Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.35 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập
Ch ơng i:
Những lý luận chung về hiệu quả sử
dụng vốn trong DN
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của DN
1.1.1 Khái niệm vốn:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền
với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đợc,
chính vì vậy ngời ta thờng nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở
hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh đợc mở rộng trong mức độ
cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên
thị trờng và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp đợc
thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu t
thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Trớc hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nớc, bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký
kinh doanh. Vốn đầu t ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tơng lai đ-
ợc không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt
những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và
phát triển trong tơng lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội
phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của
mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lợng tiền đại diện cho
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp
SV: Lê Đình Thức1
Chuyên đề thực tập
tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lơng cho


công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi cha bán đợc cũng đều
cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua cha thanh toán ngay cũng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Vậy vốn là gì? Dới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau-*Về ph-
ơng diện kỹ thuật
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (nh lao động, tài nguyên thiên nhiên...)
-Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn hơn
chính nó về mặt giá trị.
*Về phơng diện tài chính
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thờng biểu hiện
bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích lợi nhuận.
-Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lợng tiền tệ đa vào lu thông nhằm mục đích
sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu
sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dới hình thái tiền tệ,
vừa tồn tại dới hình thái vật t hoặc tài sản vô hình, nhng kết thúc vòng tuần hoàn
phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động không
ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm cuối cùng là giá trị tiền nên
ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các
giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị
tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp
SV: Lê Đình Thức2
Chuyên đề thực tập

Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn
khác nhau, ngời ta thờng phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đợc chia thành các loại sau:
-Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dới một năm.
-Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
-Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.2.2 Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn, vôn đợc chia thành
-Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh nh: máy móc
thiết bị, nhà xởng, đờng xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn.
-Vốn tài chính: biểu hiện dới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián tiếp
vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu t, doanh
nghiệp đợc toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu t mua sắm tài sản cố định, tài sản lu
động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thởng phúc lợi...
+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu t mua sắm tài
sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận cha phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo loại
hình doanh nghiệp:
+Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nớc cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nớc, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dới hình thức mua cổ
phiếu.
SV: Lê Đình Thức3

Chuyên đề thực tập
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên doanh
đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty t nhân, vốn chủ sở hữu do t nhân đầu t, vốn phụ thuộc vào một
chủ duy nhất.
-Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thơng mại và vay
thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá nhân.
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về
vốn nên doanh nghiệp thờng vay vốn dới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn
một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh đợc
liên tục. Mặt khác, đó là phơng pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong
nền kinh tế .
1.1.2.4 Căn cứ vào phơng thức luân chuyển giá trị, vốn đợc chia thành hai loại
sau:
-Vốn cố định: là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản
phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng. Một t liệu lao động đợc gọi là tài sản cố định phải thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và
phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định.
Bộ phận quan trọng nhất của t liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dới hình thức thuê mua và phải có giá
trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định sẽ đợc chuyển dần dần từng phần vào
giá thành sản phẩm và đợc bù đắp lại mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định đợc chia thành hai loại sau:
SV: Lê Đình Thức4

Chuyên đề thực tập
+Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể nh nhà x-
ởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nh chi
phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát triển doanh
nghiệp, quyền đặc nhợng, bản quyền tác giả...
Qua cách phân chia nh vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu vốn đầu
t của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu t hay không hoặc đầu t vào đâu. Hơn
nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt đợc tài sản của mình.
-Vốn lu động: là tài sản lu động dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn,
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lu động vận động và
luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của tài sản lu động cũng khác nhau. Thông thờng, đối với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thì tài sản lu động chia thành 2 loại:
+Tài sản lu động sản xuất ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...)
+Tài sản lu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho), vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trớc....
Đặc điểm của tài sản lu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lu động tồn tại dới
nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất đợc liên tục. Tài
sản lu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái
ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới, đợc tính
vào giá thành sản phẩm và đợc bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lu động giúp các nhà quản lý có thể quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản xuất thì vốn
lu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục và ổn
định.

SV: Lê Đình Thức5
Chuyên đề thực tập
1.1.2.5 Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đợc chia thành 2 loại :
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác nh đất đai...
+Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình nh: vị trí địa lý của doanh nghiệp, bí
quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên
thị trờng...Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội viên có thể
góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật t, máy móc, thiết bị, nhà xởng...khi
góp vốn các tài sản phải đợc lợng hóa để quy về giá trị.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.3.1 Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đợc diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố
lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền
đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có
thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn để mua nguyên liệu đầu vào,
thuê công nhân, mua thông tin trên thị trờng, mua bằng phát minh sáng chế....Bởi
vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ
đợc đáp ứng đầy đủ.
1.1.3.2 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ đợc đảm bảo, để quá trình sản xuất đợc
diễn ra liên tục thì vốn phải đợc đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy có rất
nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn nữa, các
quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lu động cũng
khác nhau. Nhu cầu vốn lu động phát sinh thờng xuyên nh mua thêm nguyên vật
liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lơng, để giao dịch....Hơn nữa
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc

nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng
SV: Lê Đình Thức6
Chuyên đề thực tập
hóa cha đợc thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều cha tiêu thụ đợc,
hoặc do máy móc hỏng hóc cha sản xuất đợc...Những lúc thiếu hụt nh vậy thì việc
bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên hoàn.
1.1.3.3 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã xuất hiện nhiều loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp
khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa
đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu t cho công nghệ hiện
đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm
ngày càng tốt hơn....Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh
tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy đợc tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại trong
mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Thế nào là hiệu quả?
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù triết học phản ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt
động kinh doanh, đợc đánh giá thông qua hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Nếu kí hiệu K là kết quả nhận đợc theo mục tiêu đó bằng các đơn vị khác nhau, C
là chi phí bỏ ra bằng các đơn vị khác nhau, E là hiệu quả.
Ta có công thức chung tính hiệun quả là: E = K / C (hiệu quả tơng đối).
Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa kết quả đạt đợc về mặt xã hội và

những chi phí bỏ ra để đạt đợc những kết quả đó.
SV: Lê Đình Thức7
Chuyên đề thực tập
Kết quả K mà chủ thể nhận đợc theo hớng mục tiêu trong hoạt động của mình càng
lớn, chi phí C bỏ ra ít bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Qua phân tích hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội ta thấy có khi chúng thống nhất với nhau khi E lớn ( tức
là doanh nghiệp làm ăn phát đạt ) thì đáp ứng đợc cả về mặt kinh tế và xã hội. Và
ngợc lại , có khi chúng mâu thuẫn với nhau khi làm ăn thua lỗ nh tình trạng chốn
thuế, buôn bán hàng cấm...
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá lựa chọn các phơng án hành động.
Nó đợc biểu hiện nhiều góc độ khác nhau và có nhiều khái niệm khác nhau.
Nhìn chung ta hiểu hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu đề ra trong
thời gian nhất định, bao gồm:
+Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả trong phạm vi chỉ có một dự án và một doanh
nghiệp.
+Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả của một đối tợng nào đó tạo ra cho một đối tợng
khác.
+Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đặc biệt quan trọng, nó quyết định trong hoạt động
kinh tế của các chủ thể khác nhau. Hiệu quả kinh tế cho biết kết quả thu đợc từ
những chi phí bỏ ra. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế còn phụ thuộc vào mục tiêu mà
doanh nghiệp đó đề ra và bản thân doanh nghiệp đó nữa.
+Hiệu quả chính trị xã hội là hiệu quả mà chủ thể đạt đợc khi đặt ra mục tiêu kinh
tế xã hội nh giải quyết việc làm, giải quyết các vấn đề môi trờng, tệ nạn xã hội,
công bằng xã hội...
+Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận đợc và chi phí kinh tế
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu quả tài
chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà doanh
nghiệp có thể lập đợc hiệu quả trớc mắt và lâu dài trong khoảng thời gian nhất
định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả đợc xem xét trong khoảng thời gian dài. Hiệu
quả trớc mắt là hiệu quả đợc xem xét trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm

thời).
1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
SV: Lê Đình Thức8
Chuyên đề thực tập
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng đợc đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh
nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp đợc xem là sử dụng vốn có
hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa,
thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác nh chính sách kinh tế nhà nớc.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công cộng
thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới
môi trờng, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình ảnh hởng đến môi trờng sinh thái. Có nh vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hóa công cộng mới đợc coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh nghiệp
có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt đợc hiệu quả thi phải làm tốt
tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lợng và doanh thu. Sản lợng
và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lợng sản xuất ra nhiều thì doanh thu
càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón tốt. Tuy vậy không
chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví nh
khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lợng sản phẩm cha cao
nên hàng hóa tuy bán đợc nhiều nhng với giá thấp thì cũng cha đợc coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu đợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn pahỉ

vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm
và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ
chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
SV: Lê Đình Thức9
Chuyên đề thực tập
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ
dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới
phát triển đợc.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên
thị trờng, nần cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn
có lãi thi tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch nhà nớc mà
cải thiện việc làm cho ngời lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự
khẳng định mình trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh.
Từ khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì kéo theo đó là sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Vì cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trờng, cạnh tranh để
tồn tại. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng. Khi doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu t vào công nghệ hiện đại để nâng cao
chất lợng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lợng tay nghề cao ....
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó còn tác động
tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi
phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất ngời ta dùng các chỉ
tiêu nh hiệu suất sử dụng tổng tài sản; doanh lợi vốn; doanh lợi vốn chủ sở hữu.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: chỉ tiêu này càng lớn thì càng hiệu quả.
Hiệu quả sử dụngtổng tài sản=Doanh thu/Tổng tài sản
SV: Lê Đình Thức10
Tổng tài sản
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản =
Chuyên đề thực tập
-Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu.
- Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu t cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại
bao nhiêu lợi ích sau thuế.
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
- Qua ba chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó cha đánh giá đợc đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn
đầu t vào các tài sản khác nh tài sản cố định, tài sản lu động .
1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cố định
-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định
trong kì tạo ra đợc bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ/
/TSCĐ Sử dụng bình quân trong kỳ.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đợc
đầu t vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
SV: Lê Đình Thức11
Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Doanh lợi tài sản =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài
sản trong 1 kỳ
Doanh thu (DT thuần) trong kỳ
TSCĐ sử dụng bq trong kỳ
=
Chuyên đề thực tập
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ= Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định
có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì)là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở
đầu ( hoặc cuối kì).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trớc chuyển sang.
Khấu hao = Khấu hao+ Khấu hao - Khấu hao
luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố đỉnh ròng
chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trớc
thuế)/VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ.
-Hàm lợng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị
vốn, tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản
cố định càng cao.
Hàm lợng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/
SV: Lê Đình Thức12
Hiệu suất sử dụng
VCĐ trong 1 kỳ

Doanh thu (DT thuần) trong kỳ
Vốn sử dụng bq trong kỳ
KH lũy kế
đầu kỳ
Hiệu quả sử dụng
VCĐ trong kỳ
VCĐ sử dụng bq trong kỳ
Lợi nhuận ròng (LNST)
Doanh thu (DT thuần) trong kỳ
Chuyên đề thực tập
Doanh thu thuần trong kỳ.
1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lu động
- Vòng quay dự trữ tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì nhất
định.Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật t, hàng
hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
SV: Lê Đình Thức13
VCĐ sử dụng bq trong kỳ
Hàm lợng vốn TSCĐ
Chuyên đề thực tập
Vòng quay dự trữ tồn kho = Giá vốn hàng hoá/Tồn kho bình quân trong kỳ.
-Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các
khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng cang cao.
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/Vòng quay khoản phải thu
trong kỳ.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ/
Các khoản phải thu bình quân.
-Hiệu suất sử dụng vốn lu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lu động sử
dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (có thuế).
Hiệu suất sử dụng vốn lu động = Doanh thu/ Vốn lu động sử dụng bình

quân trong kỳ.
-Doanh lợi vốn lu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lu động). Phản ánh một đòng vốn lu
động sử dụng bình quân trong kì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Doanh lợi vốn lu động = Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế)/Vốn lu
SV: Lê Đình Thức14
Vòng quay dự trữ
tồn kho
Vòng quay dự trữ
tồn kho
Giá vốn hàng bán
Kỳ thu tiền bq =
Tổng số ngày trong 1 kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Hiệu suất sử
dụng VLĐ
Doanh thu
VLĐ bq trong kỳ
Lợi nhuận
VLĐ bq trong kỳ
Doanh lợi VLĐ=
Các khoản phải thu
bình quân
Doanh thu bán hàng
trong tháng
Vòng quay khoản
phải thu trong kỳ
Chuyên đề thực tập
động sử dụng bình quân trong kỳ.
-Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+Khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của

doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
+Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn
hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền nh: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài
sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất.
Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ - Dự trữ)/Nợ ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán lãi vay( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi nhuận
đảm bảo khẳ năng trả lãi vayhàng naem nh thế nào. Việc không trả đợc các khoản
nợ này thể hiện khả năng doanh nghiệp có khả năng phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay=Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay (EBIT)/ Lãi vay.
- Hiệu quả sử dụng tài sản lu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài
sản lu động. Nó cho biết mỗi đơn vị tài sản lu động có trong kì đem lại bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế /TSLĐ sử dụng bình quân
trong kỳ.
1.2.3.3 Khả năng sinh lời của tài sản
Để xem xét hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp
1 ngời ta thờng xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn (hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = (Lợi nhuận + tiền lãi)/ Tổng tài sản.
SV: Lê Đình Thức15
Doanh lợi VLĐ=
Doanh lợi VLĐ=
Hệ số thanh toán
hiện hành
Chuyên đề thực tập
chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu t (hoặc chỉ
tiêu hoàn vốn đầu t).
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố khách quan .

Nhân tố khách quan là những nhân tố bát khả kháng nh thay đổi môi trờng vĩ mô
nền kinh tế trong nớc và quốc tế, thiên tai, cơ chế chính sách, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tác động của thị trờng .
Nhà nớc có vai trò quan trọng, các chính sách của nhà nớc tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp nh thay đổi các chúnh sách thuế, cơ chế giao vốn, bộ
máy hành chính, chính scáh cho vay vốn, khuyến khích xuất nhập khẩu và nhiều
chính sách khác tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trạng thái nền kinh tế ảnh hởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp trong môi trờng kinh tế thuận lợi, doanh nghiệp có nhiều
cơ hội làm ăn, kinh doanh có lãi. Từ đó tác động tích cực tới hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, trong nền kinh tế suy thoái, mất cân đối sẽ kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp.
Lạm phát tiền tệ và những thay đổi chính sách của ngân hàng trung ơng nh lãi suất,
tỷ giá hối đoái...cũng ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi
ngân hàng trung ơng tăng lãi suất cho vay, các doanh nghiệp sẽ hạn chế đi vay, dẫn
đến đàu t ít, không mở rộng quy mô, kìm hãm sự phát triển kinh tế và sử dụng vốn
của doanh nghiệp không hiệu quả.
Bên cạnh đó một yếu tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn đó là tác động của thị
trờng thơng mại, thị trờng quốc tế cũng ảnh hởng nhất là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có liên quan đến yếu tố nớc ngoài. Ví nh nhu
cầu nớc ngoài rất cần mặt hàng mà doanh nghiệp trong nớc đang sản xuất.Đó là
điều kiện làm cho doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận từ xuất khẩu. Tác động tích
cực tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn tác độngcủa khoa học kỹ thuật. Ngày nay đời sống con ngòi càng đợc
năng cao, đòi hỏi sản phẩm có chất lợng tốt.Vì vậy công nghệ ngày càng hiện đại
SV: Lê Đình Thức16
Chuyên đề thực tập
và tiên tiến, sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm chất lợng tốt. Các doanh nghiệp
muốn phát triển đợc thì phải chọn lựa đầu t vào công nghệ sao cho phù hợp.
Chu kì sản xuất cũng là một yếu tố tác động trực tiếp tới hiệu quả sủ dụng vốn của

doanh nghiệp. Nếu chu kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, từ đó mở rộng
dợc sản xuất kinh doanh. Và cuối cùng là yếu tố môi trờng tự nhiên. Khí hậu khắc
nghiệt cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh theo mùa vụ nh sản xuất nông nghiệp. Khi thời tiết khô
hạn hay lũ lụt sẽ ảnh hởng không chỉ nông nghiệp mà còn ảnh hởng tới nhiều khâu
khác nh vận chuyển, bảo quản hàng hóa, bao gói...
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Về phía khách hàng: khách hàng của doanh nghiệp kể cả cá nhân hay tổ chức sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến việc đáp ứng yêu cầu về nguyên vật liệu cho dự trữ, sản xuất
cũng nh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Không chỉ có vậy mà thời gian
thanh toán, phơng thức thanh toán của khách hàng cũng tác động tới hiệu quả của
doanh nghiệp.
Về phía doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mô vốn càng lớn thì lợng vốn sử dụng
càng nhiều, kèm theo đó là cơ chế quản lý nguồn vốn lớn càng khó khăn và phức
tạp...Vì vậy cần phải có cơ cấu vốn chặt chẽ để quản lý tốt nguồn vốn, sao cho các
nguồn vốn đợc sử dụng đúng mục đích và đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó việc
sử dụng vốn cũng phải tiết kiệm thì mới đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Nếu cơ cấu vốn phức tạp sẽ dẫn đến sự lãng phí trong sản xuất, sử dụng nguồn vốn
sai mục đich so với mục tiêu đề ra.
SV: Lê Đình Thức17
Chuyên đề thực tập
1.3.2.1 Cơ chế quảnlý tài sản lu độngtrong doanh nghiệp
Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể
chia tài sản lu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lu động có ảnh hởng rất quan trọng đối với
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Quản lý dự trữ tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc
tồn tại vất t hàng hóa dự trữ tồn kho là những bớc đệm cần thiết cho quá trình hoạt

động bình thờng của doanh nghiệp. Thông thờng trong quản lý, vấn đề chủ yếu đợc
đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các
doanh nghiệp sản xuất; còn đối với doanh nghiệp thơng mại thì dự trữ nguyên vật
liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán.
+Có thể quản lý dự trữ theo phơng pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả
nhất (EOQ). Theo mô hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa
nhng tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lu kho và chi phí đặt hàng. Nếu gọi TC là
tổng chi phí tồn kho dự trữ hàng hóa, ta có:
TC = C
1
* Q/2 +C
2
* D/Q
C
1
: Là chi phí lu kho.
C
2
: Là chi phí mỗi lần đặt hàng.
Q : Là số lợng mỗi lần cung ứng hàng hóa.
D : Là lợng hàng hoá cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian
Ta có: Số lợng hàng hóa cung ứng tối u là.
Q
*
= (2*DC
2
/C
1
)
1/2


Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, ngời ta tính toán sao cho chi phí quản lý
là thấp nhất nhng vẫn đảm bảo đợc hiệu quả sản xuất.
+Quản lý theo phơng pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không.
Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành
nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng
SV: Lê Đình Thức18
Chuyên đề thực tập
những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải
dự trữ. Phơng pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.
-Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân
hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao chô tối thiểu
hóa lợng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là
vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho ngân
hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu
cầu dự phòng trong trờng hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao để hởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Nh vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích có đ-
ợc và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
-Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng thơng mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng
vững trên thị trờng nhng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thơng mại làm cho doanh thu của doanh nghiệp
tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền
làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
1.3.2.2 Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định.

Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thờng chúng đợc phân thành các loại sau: tài
sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô hình và
tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng.
-Quản lý quỹ khấu hao
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm đàn về giá
trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất ngời ta
SV: Lê Đình Thức19
Chuyên đề thực tập
tính chuyển một lợng tơng đơng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi
sản phẩm đợc tiêu thụ, bộ phận tiền này đợc trích lại thành một quỹ nhằm để tái
sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định. Nh vậy đối
với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực
trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản cố định
cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có phơng pháp quản lý
số khấu hao lũy kế của tài sản cố định.
-Quản lý cho thuê, thế chấp, nhợng bán thanh lý tài sản
+Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp đợc quyền cho các tổ chức, cá nhân
trong nớc thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình. Đối
với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế độ quy
định. Doanh nghiệp đợc đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật.
+Nhợng bán thanh lý tài sản
Nhợng bán: doanh nghiệp đợc nhợng bán các tài sảnkhông dùng nữado lạc hậu về
kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn Thanh lý:
doanh nghiệp đợc quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất h hỏng, không có
khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử
dụng không có hiệu quả, không thể nhợng bán nguyên dạng đợc.
-Xử lý tổn thất tài sản

Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì ngời gây tổn thất
phải bồi thờng theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thờng do doanh nghiệp
quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi thờng
theo hợp đồng bảo hiểm...
SV: Lê Đình Thức20
Chuyên đề thực tập
Ch ơng II:
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần đầu t xây dựng và kinh doanh
thơng mại quốc tế
2.1. Khái quát về Công ty:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần và đầu t xây dựng kinh doanh thơng mại quốc tế đợc
thành lập ngày 5/3/2001.
- Tên nói tắt là (I CCI - JSC).
- Địa chỉ: 117 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trng - Hà Nội (số cũ 78 tổ 12C - Đồng
Tâm - Hai Bà Trng - Hà Nội).
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103000202 do Sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp
ngày 5/3/2001.
- Tài khoản tiền gửi số: 0702800000 Ngân hàng Vietcombank
- Vốn cổ phần chính của Công ty ban đầu là 10 tỷ đồng.
- Tên giao dịch quốc tế của Công ty là International businell commercial on
construcsion in stament - joint stock company.
- Tên ngời đại diện: Ông Nguyễn Sơn Hùng - Chức vụ: Giám đốc Công ty.
Công ty tuy mới thành lập đợc hơn 3 năm nhng đã đạt đợc nhiều thành tựu
với các ngành nghề kinh doanh nh:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
- Sản xuất và lắp dựng các loại cấu kiện thép xây dựng và giao thông.
- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình.
- Xây lắp đờng dây và trạm điện 35 KW.

- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
SV: Lê Đình Thức21
Chuyên đề thực tập
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty (theo điều lệ tổ chức và hợp
đồng hoạt động của Công ty)
- Công ty ICCI là Công ty cổ phần chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng...
và kinh doanh dợc mỹ phẩm ...
- Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu t mới Công ty đã đăng ký phù
hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
- Thực hiện hoạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản có con dấu riêng
để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
- Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để ký kết với các đối
tác.
- Mở các cửa hàng và các đại lý bán hàng ở trong nớc.
- Tổ chức khai thác các loại vật t, máy móc kỹ thuật, dợc phẩm sao cho có
hiệu quả.
- Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc và
quy định của Công ty. Công ty phải khai thác, báo cáo tài chính hàng năm cho Nhà
nớc để Nhà nớc quản lý tốt và hiệu quả kinh doanh của Công ty theo đúng luật
định.
- Thực hiện ngành kinh doanh với ngời lao động theo đúng quy định của bộ
luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho ngời lao động.
- Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết, trực tiếp cho Nhà
nớc tại địa phơng theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu t với các đơn vị kinh
tế, với các đối tác trong nớc theo đúng pháp luật.
SV: Lê Đình Thức22
Chuyên đề thực tập

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty (ICCI)
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu t xây dựng và kinh doanh
thơng mại quốc tế
2.1.4. Nội dung của bộ máy quản lý
2.1.4.1. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của toàn quyền nhơn danh của Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, ta có vấn
đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
HĐQT có quyền và nghĩa vụ sau:
SV: Lê Đình Thức23
1 Chủ tịch HĐQT
2 Phó chủ tịch HĐQT
1 Giám đốc
2 Phó Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng tài
chính kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
hành chính
Bộ phận kinh
doanh dược
Bộ phận
xây lắp
Bộ
phận
kế toán
Bộ

phận
thi
công
Bộ
phận
kho
Bộ
phận
thị trư
ờng
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
vật tư
Chuyên đề thực tập
- Quyết định chiến lợc phát triển của Công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số có phần đợc quyền chào bán của từng
loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới thuộc thẩm quyền của mình.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các cán bộ quản lý quan
trọng khác của Công ty.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phép của Công ty.
- Quyết định cơ bản của tổ chức, quy chế quản lý nơi Công ty mở văn phòng
đại diện.
2.1.4.2. Chủ tịch HĐQT:
- HĐQT bầu chủ tịch HĐQT trong số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT có
quyền lập chơng trình kế hoạch quản trị của HĐQT.

- Chuẩn bị chơng trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và
chỉ đạo cuộc họp HĐQT.
- Chủ toạ họp HĐCĐ
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật này và điều lệ Công ty.
- Trong trờng hợp HĐQT vắng mặt thì thực hiện uỷ quyền...
2.1.4.3. Giám đốc
Giám đốc là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trớc hĐQt về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao.
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phơng án đầu t của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trừ các chức danh do
HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Quyết định lơng và phụ cấp nếu có đối với ngời lao động trong Công ty kể
cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền quản lý.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
SV: Lê Đình Thức24
Chuyên đề thực tập
2.1.4.4. Phó Giám đốc
Giúp Giám đốc Công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty
theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và giám đốc về
những công việc đợc giao. Phó Giám đốc do HĐQT Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng và kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty.
2.1.4.5. Các phòng ban, chức hoạt động trực tiếp
- Phòng kỹ thuật: 18 ngời, 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 16 nhân viên.
Chức năng tham mu cho giám đốc Công ty về khâu kỹ thuật xây dựng để
tiến hành triển khai thực hiện các hợp đồng đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật.
Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng về lĩnh vực xây dựng.
Chịu trách nhiệm về chất lợng, tiến độ, đảm bảo phù hợp với các yêu cầu.

- Phòng kinh doanh: Gồm 14 ngời, 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 12 nhân
viên.
Chức năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty và thực
hiện hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp có nhiệm vụ tham mu và xây dựng
theo dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra của Công ty tìm hiểu công tác thị trờng,
tìm kiếm khách hàng, ta thực hiện các chơng trình quảng cáo, khuếch trơng ra thị
trờng...
- Phòng tài chính kế toán: 9 ngời, 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 7 nhân
viên.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch, theo dõi, hớng dẫn các
hoạt động về tài chính, kế toán, quản lý tài sản, vật t, tiền vốn theo quy định của
Nhà nớc.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lu trữ các chứng từ kế toán theo quy
định của Nhà nớc, kiểm kê định kỳ và đột xuất để sao cho phù hợp về mặt tính
toán và thời gian.
- Trích nộp các khoản vào ngân sách Nhà nớc.
- Là cán bộ kế toán luôn đề cao tính trung thực để phản ánh tình hình của
Công ty hàng quý và cả năm.
SV: Lê Đình Thức25

×