết phù hợp
với điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp
luật.
Chịu trách nhiệm về chất lượng
công việc theo hợp đồng đã được
ký kết.
Bồi thường thiệt hại khi sử dụng
thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật,
tổ chức quản lý không phù hợp và
vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho
chủ đầu tư.
Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng và của pháp luật có
liên quan.
2. Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục
tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện,
công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
Xác định các mục đích, mục tiêu

chung của dự án
Xác định các công việc cụ thể
và các mục tiêu trong từng giai
đoạn cụ thể
5
3. Quản lý thời gian
Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian
nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài
bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn
thành.
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
Chủ đầu tư phối hợp với tư vấn
giám sát và các bên có liên quan
có trách nhiệm theo dõi, giám sát
tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công xây
dựng ở một số giai đoạn bị kéo
dài nhưng không được làm ảnh
hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Nhà thầu thi công xây dựng công
trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi
công xây dựng chi tiết, bố trí xen
kẽ kết hợp các công việc cần
thực hiện nhưng phải bảo đảm
phù hợp với tổng tiến độ của dự
án.

Lập sổ nhật ký thi công xây dựng
công trình; sổ này phải được
đánh số trang, đóng dấu giáp lai
của nhà thầu thi công xây dựng
và có xác nhận của chủ đầu tư.
Sổ nhật ký thi công xây dựng
công trình có thể được lập cho
từng hạng mục công trình hoặc
công trình xây dựng.
4. Quản lý chi phí
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi
phi theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích
số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
- Tổ chức lập dự án đầu tư xây
dựng công trình và đưa ra các
chỉ dẫn, yêu cầu, giới hạn vốn
đầu tư làm cơ sở cho việc lập
dự án. Lựa chọn phương án
thiết kế, công nghệ, thiết bị, vật
liệu xây dựng chủ yếu trình
- Quyết định định mức, đơn giá và
các chi phí khác có liên quan
đến giá dự thầu khi tham gia đấu
thầu.
- Trong giai đoạn thi công xây
dựng được thay đổi các biện

pháp thi công sau khi đã được
6
người quyết định đầu tư xem
xét, chấp thuận.
- Được phép điều chỉnh và phê
duyệt tổng mức đầu tư điều
chỉnh trong các trường hợp
điều chỉnh cơ cấu các khoản
mục chi phí trong tổng mức
đầu tư hoặc các trường hợp
điều chỉnh tổng mức đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều
7 Nghị định này nhưng không
làm vượt tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt dự toán xây dựng công
trình.
- Tổ chức lập, quyết định áp
dụng các định mức mới chưa
có trong hệ thống định mức đã
được công bố hoặc áp dụng, sử
dụng các định mức điều chỉnh,
định mức xây dựng tương tự ở
các công trình khác trừ các
định mức quy định tại khoản 6
Điều 13 Nghị định này.
- Quyết định việc áp dụng, sử
dụng giá vật liệu xây dựng
công trình, giá nhân công, giá

máy và thiết bị thi công làm cơ
sở cho việc lập đơn giá xây
dựng, dự toán xây dựng công
trình; tham khảo giá do các tổ
chức có chức năng công bố,
báo giá của nhà sản xuất, thông
tin giá của nhà cung cấp hoặc
giá đã áp dụng cho công trình
khác có tiêu chuẩn, chất lượng
tương tự và mặt bằng giá thị
trường để áp dụng cho công
trình.
- Đề xuất việc lựa chọn hình
thức giá hợp đồng, giá gói thầu
trong hoạt động xây dựng trình
người quyết định đầu tư.
- Bảo đảm vốn, thanh toán và
quyết toán hợp đồng đúng tiến
độ và các quy định trong hợp
chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu
tư chấp thuận nhằm đẩy nhanh
tiến độ, bảo đảm chất lượng, an
toàn lao động trên cơ sở giá trị
trong hợp đồng đã ký kết.
- Được đề xuất và thỏa thuận với
chủ đầu tư về các định mức, đơn
giá cho các công việc phát sinh
trong quá trình xây dựng công
trình.
- Được chủ động sử dụng các

khoản chi phí xây dựng nhà tạm
để ở và điều hành thi công tại
hiện trường, trực tiếp phí khác
cho các công việc phục vụ thi
công.
- Được quyền yêu cầu thanh toán
các khoản lãi vay do chậm thanh
toán; được bồi thường về những
thiệt hại do việc chậm bàn giao
mặt bằng và các thiệt hại khác
không do lỗi của nhà thầu.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm bồi
thường cho chủ đầu tư và các
bên có liên quan những thiệt hại
gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu
có) trong việc thi công chậm
tiến độ quy định.
- Các quyền và trách nhiệm khác
liên quan đến quản lý chi phí
theo quy định hiện hành của
pháp luật.
7
đồng đã ký kết với nhà thầu.
- Tổ chức kiểm soát chi phí đầu
tư xây dựng công trình theo
quy định.
- Quyết định và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp lý của
giá trị đề nghị cơ quan thanh
toán vốn đầu tư thanh toán vốn

cho nhà thầu.
- Được phép thuê các tổ chức, cá
nhân tư vấn công tác quản lý
chi phí để thực hiện các công
việc về quản lý chi phí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về
việc lựa chọn các tổ chức, cá
nhân tư vấn này.
- Được quyền đòi bồi thường
hoặc khởi kiện ra Tòa hành
chính hoặc Tòa kinh tế đòi bồi
thường các thiệt hại do việc
chậm chễ của cơ quan thanh
toán vốn đầu tư.
- Chấp thuận hoặc từ chối các đề
xuất, thay đổi biện pháp thi
công, yêu cầu kỹ thuật do nhà
thầu đề xuất. Kiểm soát các
thay đổi trong quá trình thi
công xây dựng công trình có
liên quan đến thay đổi chi phí
đầu tư xây dựng công trình
hoặc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện xây dựng công trình.
- Các quyền và trách nhiệm khác
liên quan đến quản lý chi phí
theo quy định hiện hành của
pháp luật.
5. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai, giám sát những tiêu chuẩn chất

lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư.
8
9
Tiêu chí
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
Quản lý chất lượng
khảo sát xây dựng
Trách nhiệm của chủ
đầu tư
1. Lựa chọn nhà thầu
khảo sát xây dựng đủ điều
kiện năng lực theo quy
định.
2. Tổ chức lập, phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát xây
dựng, phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng và bổ
sung nhiệm vụ khảo sát
xây dựng (nếu có).
3. Kiểm tra việc tuân thủ
các quy định trong hợp
đồng xây dựng của nhà
thầu khảo sát xây dựng
trong quá trình thực hiện
khảo sát.
4. Tự thực hiện hoặc thuê

tổ chức, cá nhân có
chuyên môn phù hợp với
loại hình khảo sát để thực
hiện giám sát công tác
khảo sát xây dựng.
5. Nghiệm thu báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng.
I. Trách nhiệm của nhà
thầu khảo sát xây
dựng
1. Lập nhiệm vụ khảo sát
xây dựng khi có yêu cầu
của chủ đầu tư; lập
phương án kỹ thuật khảo
sát phù hợp với nhiệm vụ
khảo sát xây dựng và các
tiêu chuẩn về khảo sát xây
dựng được áp dụng.
2. Bố trí đủ cán bộ có
kinh nghiệm và chuyên
môn phù hợp để thực hiện
khảo sát; cử người có đủ
điều kiện năng lực theo
quy định của pháp luật để
làm chủ nhiệm khảo sát
xây dựng; tổ chức tự giám
sát trong quá trình khảo
sát.
3. Thực hiện khảo sát theo
phương án kỹ thuật khảo

sát xây dựng được phê
duyệt; sử dụng thiết bị,
phòng thí nghiệm hợp
chuẩn theo quy định của
pháp luật và phù hợp với
công việc khảo sát.
4. Bảo đảm an toàn cho
người, thiết bị, các công
trình hạ tầng kỹ thuật và
các công trình xây dựng
khác trong khu vực khảo
sát.
5. Bảo vệ môi trường, giữ
gìn cảnh quan trong khu
vực khảo sát; phục hồi
hiện trường sau khi kết
thúc khảo sát.
6. Lập báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ
khảo sát xây dựng và hợp
đồng; kiểm tra, khảo sát
lại hoặc khảo sát bổ sung
khi báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng không phù
hợp với điều kiện tự nhiên
nơi xây dựng công trình
hoặc không đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ khảo
6. Quản lý nhân lực

Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng
lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Bản quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
- Ban quản lý dự án của chủ
đầu tư có trách nhiệm tổ chức
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu
phù hợp, đảm bảo thực hiện
đúng tiến độ của công trình,
nếu bên nhà thầu có sự thiếu
hụt về nhân sự ban quản lý dự
án của chủ đầu tư có trách
nhiệm yêu cầu nhà thầu bổ
sung.
- Tuyển dụng và điều phối các
chuyên gia có trình độ để
giám sát quá trình thực hiện,
thi công dự án của nhà thầu.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
chi trả tiền lương cho các
chuyên gia, nhà thầu, nhân
công.
- Ban quản lý dự án của nhà
thầu có trách nhiệm tuyển
dụng, bố trí nhân sự đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, tiến độ
của dự án và của chủ đầu tư.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và
trách nhiệm đối với nhân sự:
chi trả lương, đảm bảo an toàn
lao động…
7. Quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác
nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về
dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách
nào?
10
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
Đảm bảo dòng thông tin được
lưu thông chính xác, đầy đủ,
nhanh chóng, kịp thời từ chủ
đầu tư đến nhà thầu và các bên
liên quan.
Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ
bên nhà thầu và tư vấn giám sát
từ đó đưa ra các quyết định
sáng suốt.
Tiếp nhận và truyền đạt thông tin
chính xác.
Báo cáo tiến độ và những vấn đề
gặp phải trong quá trình thi công
xây dựng công trình cho chủ đầu


8. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ
rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
- Trong tài liệu thiết kế thi
công xây dựng công trình
phải thể hiện các biện pháp
đảm bảo tiến độ, chất lượng
công trình, an toàn lao động,
vệ sinh lao động, phòng cháy
chữa cháy…
- Chỉ cho phép công trình xây
dựng khởi công khi có các
biện pháp để đảm bảo an
toàn, vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công xây
dựng.
- Dừng thi công xây dựng
công trình và yêu cầu khắc
phục hậu quả khi nhà thầu thi
công xây dựng công trình vi
phạm các quy định về chất
lượng công trình, an toàn và
vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra các biện pháp đảm
bảo an toàn lao động và vệ
sinh môi trường của nhà

thầu.
- Việc phá dỡ công trình phải
được thực hiện theo các giải
pháp phá dỡ được duyệt, bảo
đảm an toàn và vệ sinh môi
trường.
- Việc giám sát thi công xây
dựng công trình phải được
thực hiện để kiểm tra về chất
lượng, khối lượng, tiến độ, an
toàn lao động và vệ sinh môi
trường trong thi công xây
dựng công trình.
- Điều kiện thi công xây dựng
công trình: Nhà thầu khi hoạt
động xây dựng thi công công
trình phải có thiết bị thi công
đáp ứng yêu cầu về an toàn
- Trong tài liệu thiết kế thi
công xây dựng công trình
phải thể hiện các biện pháp
đảm bảo tiến độ, chất lượng
công trình, an toàn lao động,
vệ sinh lao động, phòng cháy
chữa cháy…
- Chỉ cho phép công trình xây
dựng khởi công khi có các
biện pháp để đảm bảo an
toàn, vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công xây

dựng.
- Dừng thi công xây dựng
công trình và yêu cầu khắc
phục hậu quả khi nhà thầu thi
công xây dựng công trình vi
phạm các quy định về chất
lượng công trình, an toàn và
vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra các biện pháp đảm
bảo an toàn lao động và vệ
sinh môi trường của nhà
thầu.
- Việc phá dỡ công trình phải
được thực hiện theo các giải
pháp phá dỡ được duyệt, bảo
đảm an toàn và vệ sinh môi
trường.
- Việc giám sát thi công xây
dựng công trình phải được
thực hiện để kiểm tra về chất
lượng, khối lượng, tiến độ, an
toàn lao động và vệ sinh môi
trường trong thi công xây
dựng công trình.
11
và chất lượng công trình.
- Trong quá trình thi công xây
dựng công trình, nhà thầu thi
công xây dựng công trình có
trách nhiệm:

- Thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn cho người, máy
móc, thiết bị, tài sản, công
trình đang xây dựng, công
trình ngầm và các công trình
liền kề; đối với những máy
móc phục vụ thi công phải
được kiểm định an toàn trước
khi đưa vào sử dụng.
- Thực hiện biện pháp kỹ thuật
an toàn riêng đối với những
hạng mục công trình hoặc
công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn.
- Thực hiện các biện pháp cần
thiết nhằm hạn chế thiệt hại
về người và tài sản khi xảy ra
mất an toàn trong thi công
xây dựng
- Thi công xây dựng theo đúng
thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng,
đảm bảo chất lượng, tiến độ,
an toàn và vệ sinh môi
trường.
- Bồi thường thiệt hại khi vi
phạm hợp đồng, thi công
không đảm bảo chất lượng,
gây ô nhiễm môi trường.
- Khi thực hiện di dời công
trình phải thực hiện các biện

pháp bảo đảm an toàn lao
động, an toàn với công trình
di dời và các công trình lân
cận, đảm bảo vệ sinh môi
trường
12
9. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều
hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ…cần thiết cho dự án.
Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được
hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung ứng,
chất lượng cung ra sao?
Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
của nhà thầu
Giám sát việc cung ứng, mua
bán của nhà thầu đối với các
nhà cung cấp để đảm bảo tiến
độ, chất lượng thi công công
trình xây dựng.
Lập bản dự trù nguyên vật liệu,
trang thiết bị cần thiết cho dự án.
Tìm kiếm nhà cung ứng, mua
bán, kí kết và quản lý hợp đồng.
Điều hành việc mua bán nguyên
vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ…
cần thiết cho dự án.
13

III. KẾT LUẬN
Quản lý dự án có vai trò rất quan trọng trong việc hoàn thành dự án theo đúng yêu cầu
kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian
cho phép. Những phân biệt về ban quản lý dự án của chủ đầu tư và của nhà thầu trên
đây phần nào định ra phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mỗi ban. Mặc dù có những
khác biệt cơ bản nhưng ban quản lý dự án của chủ đầu tư và ban quản lý dự án của nhà
thầu đều có vai trò quyết định trong sự thành công của dự án.Vì vậy, mỗi ban cần phải
hoàn thành tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của mình cũng như phối hợp với ban kia để dự án
đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí và thời gian thấp nhất.
14

×