Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quản trị rủi ro tại tổng công ty bảo việt nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.22 KB, 23 trang )

Quản trị rủi ro tại Tổng Công
ty Bảo Việt Nhân thọ

Trần Thị Thanh Thúy

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Tâm
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về Bảo
hiểm Nhân thọ và quản trị rủi ro trong Bảo hiểm Nhân
thọ. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Bảo Việt
Nhân Thọ trong những năm qua để tìm ra những vấn đề
còn tồn tại. Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản trị rủi ro tại Bảo Việt Nhân Thọ đến năm
2015.
Keywords: Tài chính; Quản lý tài chính; Hoạt động
kinh doanh; Công ty Bảo Việt Nhân Thọ

Content
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN
THỌ

1.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm nhân thọ
Ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con người luôn
được coi là lực lượng sản xuất chủ yếu, là nhân tố quyết định



1
đến sự phát triển kinh tế xã hội. Song trong lao động sản xuất
cũng như trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, con người cũng
không tránh khỏi những rủi ro như: Tai nạn, ốm đau, bệnh tật,
mất việc làm, già yếu v.v. và tác động đến nhiều mặt của đời
sống xã hội. Vì vậy, vấn đề mà bất kỳ xã hội nào cũng quan
tâm là làm thế nào để khắc phục được hậu quả của rủi ro nhằm
đảm bảo cho cuộc sống con người.
Ngoài ra, đối với mỗi cá nhân và gia đình, việc tiết
kiệm chi tiêu hiện tại để chuẩn bị cho tương lai, cho việc giáo
dục con cái, chuẩn bị hành trang cho con cái vào đời là biện
pháp hết sức thiết thực và có ý nghĩa.Xã hội ngày càng phát
triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì người ta
càng có điều kiện để chăm lo cho bản thân và gia đình.
Ngoài Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, các dịch vụ
Bảo hiểm Nhân thọ ra đời là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu của các tầng lớp dân cư trong xã hội.Bảo hiểm
Nhân thọ,là loại hình bảo hiểm con người và là hình thức bảo
hiểm thương mại, bổ sung cho Bảo hiểm Xã hội và Bảo hiểm Y
tế, nhằm bảo đảm ổn định đời sống cho mọi thành viên trong
xã hội trước những rủi ro tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính
mạng, sự giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số nhu
cầu khác của người tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm Nhân thọ có đối tượng tham gia rộng hơn,
quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ phí bảo hiểm do
những người tham gia đóng góp, số tiền chi trả căn cứ vào sự
thỏa thuận và cam kết trong hợp đồng. Hình thức bảo hiểm là
tự nguyện.
1.1.2. khái niệm, đặc điểm và vai trò của bảo hiểm nhân thọ

1.1.2.1 Khái niệm
Xét về khía cạnh vật chất, cuộc sống của con người là
vô giá và không thể có một tổ chức nào có thể cung cấp một
giá trị tương đương với một sinh mạng con người, vì lý do đó
bảo hiểm nhân thọ là một thoả thuận dựa trên một số tiền cụ


2
thể chứ không mang tính chất bồi thường như bảo hiểm tài sản
khác.
Theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm của Việt Nam thì:
"Bảo hiểm Nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm sống hoặc chết".
1.1.2.2 Đặc điểm
a. Bảo hiểm Nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm, vừa
mang tính bảo vệ tài chính.
b. Bảo hiểm Nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích
khác nhau cho người tham gia bảo hiểm.
c. Thời hạn Bảo hiểm Nhân thọ thường rất dài, quan hệ
giữa các bên trong mỗi hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ lại rất đa
dạng.
d. Phí bảo hiểm Nhân thọ chịu tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp .
e. Bảo hiểm Nhân thọ ra đời và phát triển trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định
1.1.2.3 Vai trò của BHNT:
a. Đối với các cá nhân và gia đình : Bảo hiểm Nhân thọ
đã khắc phục được hậu quả rủi ro khi người được bảo hiểm
không may bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong nhằm ổn định
cuộc sống gia đình và người thân. Đồng thời BHNT còn thỏa

mãn được các nhu cầu như: tiết kiệm, hưu trí
b. Đối với nền kinh tế quốc dân : Bảo hiểm Nhân thọ là
một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư góp
phần vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế.
c. Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội : Những nhu cầu
của các tổ chức kinh tế - xã hội là: Tạo ra sự tự chủ về mặt tài
chính, khi những người giữ các cương vị quan trọng của họ bị
tử vong.
1.1.3 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản:
- Bảo hiểm trong trường hợp tử vong (bảo hiểm tử kỳ)
- Bảo hiểm trong trường hợp còn sống (bảo hiểm sinh
kỳ )


3
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Thực chất của loại hình
bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo
hiểm bị tử vong hay còn sống.
- Các sản phẩm bổ trợ
1.2. Quản trị rủi ro trong công ty bảo hiểm nhân thọ
1.2.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự bất trắc xảy ra trong tương lai. Rủi ro vừa mang
tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới
những mất mát, tổn thất, nguy hiểm cho con người nhưng
cũng có thể mang đến những cơ hội. Cả doanh nghiệp và cá
nhân đều đối mặt với 2 loại rủi ro là rủi ro thuần túy và rủi ro
đầu cơ.
1.2.1.1 Rủi ro thuần túy: Khả năng thiệt hại về tài chính
mà không có khả năng thu lời gọi là rủi ro thuần túy và là loại
rủi ro duy nhất được bảo hiểm. Mục đích của bảo hiểm là bồi

thường mất mát về tài chính mà không tạo cơ hội cho việc thu
lời.
1.2.1.2 Rủi ro đầu cơ:
Rủi ro đầu cơ là những rủi ro dẫn đến 3 kết quả có khả
năng xảy ra: Tổn thất, thu lời hoặc không thay đổi.
1.2.2 Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhằm hạn
chế, loại bỏ các rủi ro, hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro đã
gây ra đối với hoạt động kinh doanh từ đó tạo điều kiện cho
việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp, giảm đến
mức thấp nhất các thiệt hại về người và của cải. Để loại trừ
hoặc giảm thiểu mức độ rủi ro, người ta có thể sử dụng các
phương thức xử lý rủi ro như: Né tránh rủi ro; Kiểm soát rủi ro;
Chấp nhận rủi ro; Chuyển giao rủi ro.
1.2.3 Quản trị rủi ro con người thông qua bảo hiểm (Mua
bảo hiểm chính là chuyển giao rủi ro)
Bằng cách chia sẻ rủi ro, các cá nhân có khả năng bị mất
mát về kinh tế sẽ chuyển rủi ro cho Công ty bảo hiểm. Các
Công ty bảo hiểm biết rằng, không phải mọi người tham gia


4
bảo hiểm cho những thiệt hại về kinh tế do bị thương tật sẽ đều
gặp rủi ro thương tật. Trong thực tế, chỉ có một tỷ lệ nhỏ những
người tham gia bảo hiểm có thể bị thương tật trong thời gian
bảo hiểm. Bằng việc thu phí bảo hiểm từ các cá nhân và doanh
nghiệp mong muốn chuyển rủi ro về tài chính do thương tật,
các Công ty bảo hiểm sẽ dàn trải chi phí do các thiệt hại sẽ xảy
ra trong một tập hợp những người được bảo hiểm. Sau đó Công
ty bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ trước những tổn thất về kinh tế

bằng việc áp dụng một quy luật đơn giản.
Những đặc điểm của rủi ro có thể được bảo hiểm:
Các sản phẩm bảo hiểm được thiết kế dựa theo một số
nguyên tắc cơ bản trong việc xác định những rủi ro có thể được
bảo hiểm. Để một rủi ro - tổn thất tiềm năng - được bảo hiểm,
rủi ro đó phải có một vài đặc điểm:
1. Tổn thất phải xảy ra một cách ngẫu nhiên.
2. Tổn thất phải xác định được.
3. Tổn thất phải đáng kể.
4. Xác suất tổn thất phải dự tính được.
5. Tổn thất không phải là tính chất thảm họa đối với
công ty bảo hiểm.
Năm đặc điểm cơ bản trên xác định các rủi ro có thể
được bảo hiểm và hình thành nền móng cho công tác kinh
doanh bảo hiểm. Những tổn thất tiềm năng không có những
đặc điểm trên nói chung không được coi là rủi ro có thể được
bảo hiểm.
1.2.3.1 Đánh giá mức độ rủi ro
Công ty bảo hiểm không thể cho rằng rủi ro của mỗi
khách hàng đề nghị được bảo hiểm đều có khả năng xảy ra ở
mức trung bình. Ngoài ra, những cá nhân tin tưởng rằng mình
có mức độ tổn thất trên trung bình có xu hướng mong muốn
tham gia bảo hiểm hơn những người mà khả năng xảy ra tổn
thất dưới trung bình. Xu hướng này - gọi là sự lựa chọn bất lợi
cho công ty bảo hiểm hay sự lựa chọn đối nghịch - là lý do chủ
yếu buộc Công ty bảo hiểm phải kiểm tra kỹ từng giấy yêu cầu


5
bảo hiểm để đánh giá đầy đủ về mức độ rủi ro mà Công ty sẽ

phải chịu nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm. Nếu Công ty bảo
hiểm luôn đánh giá thấp mức độ rủi ro được nhận bảo hiểm thì
tỷ lệ phí bảo hiểm có thể không đủ để chi trả quyền lợi bảo
hiểm đã cam kết.
a. Xác định rủi ro: các nhà bảo hiểm không thể dự đoán
được khi nào một người sẽ chết hoặc sẽ bị bệnh tật. Tuy nhiên,
các nhà bảo hiểm có thể nhận biết được những yếu tố có thể
làm tăng hoặc giảm khả năng mà một người sẽ bị tổn thất.
b. Phân loại rủi ro: Mục đích của việc phân loại rủi ro là
để nhà bảo hiểm có thể xác định tỷ lệ phí thích hợp đối với
phạm vi bảo hiểm được yêu cầu.
1.2.3.2 Rủi ro chuẩn
Những người đề nghị được bảo hiểm có khả năng xảy
ra thiệt hại không lớn hơn so với mức trung bình được xếp vào
loại rủi ro chuẩn và phí bảo hiểm mà họ phải đóng gọi là tỷ lệ
phí chuẩn.
1.2.3.3 Rủi ro dưới chuẩn
Những người đề nghị bảo hiểm mà có khả năng thiệt
hại lớn hơn nhiều so với mức trung bình nhưng vẫn có thể
được bảo hiểm thuộc loại rủi ro dưới chuẩn hay những rủi ro
loại đặc biệt.
1.2.3.4 Rủi ro bị từ chối :
Bao gồm những người đề nghị được bảo hiểm có rủi ro
quá lớn, nằm ngoài khả năng của Công ty bảo hiểm.
1.2.4 Quản trị rủi ro đầu tư tài chính
Đối với công ty bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư
quỹ tài chính rất phức tạp do sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đa
dạng và phức tạp, lại thêm cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
Một đặc điểm chung của hoạt động đầu tư của công ty BHNT
là chịu tác động rất lớn của những thay đổi về lãi suất và lạm

phát do nguồn vốn đem đầu tư thường là dài hạn. Do tính chất
dài hạn của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và nhu cầu chi trả


6
có thể dự đoán được một cách khá chính xác nên các quỹ bảo
hiểm nhân thọ thường đầu tư vào các loại chứng khoán dài hạn.
Hoạt động đầu tư giúp công ty BHNT thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của mình đối với người tham gia bảo hiểm.
Bởi vì bảo hiểm nhân thọ không chỉ có tính rủi ro mà còn có
tính tiết kiệm. Do đó việc đầu tư có hiệu quả không đơn thuần
là phát triển quỹ tài chính mà còn là trách nhiệm của công ty
bảo hiểm để đảm bảo cho khách hàng được trả lãi. Trong môi
trường cạnh tranh quyết liệt để đảm bảo đầu tư an toàn và hiệu
quả công ty BHNT cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau :
1.2.4.1 Nguyên tắc an toàn
Nguyên tắc này được đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro
trong đầu tư và bảo toàn nguồn vốn sử dụng. Hoạt động đầu tư
luôn đứng trước những rủi ro như:Rủi ro về lãi suất, Rủi ro tín
dụng, Rủi ro thị trường, Rủi ro tiền tệ, Rủi ro biến động giá
trong đầu tư chứng khoán
Nguyên tắc an toàn được pháp luật thể chế bằng việc
quy định danh mục đầu tư với những lĩnh vực có mức độ rủi ro
đầu tư thấp. Điều 98, Luật kinh doanh bảo hiểm ban hành năm
2000 quy định Công ty BHNT được đầu tư vào những lĩnh vực
sau:
Mua trái phiếu chính phủ;
Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
Kinh doanh bất động sản;
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;

Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng
1.2.4.2 Nguyên tắc sinh lời
Một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động
đầu tư là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận cao là mục tiêu của tất cả
mọi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường. Với
công ty BHNT, lợi nhuận là rất cần thiết giúp doanh nghiệp
tăng cường sức mạnh tài chính, đứng vững trong cạnh tranh và
thực hiện các chiến lược của mình.


7
1.2.4.3 Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán
thường xuyên :Song song với mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu
đảm bảo khả năng thanh toán.Thực tế hai mục tiêu này thường
có sự đánh đổi lẫn nhau: Khi doanh nghiệp bảo hiểm muốn
tăng lợi nhuận thì phải chấp nhận tăng khả năng rủi ro. Do đó
việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo có tính
thanh khoản hợp lý vì doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải thanh
toán cho khách hàng bất kỳ lúc nào khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO
TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT
NAM
(gọi tắt là Bảo Việt Nhân Thọ)
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân
Thọ (BVNT): Ngày 17/12/1964: Bảo Việt - Tên giao dịch
chính thức của Công ty Bảo hiểm Việt Nam, được thành lập
theo Quyết định số 179/CP của Chính phủ; tiền thân của Tập

đoàn Tài chính Bảo Việt.
Ngày 01/03/1996: Thành lập lại Tổng Công ty Bảo
Hiểm Việt Nam, Bảo Việt vinh dự được xếp hạng Doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, trở thành 1 trong 27 doanh
nghiệp lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Việt
Nam. Các chi nhánh ở các tỉnh thành trở thành các công ty
thành viên của Tổng Công Ty.
Năm 2003 - 2004: Bảo Việt tách ra thành hai Tổng
Công ty hạch toán độc lập đó là Tổng Công ty Bảo hiểm Nhân
thọ Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt Nhân thọ), với số vốn điều lệ
là 1.500 tỷ đồng và Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Gọi tắt
là Bảo Việt Việt Nam) với số vốn điều lệ là 900 tỷ đồng.
Lĩnh vực kinh doanh của Tập Đoàn Tài Chính Bảo
Việt


8
- Đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết ;
kinh doanh dịch vụ tài chính và các lĩnh vực khác theo quy
định pháp luật.
- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, nhân thọ, tái bảo
hiểm.
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán. Môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Dịch vụ ngân hàng
- Đầu tư kinh doanh, quản lý dịch vụ bất động sản.
2.1.1 Các đơn vị thành viên trong Tập Đoàn Tài chính – Bảo
hiểm BảoViệt
a)Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo

Việt)
b)Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ (Bảo Việt Nhân
thọ):
c) Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt (BMF):
d) Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC)
e) Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt
(Baovietbank)
f) Công ty cổ phần Đầu tư Bảo Việt
2.1.2 Mô hình tổ chức của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ
Năm 1996, Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên triển khai
loại hình bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam. Ngày 01/01/2004,
Bảo Việt Nhân thọ được tách khỏi Tổng Công ty Bảo hiểm
Việt Nam để trở thành doanh nghiệp hạch toán độc lập. Tháng
11/2007, cùng với việc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
chuyển đổi thành mô hình Tập đoàn cổ phần, Bảo Việt Nhân
thọ cũng đã chuyển đổi thành Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân
thọ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Tập đoàn Bảo Việt sở hữu 100% vốn. Là một
trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hàng đầu Việt Nam,
Bảo Việt Nhân thọ có hệ thống mạng lưới 60 công ty thành


9
viên và hơn 200 điểm phục vụ khách hàng trên toàn quốc, đội
ngũ gần 2.200 cán bộ và 24.000 đại lý.
Sau khi Cổ phần hóa, được sự hổ trợ của đối tác chiến
lược nước ngoài HSBC, từ năm 2009 Tổng Công ty Bảo Việt
Nhân thọ bắt đầu thực hiện cải cách mạnh mẽ mô hình tổ chức
bộ máy theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa nâng cao
năng suất, tính chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ

khách hàng.

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức của Tổng Công ty Bảo Việt
Nhân họ























Khối quản
lý hoạt
động

Khối
tài chính
Khối
Kinh doanh
Khối dịch
vụ
Actuarry
Khối
văn
phòng
Kênh
phân phối
mới
Hội đồng thành viên
Tổng Giám Đốc
Phát triển
kinh doanh
Quản lý đào
tạo đại lý
Quản lý
đại lý
Phòng
Quản lý HĐ
Phòng phát
hành HĐ
Phòng chấp
nhận BH
Phòng
TCKT
Phòng

XDCB
Phòng
Đầu tư
DVA
Định phí
PTSP
KTKS
nội bộ
TCNS
Tổng hợp
CSKH
Marketing
Banca


10























2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của BVNT các năm
2009- 2011
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BVNT
các năm 2009- 2011
Đơn vị :tỷ
đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng doanh thu
5.323
6.132
6.661
Doanh thu từ hoạt động bảo
hiểm
3.704
4.037
4.488



11
Doanh thu từ hoạt động tài
chính
1.614
2.089
2.167
Doanh thu từ hoạt động
khác
5
5
6
Tổng chi phí
(4.868)
(5.523)
(6.045)
Chi phí từ hoạt động bảo
hiểm
(4.001)
(4.062)
(4.053)
Chi phí từ hoạt động tài
chính
(325)
(913)
(1.226)
Chi phí bán hàng và chi phí
QLDN
(542)

(548)
(775)
Chi phí khác
(0,16)
(0,1)
(0,3)
Lợi nhuận trước thuế
456
608
606
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
(88)
(121)
(140)
Lợi nhuận sau thuế
363
482
460
Nguồn Báo cáo thường niên của BVNT
Từ năm 2009 đến năm 2011 Bảo Việt Nhân thọ luôn
hoàn thành và tăng trưởng các chỉ tiêu kinh doanh. Tổng doanh
thu của Bảo Việt Nhân thọ bao gồm doanh thu từ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, doanh thu từ hoạt động tài chính và
doanh thu khác. Trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm chiếm trên 65% so với tổng doanh thu. Doanh thu từ
hoạt động tài chính chiếm khoảng 32% so với tổng doanh thu.
Trong ba năm từ năm 2009 đến 2011 doanh thu của Bảo Việt
Nhân thọ luôn tăng trưởng, doanh thu năm sau luôn cao hơn
năm trước.

Năm 2011 tình hình kinh tế có nhiều khó khăn nên lợi
nhuận trước thuế năm 2011 không cao hơn so với năm 2010.
Do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm
2011 tăng cao (775tỷ/548 tỷ) tương đương tăng 41% so với
năm 2010; Trong khi đó năm 2010 /2009 chỉ tiêu này chỉ tăng
(548tỷ/542 tỷ) tương đương 1% đã làm cho lợi nhuận trước


12
thuế năm 2011 đạt 606 tỷ đồng thấp hơn năm 2010 (608 tỷ
đồng).
2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tại BVNT giai đoạn 2009-
2011
2.2.1 Quản trị rủi ro bảo hiểm tại Bảo Việt Nhân thọ
2.2.1.1 Quản trị công tác đánh giá rủi ro chấp nhận bảo hiểm.
Đánh giá rủi ro là công tác hết sức quan trọng trong lĩnh
vực kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ. Ý nghĩa nổi bật của nghiệp
vụ này là ngăn ngừa sự trục lợi từ phía khách hàng chuẩn bị
tham gia bảo hiểm và đảm bảo sự công bằng giữa những người
đang được bảo hiểm. Đây là trách nhiệm của Công ty bảo hiểm
nhân thọ và bằng cách thực hiện nghiệp vụ này một cách thoả
đáng, Công ty Bảo hiểm nhân thọ sẽ có được uy tín trên thị
trường, tránh thua lỗ về tài chính đồng thời đảm bảo được khả
năng thanh toán cho khách hàng.
Tại Bảo Việt Nhân thọ nghiệp vụ đánh giá rủi ro bảo
hiểm do Phòng Chấp nhận bảo hiểm thuộc Khối quản lý hoạt
động (COC- Centralize Operation Center) thực hiện. Các
chuyên viên đánh giá rủi ro là các bác sĩ có trình độ chuyên
môn về Y học. Công tác đánh giá rủi ro bao gồm bốn hoạt
động: Đánh giá rủi ro ban đầu; Xem xét Giấy yêu cầu bảo

hiểm; Thu thập thêm thông tin để ra quyết định hợp lý; Ra
quyết định đánh giá rủi ro đối với từng trường hợp .
Đánh giá rủi ro (ĐGRR) ban đầu được thực hiện
thông qua đại lý khai thác. Nếu công tác này được thực hiện tốt
sẽ giúp Công ty đánh giá rủi ro hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Giấy yêu cầu bảo hiểm (GYCBH) do Bảo Việt Nhân
thọ thiết kế, Bên mua bảo hiểm phải có nghĩa vụ kê khai trung
thực, đầy đủ tất cả các thông tin cá nhân và tình trạng sức khỏe
hiện tại cũng như tiền sử bệnh tật của bản thân vào Giấy yêu
cầu bảo hiểm khi bắt đầu mua bảo hiểm nhân thọ.
Thu thập thông tin bổ sung: Để thu thập thêm thông
tin của khách hàng, BVNT sẽ chọn mẫu hoặc chỉ định kiểm tra


13
sức khỏe của khách hàng theo quy định mà BVNT đã ban
hành.
Ra quyết định đánh giá rủi ro
Các chuyên viên đánh giá rủi ro sẽ thực hiện đánh giá
rủ ro dựa trên quy trình đã được xây dựng. Các tiêu chí được
quan tấm khi thực hiện đánh giá rủi ro như là khả nâng tài
chính, nghề nghiệp, thói quen giải trí, hoạt động thể thao và
tình trạng sức khỏe.
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu ĐGRR thực hiện qua các năm (2009-
2011)
CHỈ TIÊU
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
% khám sức

khỏe/GYCB
H
28%/GYCB
H
30%/GYCB
H
31%/GYCB
H
% châp nhận
dưới
chuẩn/tổng số
GYCBH
7% /Tổng số
GYCBH
10,6%/Tổng
số GYCBH
11%/Tổng số
GYCBH
Nguồn: báo cáo nội bộ BVNT
Với kinh nghiệm và khả năng chuyên môn cao, các
chuyên viên đánh giá rủi ro đã từ chối những trường hợp có
nguy cơ trục lợi ngay từ ban đầu.

2.2.1.2 Quản trị công tác tái bảo hiểm :
Mục đích chính của tái bảo hiểm là gia tăng khả năng
bảo hiểm cho các hợp đồng có số tiền bảo hiểm lớn mà vẫn
kiểm soát tốt rủi ro, bên cạnh đó tái bảo hiểm cũng mang lại
nhiều lợi ích như là: Cho phép Bảo Việt Nhân thọ chấp nhận
mức rủi ro cao hơn và kiểm soát các rủi ro này, qua đó giúp
Bảo Việt Nhân thọ đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường đồng

thời hạn chế các biến động lớn về vốn và lợi nhuận thông qua
việc tái bảo hiểm các hợp đồng lớn và duy trì hạn mức giữ lại
phù hợp với khả năng tài chính.
2.2.1.3 Quản trị công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm


14
Một trong những mục đích quan trọng nhất của công
tác đánh giá rủi ro là bảo vệ cả Công ty bảo hiểm và người
được bảo hiểm tránh những rủi ro lớn. Do vậy, công tác đánh
giá rủi ro hiệu quả sẽ giúp công ty bảo hiểm thực hiện những
trách nhiệm của mình đối với những người tham gia bảo hiểm
trong việc: Giải quyết chi trả tất cả các yêu cầu bồi thường hợp
lệ một cách nhanh chóng và chính xác hoặc từ chối những yêu
cầu bồi thường gian lận hoặc ngoài phạm vi bảo hiểm. Qua
nghiệp vụ này có thể phát hiện những trường hợp trục lợi bảo
hiểm từ đó có những điều chỉnh kịp thời giữa các nghiệp vụ
đánh giá rủi ro, quản lý hợp đồng và đào tạo đại lý.
Công tác giám định xác minh trước khi ra quyết định
chi trả quyền lợi bảo hiểm là một hoạt động không thể thiếu tại
Bảo Việt Nhân thọ. Để có thể kiểm soát chi phí đầu ra Bảo
Việt Nhân thọ luôn chú trọng và tăng cường công tác giám
định xác minh trước khi giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Gian
lận, trục lợi có tác động rất mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty, vì vậy giám định xác minh được xem như
một chiếc “barie” để ngăn chặn hiện tượng gian lận, trục lợi
bảo hiểm.
Bảng 2.6 Bảng tỷ lệ từ chối và chết bệnh năm 1-2 của hợp
đồng
CHỈ TIÊU

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
% từ chối/trường hợp xảy ra
7,8%
8,7%
9,4%
% chết bệnh/năm 1 và năm
2 của HĐ
9,1%
7,6%
7,3%
Nguồn: báo cáo nội bộ BVNT
2.2.1.4 Quản trị công nghệ thông tin
Tại Bảo Việt Nhân thọ, song song với sự thay đổi về
mô hình tổ chức, quản lý tập trung nghiệp vụ, Công nghệ thông
tin cũng được chú trọng nhằm đáp ứng với tình hình đổi mới.
Song song với việc mua thêm gói phần mềm quản lý sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ thế hệ mới, BVNT không ngừng cải tiến đổi


15
mới phần mềm đang sủ dụng để đáp ứng với mô hình đổi mới
hiện nay. Bên cạnh đó các phần mềm hỗ trợ như :
helpdesk(helpdesk software), công nghệ web hình ảnh trên
internet, thư điện tử Lotus Note đã được úng dụng tại BVNT.
2.2.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư

Song song với công tác quản trị rủi ro bảo hiểm, Bảo
Việt Nhân thọ cũng luôn luôn quan tâm chú trọng tới công tác
quản trị rủi ro tài chính. Đầu tư tài chính hiệu quả giúp doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ bảo toàn quỹ tài chính bảo hiểm, góp
phần nâng cao tiềm lực tài chính và đứng vững trong cạnh
tranh. Thêm nữa, thu nhập từ đầu tư tài chính còn là nguồn để
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các cam kết với
khách hàng, nâng cao tính hấp dẫn của các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ.
2.2.2.1 Quản trị các nguồn vốn đầu tư
Năm 2009 thực hiện mô hình tập trung kế toán, Bảo
Việt Nhân thọ đã có sự thay đổi lớn đó là các nguồn thu từ các
Công ty thành viên đều được tập trung vào một tài khoản chính
do BVNT làm chủ tài khoản. Nhờ vậy nguồn vốn từ 60 công ty
thành viên thu về đã được tập trung nhanh và được đầu tư kịp
thời hơn.
Nguồn vốn của Bảo Việt Nhân thọ bao gồm:
- Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm là số vốn do
các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn nhất định và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp bảo hiểm.
Hiện nay vốn Điều lệ của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ là
1.500tỷ đồng.
- Quỹ dự trữ bắt buộc được trích lập từ lợi nhuận sau
thuế làm tăng khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm,
là một trong những tiêu chí đánh giá tiềm năng tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm DNBH. (Điều 47 Luật Kinh doanh bảo
hiểm quy định)
- Dự phòng nghiệp vụ Doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp



16
đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a)Dự phòng toán học
b) Dự phòng phí chưa được hưởng,
c) Dự phòng bồi thường,
d) Dự phòng chia lãi,
đ) Dự phòng bảo đảm cân đối,
- Và các nguồn vốn khác.

Bảng 2.7 Nguồn vốn kinh doanh của TCT BVNT từ 2009-
2011
STT
NGUỒN
VỐN
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ

(%)
1
Vốn chủ sở
hữu
1.527.433
8,91
1.587.649
7,71
1.573.574
7,95
2
Nguồn

̣
pho
̀
ng
nghiê
̣
p vu
̣

14.808.931
86,35
15.735.105
76,37
16.206.994
81,84
3
Nguồn vốn

khác
813.717
4,74
3.281.301
15,92
2.021.607
10,21

Tổng cộng
17.150.081
100
20.604.055
100
19.802.175
100
Nguồn: Báo cáo thường niên BVNT
Qua bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn kinh doanh
của BVNT gồm Vốn chủ sở hữu chiếm dưới 10%; nguồn vốn
từ dự phòng nghiệp vụ chiếm từ 75% -85%, đây là ngồn vốn
kinh doanh chủ yếu của BVNT, và ngoài ra còn có nguồn vốn
kinh doanh khác.
2.2.2.2 Quản trị các hình thức đầu tư
Nguồn vốn đem đi đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
phần lớn lấy từ các quỹ dự phòng nghiệp vụ. Do đó để đảm bảo
quyền lợi của khách hàng cũng như đảm bảo khả năng thanh
toán của công ty thì doanh nghiệp bảo hiểm khi đầu tư không


17
chỉ tính đến lợi nhuận mà còn phải đảm bảo khả năng đáp ứng

cao trách nhiệm đối với người được bảo hiểm. Nếu như không
có sự quản lý hoạt động đầu tư một cách chặt chẽ, doanh
nhgiệp bảo hiểm sẽ có xu hướng tìm kiếm các hình thức đầu tư
sao cho thu được lợi nhuận cao nhất trên cơ sở tài sản tài chính
hiện có.


18
Bảng 2.8 Kết quả kinh doanh của danh mục đầu tư của TCT BVNT giai đoạn 2009-2011
S
T
T
Danh mục
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Vốn
(trđ)
Lãi
(trđ)
Tỷ
lệ
(%)
Vốn
(trđ)
Lãi
(trđ)
Tỷ
lệ
(%)

Vốn
(trđ)
Lãi
(trđ)
Tỷ
lệ
(%)
1
Trái phiếu Chính
phủ
7.731.9
53
736.99
4
9,5
3
8.634.2
80
885.74
2
10,
26
10.068.
605
1.036.3
71
10,
29
2
Trái phiếu doanh

nghiệp (có bảo
lãnh)
25.000
3.429
13,
72
25.000
3.333
13,
33
20.000
2.689
13,
44
3
Trái phiếu doanh
nghiệp (không có
bảo lãnh)
2.182.6
46
206.98
3
9,4
8
2.214.0
00
232.57
1
10,
50

2.214.0
00
238.98
0
10,
79
4
Tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng
3.248.9
44
307.86
4
9,4
8
5.278.3
00
625.45
0
11,
85
5.157.5
59
546.31
4
10,
59
5
Cổ phiếu
1.594.1

81
187.21
9
11,
74
1.436.3
06
150.62
1
10,
49
727.940
55.546
7,6
3
6
Góp vốn vào các
doanh nghiệp khác
198.192
15.848
8,0
0
198.192
16.577
8,3
6
211.475
17.505
8,2
8

7
Cho vay theo hợp
đồng BHNT và vay
1.117.4
42
144.34
1
12,
92
1.117.4
42
140.10
4
12,
54
1.067.5
91
147.07
1
13,
78


19
phí tự động.
8
Quỹ Universal Life
190.818
11.993
6,2

8
455.613
34.285
7,5
3
848.648
99.036
11,
67
9
Quỹ Unit Linked

-


-

225.911
23.118
10,
23
1
0
Đầu tư khác
24.756
-

23.449
-


23.449
-
-

Tổng cộng/
Tỷ lệ bình quân
16.313.
932
1.614.6
70
9,9
0
19.382.
582
2.088.6
83
10,
78
20.565.
178
2.166.6
29
10,
54
Nguồn : Báo cáo thường niên BVNT


20
*Công tác quản trị rủi ro các khoản mục đầu tư của BVNT:
- Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp (có bảo lãnh) có tính an toàn cao do

vậy lợi suất thấp, BVNT đã sử dụng gần 50% nguồn vốn để đầu tư vào khoản mục này.
- Khoản mục trái phiếu doanh nghiệp (không có bảo lãnh) cổ phiếu, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác, BVNT đã sử dụng khoản <25% nguồn vốn để đầu tư.
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng là khoản mục có thời gian đáo hạn cố định, để hạn chế
rủi ro tín dụng đối với khoản mục này, BVNT đầu tư vào danh mục đa dạng, lựa chọn các ngân
hàng có điểm xếp hạng tín dụng cao.
- Cho vay theo hợp đồng và vay phí tự động là các khoản vay theo đơn bảo hiểm nhân
thọ. Danh mục đầu tư này luôn tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, nguyên do là BVNT sẽ không xác
định được khi nào khách hàng có nhu cầu vay tiền.
* Biên khả năng thanh toán tối thiểu cho biết doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng
thanh toán theo quy định để sẵn sàng chi trả tức thời cho khách hàng khi rủi ro sự kiện bảo hiểm
xảy ra.
Bảng2.9 Biên khả năng thanh toán của TCT BVNT từ 2009-2011.
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1
Biên khả năng thanh toán
tối thiểu
702.864
759.706
811.620
2

Biên khả năng thanh toán
của TCT BVNT
980.598
1.085.74
3
1.084.12
7
3
So
sánh
(1) và
(2)
Số tuyệt đối: (2)-
(1)
277.734
326.038
272.507
Số tương đối:
(2)/(1)
140%
143%
134%
Nguồn: Báo cáo thường niên BVNT
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại BVNT
2.3.1 Kết quả đạt được :
2.3.1.1 Đối với rủi ro bảo hiểm:
Đã xác định các biện pháp tính toán rủi ro bảo hiểm phù hợp với tình hình cạnh tranh. Rà
soát các trường hợp vi phạm giới hạn khai thác, giải quyết quyền lợi bảo hiểm cũng như các
nhóm tiêu chuẩn và yêu cầu pháp lý liên quan đến khai thác và bồi thường.
2.3.1.2 Đối với rủi ro đầu tư:

Rà soát, đánh giá chất lượng danh mục đầu tư kịp thời để đảm bảo rủi ro không quá hạn
mức. Thống nhất công cụ đo lường rủi ro thị trường và biểu mẫu phân tích rủi ro thị trường nhằm
tăng cường nhận thức về những tác động của danh mục cổ phiếu đối với kết quả kinh doanh.
2.3.2 Tồn tại và bất cập cần giải quyết
2.3.2.1 Đại lý khai thác bảo hiểm không hợp tác với BVNT
2.3.2.2 Quy trình QTRR tại Các phòng thuộc khối COC chưa tốt: Chưa triệt để rà soát
các Giấy yêu cầu đã bị từ chối. Chưa đánh giá rủi ro trên Tổng số tiền bảo hiểm để kiểm soát rủi
ro đối với NĐBH có số tiền bảo hiểm lớn.
2.3.2.3 Cộng tác viên y tế chưa làm tròn trách nhiệm.
2.3.2.4 Việc phối hợp với cơ quan chức năng còn khó khăn: Công tác giám định xác minh
gặp nhiều khó khăn; Bệnh viện không hợp tác hỗ trợ công ty bảo hiểm về việc trích lục bệnh án;
cơ quan công an từ chối cung cấp thông tin


21
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
BẢO VIỆT NHÂN THỌ
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của BVNT trong giai đoạn từ 2013 đến 2015
* Hoàn thiện mô hình quản trị theo chuẩn mực quốc tế
* Đẩy mạnh triển khai các dự án Công nghệ thông tin
* Hoạt động đầu tư an toàn –hiệu quả
* Đẩy mạnh truyền thông và phát triển thương hiệu
* Phát triển thị trường, sản phẩm, dịch vụ khách hàng, kênh phân phối
3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
3.2.1 Phát triển và nâng cao nguồn nhân lực
Thu hút nhân tài và đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nhân viên. Xây dựng bản
đồ học tập chung và bản đồ học tập chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.2 Cải tiến phần mềm quản lý
Xây dựng và hiện đại hóa hệ thống công nghệ tin học ứng dụng trong hoạt động quản lý
nghiệp vụ, tài chính, phục vụ khách hàng. Xây dựng hệ thống giao dịch trên mạng, lập địa chỉ

websites, ứng dụng tin học trong quản lý nội bộ doanh nghiệp
3.2.3 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro:
* Nâng cao chất lượng trong khâu khai thác :
* Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro tại KHỐI HOẠT ĐỘNG :
Cần xây dựng quy trình đánh giá rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế, cải tiến bộ tiêu
chuẩn đánh giá rủi ro phù hợp hơn.Phải thường xuyên rà soát chất lượng khám sức khỏe của các
cơ sở y tế. Thành lập thêm bộ phận nghiên cứu đánh giá rủi ro, có chức năng nghiên cứu, tập hợp
số liệu thống kê qua công tác đánh giá rủi ro trực tiếp, nghiên cứu công tác ĐGRR của các Công
ty BHNT nước ngoài.
3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ trong công tác giải quyết khiếu nại : Cần nghiên cứu phối
hợp với các phòng ban như Pháp chế, Actury…để đưa ra bộ quy trình giải quyết quyền lợi chuẩn
phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính
Đầu tư vào thị trường chứng khoán. Đầu tư kinh doanh bất động sản.
3.3 Kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước :
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh Bảo hiểm Nhân thọ. Đổi mới cơ chế
quản lý Nhà nước đối với thị trường Bảo hiểm Nhân thọ. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt
động của thị trường Bảo hiểm Nhân thọ
3.3.2. Đối với Hiệp hội Bảo Hiểm :
Mở rộng phạm vi hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về đào tạo, trao đổi thông tin,
hợp tác kinh doanh, đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm cũng như
các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Xây dựng nguyên tắc xử lý trục lợi bảo hiểm chung.
Thường xuyên cập nhật thông tin cho tất cả các công ty bảo hiểm về những trường hợp trục lợi
bảo hiểm, tình trạng trực lợi bảo hiểm để cùng trao đổi, tìm ra giải pháp xử lý kịp thời
3.3.3. Đối với Tập Đoàn Bảo Việt :
- Xây dựng văn hoá phục vụ khách hàng :
- Nâng cao năng lực về vốn, tăng cường khả năng tài chính
- Tăng cường đào tạo cho đại lý bảo hiểm
- Chú trọng công tác thẩm định hồ sơ yêu cầu tham gia bảo hiểm trước khi ra quyết định

chấp nhận bảo hiểm


22

KẾT LUẬN
Trước tiến trình hội nhập WTO, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, để nâng
cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp đã chú trọng công tác quản trị doanh nghiệp.
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ là đơn vị kinh doanh về dịch vụ tài chính cũng cần hết
sức quan tâm đến công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững,
đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài.
Với mục đích nghiên cứu đã đặt ra, dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu quản trị rủi ro tại
các doanh nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn của một số doanh
nghiệp bảo hiểm khác, luận văn đã tổng hợp được những vấn đề lý luận cơ bản, nghiên cứu thực
trạng quản trị rủi ro tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ và từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro giúp Bảo Việt Nhân thọ nâng cao năng lực cạnh tranh đến năm
2015


References
1. TS Nguyễn Ngọc Định (1999) Lý thuyết bảo hiểm, Nhà xuất bản tài chính, TPHCM.
2. Ths Nguyễn Tiến Hùng, (2005) Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam, Nhà xuất
bản tài chính, Hà Nội.
3. Ths Trịnh Thị Phan Lan, ĐH KT VNU, Giáo trình quản trị rủi ro tài chính.
4. Bản tin theo quý của Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam
5. Bản tin theo quý của Bảo Việt Nhân thọ
6. Báo cáo thường niên của Tập Đoàn Tài chính _Bảo Việt qua các năm
7. Chương trình đào tạo cán bộ nhân thọ hàm thụ, NXB Văn Hóa Thông Tin 2011 ( tái bản
lần thứ 4)
8. Tài liệu Công ty tái bảo hiểm Thụy Sĩ. Tạp chí thông tin thị trường tái bảo hiểm.

9. Một số tài liệu trên Internet ở các trang : , www.swisre.com,
www.avi.org.vn, thongtin@baoviet,com.vn ,
10. Và các tài liệu khác.


×