Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá một số hoạt động quản lý cung ứng trang thiết bị y tế của việt nam trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 92 trang )

Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
__________
___________________
ĐÁNH GIÁ MỘT SÔ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CUNG ÚNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CỦA
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN đâ y
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện : Bộ môn Quản lý và Kinh Tế Dược
Vụ TTB và CTY tế-Bộ Y tế
Thời gian thực hiện: 12/2006-5/2007
\ịụ 5£ậ:
[
,7
HÀ NỘI- 05/2007
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới TS. Nguyễn Thị Song Hà,
người đã hướng dẫn giúp tôi tận tình trong suốt quá trình làm khoá luận tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.KS. Nguyễn Minh Tuấn-Phó Vụ trưởng Vụ
TTB-CTYT-Bộ Y tế, người đã giúp tôi rất nhiệt tình trong quá trình thu thập
tài liệu và số liệu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo bộ
môn Quản lý và Kinh tế Dược, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại
học Dược Hà Nội đã giúp đỡ tồi trong suốt quá trình học tập và làm khoá
luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn DS.Nguyễn Trọng Quý-TGĐ Vimedimex ỉ,
KS.Dương Hoài Giang-TGĐ Medinsco, đã cung cấp thông tin để tôi hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, cảm ơn tới người thân
và bạn bè, những người luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp này.


Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2007
Sinh viên
Đào Việt Hưng
á íồ i eả m 041
MỤC LỤC
TRANG
ĐẶT VÂN ĐỂ
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1 Một vài nét đại cương về trang thiết bị y tế
3
1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế: 3
1.1.2 Phân loại trang thiết bị ỵ tế 6
1.2 Một vài nét về hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế ở các nước
trên thế giới và ở Việt Nam trong những năm gần đây 7
1.2.1 Tình hình cung ứng trang thiết bị y tế của các nước trong khu vực và
trên thế giới 7
1.2.2 Hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế tại Việt Nam 9
1.3 Một số văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý cung ứng trang
thiết bị y tế ồ Việt Nam 19
PHẦN 2:ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u
2.1 Đối tượng nghiên cứu: 22
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 22
2.3 Phương pháp nghiên cứu 22
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u VÀ BÀN LUẬN
3.1 Nghiên cứu hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế của nước ta theo
một số chỉ tiêu 25
3.1.1 Nghiên cứu về tổ chức và cơ cấu nhân lực trong ngành trang thiết bị y
tế




.

.

25
3.1.2 Nghiên cứu về màng lưới phân phối trang thiết bị y tế của nước ta
hiện nay 28
;
3.1.3 Ị^ghiên cứu)về cơ cấu và sự phân bố trang thiết bị y tế trên thị trường
Việt NaiT)^777>^ 38
3.1.4 Nghiên ám về kim ngạch nhập khẩu trang thiết bị y tế vào Việt
Nam

.T7^ 43
3.1.5 Nghiên cứu về tình hình đầu tư trang thiết bị y tế tại các cơ sở

45
3.1.6 Nghiên cứu việc quản lý chất lượng trang thiết bị y tế hiện nay

51
3.2 Sơ bộ phân tích thích ứng của một số văn bản pháp quy trong lĩnh
vực quản lý cung ứng trang thiết bị y tế của nước ta:

59
3.2.1 Phân tích tính thích ứng của một số văn bản này

59
3.2.2 Phân tích một số nội dung chưa phù hợp của một số vấn bản này 61
PHẦN 4: BÀN LUẬN

4.1 Về hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế của nước ta hiện nay

66
4.2 Về tính thích ứng của một số văn bản pháp quy trong quản lý cung
ứng trang thiết bị y tế hiện nay 67
4.3 Phân tích S.W.O.T 68
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT
5.1 Kết luận: 72
5.1.1 Về hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế của nước ta hiện nay

72
5.1.2 Về tính thích ứng của một số văn bản pháp quy trong quản lý cung
ứng trang thiết bị y tế hiện nay 74
5.2 Đề xuất 75
5.2.1 Vê hệ thống cung ứng trang thiết bị ỵ tế của nước ta hiện nay

75
5.2.2 Về hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý cung ứng trang thiết bị ỵ
tế hiện nay 76
DANH MỤC CÁC BẢNG
s o BANG TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 1.1 Bảng phân loại trang thiết bị y tế bệnh viện
6
Bảng 1.2
Bảng phân loại trang thiết bị y theo nội dung
chuyên môn
7
Bảng 1.3
Tổng hợp trang thiết bị y tế sản xuất trong nước

đang được sử dụng tại các cơ sở y tế trong toàn
ngành.
12
Bảng 1.4 Tỉ lệ sử dụng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tại một
số nước
15
Bảng 1.5
Công suất sử dụng trang thiết bị y tế ở một số nước 16
Bảng 1.6
rỷ lệ % bệnh viện đa khoa có máy CT, X-quang và
náy xét nghiệm sinh hoá.
16
Bảng 1.7
Số lượng một số trang thiết bị cơ bản của bệnh viện 18
Bảng 3.8
Cơ cấu nguồn nhân lực chuyên ngành kỹ thuật
TTBYT.
27
Bảng 3.9
Số lượng các loại hình doanh nghiệp kinh doanh
T1BY tế
30
Bảng 3.10
Số lượng công ty nhập khẩu trang thiết bị y tế.
31
Bảng 3.11
Số lượng cơ sở sản xuất TTBYT được cấp giấy
33
phép.
Bảng 3.12 Cơ cấu trang thiết bị y tế được sản xuất trong nước

34
Bảng 3.13 Các loại hình cơ sản xuất trang thiết bị y tế năm
2006
34
Bảng 3.14 Số cơ sở khám, chữa bệnh qua các năm
35
Bảng 3.15
TTB máy móc hiện đại được đầu tư tại bệnh viện
TW Huế
36
Bảng 3.16
Số lượng Ti'BYT sản xuất trong nước được cấp
giấy phép
38
Bảng 3.17
Cơ cấu TTBY tế nhập khẩu theo nguồn gốc xuất xứ
39
Bảng 3.18
Tổng kết số liệu TTBYT hiện đại phân bố tại các
vùng tính đến ngày 31/12/2005.
41
Bảng 3.19
Kim ngạch nhập khẩu trang thiết bị y tế vào Việt
Nam
43
Bảng 3.20
Trị giá nhập khẩu trực tiếp TTBYT năm 2003-2006 44
Bảng 3.21
Tổng hợp về tình hình, cơ cấu đầu tư cho 3 TTYT
chuyên sâu.

49
Bảng 3.22
Cơ cấu đầu tư cho toàn bộ chương trình TTYTCS
50
Bảng 3.23
Kết quả kiểm chuẩn trang thiết bị y tế năm 2005
55
DANH MỤC CÁC HÌNH
SO HINH TÊN HÌNH
TRANG
Hình 1.1
Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa thầy thuốc, thuốc
và TTBYT.
5
Hình 2.2
Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
24
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức ngành TTBYT 26
Hình 3.4
Sơ đồ màng lưới phân phối TTBYT
29
Hình 3.5
Tỷ lệ các loại hình DN kinh doanh TTBYT
31
Hình 3.6
SỐ lượng công ty nhập khẩu TTBYT
32
Hình 3.7
Sô lượng cơ sở sản xuất 1TBYT được cấp SDK
33

Hình 3.8
Tỷ lệ các nước xuất khẩu TTBYT vào Việt Nam
năm 2006
40
Hình 3.9
Tỷ lệ TTBYT hiện đại có đến ngày 31/12/2005. 42
Hình 3.10
Kim ngạch NK TTBYT(triệu USD). 44
Hình 3.11
Giá trị nhập khẩu của 2 công ty Vimedimex I và
Medinsco
44
Hình 3.12
Quy trình đăng ký lưu hành sản phẩm trang thiết bị
y tế sản xuất trong nước.
52
Hình 3.13
Quy trình thẩm định, cấp giấy phép nhập khẩu
TTBY tế.
53
C H Ú G IẢ I C H Ữ V IẾ T T Ắ T
BV Bệnh viện
BYT Bộ Y tế
3C
Company, competitor, customer
CT
Công ty
CTCP
Công ty cổ phần
CSQG Chính sách quốc gia

DSKHHGĐ
Dân số kế hoạch hoá gia đình
DN
Doanh nghiệp
GT
Giá trị
KD
Kinh doanh
KCB
Khám chữa bệnh

Quyết định
SDK
Số đăng ký
SL
Số lượng
SMART
Speacific, Measuarable, Ambitious, Realistic, Timely
SWOT
Strengths, Weaknesses, opptunities, Threats
TL
Tỷ lệ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Thông tư
TTBYT
Trang thiết bị y tế
TTB
Trang thiết bị

TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN
Tiêu chuẩn ngành
TTYTCS
Trung tâm y tế chuyên sâu
XN
Xí nghiệp
-ọạt vấh < Ị ( ý
Con người là nguồn tài nguyên quý báu quyết định sự phát triển của
toàn xã hội. Trong đó sức khoẻ của mỗi cá nhân là nguồn vốn quý nhất, là
tài sản của mỗi quốc gia. Để thực hiện tốt chiến lược chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn hiện nay không thể thiếu vai trò của
thuốc và trang thiết bị y tế. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, trang
thiết bị y tế càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong công tác y tế không
chỉ vì nó giúp thầy thuốc nghiên cứu phát hiện bệnh sớm và chính xác mà
còn quyết định hiệu quả và chất lượng của công tác khám chữa bệnh.
Trong điều kiện đất nước mới ở những bước đi đầu trên con đường hội
nhập, hệ thống quản lý trang thiết bị y tế còn chưa đồng bộ và đang ở giai
đoạn hoàn thiện. Một yêu cầu bức thiết đặt ra là cần phải có những điều
chỉnh hợp lý đối với hệ thống này, nhằm theo sát sự phát triển của đất nước
và không gây lãng phí cho ngân sách nhà nước, đồng thời vẫn giúp cho
người dân Việt Nam được hưỏng những tiến bộ mới nhất, kịp thời nhất của
khoa học kỹ thuật trên thế giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, với mức thu nhập bình quân đầu
người còn thấp, khả năng chi trả cho dịch vụ y tế hạn hẹp, cần đầu tư và sử
dụng trang thiết bị y tế hợp lý để bảo đảm người dân tiếp cận được khi cần
thiết, nhưng lại không sử dụng lãng phí tạo gánh nặng cho xã hội.
Nghiên cứu, đánh giá các hoạt động quản lý cung ứng trang thiết bị y
tế là một lĩnh vực không thể thiếu, nhằm tìm ra những mặt tích cực và hạn

chế của hệ thống tổ chức, quản lý cung ứng trang thiết bị y tế. Làm cho hệ
thống tổ chức này ngày càng hoạt động hiệu quả hơn trong lĩnh vực trang
thiết bị y tế, phục vụ tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
2
“Đánh giá một số hoạt động quản lý cung ứng trang thiết bị y tế tại Việt
Nam trong những năm gần đây”
Với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế của nước ta dựa
trên một số chỉ tiêu.
2. Sơ bộ phân tích tính thích ứng của một số văn bản pháp quy
trong ữnh vực quản lý cung ứng trang thiết bị y tế của nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém,
khai thác những điểm mạnh góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình quản
lý cung ứng trang thiết bị y tế của nước ta.
3
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1 Một vài nét đại cương về trang thiết bị y tế.
1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế:
* Theo uỷ ban tư vấn về tiêu chuẩn chất lượng ASEAN/nhóm công tác
về các sản phẩm trang thiết bị y tếACCSQ-MDPWG.
Trang thiết bị y tế là những dụng cụ, bộ dụng cụ, thiết bị máy móc, vật
dụng, mô cấy, thuốc thử trong phòng thí nghiệm, phần mềm, nguyên vật
liệu hay các vật phẩm tương tự hoặc có liên quan khác được dùng trong
ngành y tế.
Thiết bị y tế được các nhà sản xuất thiết kế để sử dụng độc lập hay kết
hợp với nhau ở người, phục vụ một hay nhiều mục đích khoa học cụ thể
như:
+ Chẩn đoán, phòng ngừa, theo dõi, điều trị hay làm nhẹ bệnh.

+ Chẩn đoán, theo dổi, điều trị, làm dịu hay phục hồi thương tổn.
+ Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh, hoặc hỗ trợ công tác giải phẫu hay các
quy trình sinh lý khác.
+ Hỗ trợ hoặc duy trì sự sôhg.
+ Kiểm soát sự thụ thai.
+ Khử trùng các thiết bị y tế.
+ Cung cấp thông tin cho mục đích chẩn đoán y học bằng phương pháp
thử nghiệm trên cơ thể con người.
Thiết bị y tế được dùng độc lập sẽ không phát huy được hiệu quả như
mong muốn trên cơ thể người, cần phải phối hợp vói các phương pháp như:
dược lý học, miễn dịch học hay trao đổi chất thì chức năng của chúng mới
được hoàn thiện hơn và đạt được hiệu quả cao hơn [24].
4
* Theo Bộ Y tế:
Trang thiết bị y tế bao gồm các loại máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư,
phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho công tác khám chữa
bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, cụ thể là:
Thiết bị y tế: Các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị đồng bộ
phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng, nghiên cứu
khoa học và đào tạo trong lĩnh vực y tế.
Phương tiện vận chuyển chuyên dụng bao gồm: Phương tiện chuyển
thương (xe cứu thương, xuồng máy, ghe máy chuyển thương, xe ô tô cứu
thương), xe chuyên dùng lưu động cho y tế (X-quang, xét nghiệm lưu động,
chuyên chở vắc xin, .)•
Dụng cụ vật tưy tế gồm: Các loại dụng cụ, vật tư hoá chất xét nghiệm
được sử dụng cho công tác chuyên môn trong khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ.
Các loại dụng cụ, vật tư cấy, ghép trong cơ thể: Xương nhân tạo, nẹp
vít cố định xương, van tim, ống nong mạch, ốc tai điện tử, thuỷ tinh thể
(hàng năm tuỳ theo sự phát triển của khoa học vật liệu y học, Bộ Y tế sẽ có

danh mục bổ sung).
Trang thiết bị y tế nói chung được dùng trong công tác chẩn đoán và
điều trị bệnh có cấu tạo phức tạp và chủng loại đa dạng. Trang thiết bị y tế
là tổng hợp của nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật như: ngành tin học, điện
tử, cơ khí, quang học, tự động hoá, Trong khuyên cáo của Tổ chức y tế
thế giới (WHO), trang thiết bị y tế là một lĩnh vực kỹ thuật chuyên môn của
ngành y tế, trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho ngưòi thầy
thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Trang thiết bị y tế là một
trong 3 nội dung cấu thành ngành y tế: thầy thuốc, thuốc và trang thiết bị, 3
5
lĩnh vực này gắn kết vói nhau, nếu thiếu một trong 3 lĩnh vực này thì ngành
y tế không thể hoạt động được [5] [6] (xin xem hình 1.1).
Vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học
kỹ thuật, nhiều thành tựu khoa học tiên tiến được áp dụng đã tác động tói
mọi mặt của nền kinh tế, trong đó có ngành trang thiết bị y tế. Các trang
thiết bị y tế ngày càng hiện đại, và ngày càng trở nên quan trọng quyết định
đến hiệu quả, chất lượng của công tác khám chữa bệnh, chẩn đoán bệnh và
phục hồi chức năng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức
khoẻ nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế hỗ trợ
tích cực cho người thầy thuốc trong công tác khám và chữa bệnh. Do vậy,
lĩnh vực trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và
chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.
Nhiều loại trang thiết bị y tế hiện đại được đưa vào sử dụng trong các
cơ sở y tế như: máy CT-scaner, cộng hưởng từ (MRI), thiết bị siêu âm mầu
Dopler, thiết bị laser phẫu thuật nội soi, máy gia tốc tuyến tính trong điều
trị u biếu, máy xét nghiệm sinh hoá nhiều chỉ số, .Những trang thiết bị y tế
hiện đại này góp phần đắc lực giúp cho các Bác sỹ chẩn đoán và điều trị

bệnh tói 80% [8].
6
1.1.2 Phân loại trang thiết bị y tế
Dựa vào các công dụng của trang thiết bị, ngày nay người ta có thể
phân loại trang thiết bị y tế bệnh viện ra 10 nhóm thiết bị chính như sau
[8][10]:
Bảng 1.1: Bảng phân loại trang thiết bị y tế bệnh viện
STT
TÊN NHÓM
1 Nhóm thiết bị chẩn đoán hình ảnh: Máy X-quang các loại, máy
cộng hưởng từ, máy chụp cắt lớp điện toán, máy chụp mạch hiện
số, các thiết bị cắt lớp Positron,
2
Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý: Máy điện tâm đồ, điện não đồ,
điện cơ đồ,
3 Thiết bị labo xét nghiệm: sắc ký khí, quang phổ kế, máy đếm tế
bào,
4
Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ: Máy thở, máy gây mê,
máy Ccinh giới các loại,
5
Thiết bị vật lý trị liệu: Máy điện phân, điện giao thoa, điều trị sóng
ngắn,
6
Thiết bị quang điện tử y tế như: Laser C02, phân tích máu bằng
Laser,
7
Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng như: Máy đo công năng phổi,
máy đo thính giác, máy tán sỏi,
8

Các thiết bị điện y tế phương đông như: Máy dò huyệt, máy châm
cứa,
9
Nhóm thiết bị y tế thông thường dùng ở gia đình: Huyết áp kế,
nhiệt kế,
10
Nhóm các thiết bị thông dụng phục vụ cho hoạt động của bệnh
viện: Thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, xe ô tô cứu thương,
7
Dựa vào các nội dung chuyên môn của y học, ngày nay người ta có thể
phân loại trang thiết bị y tế thành 4 loại [8] [10]:
Bảng 1.2: Bảng phân loại trang thiết bị y theo nội dung chuyên môn
STT
TÊN NHÓM
1 Thiết bị y tế: Các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị đồng bộ
phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng,
nghiên cứu khoa học và đào tạo trong lĩnh vực y tế .
2
Phương tiện vận chuyển chuyên dụng bao gồm: Phương tiện chuyển
thương (xe cứu thương, xuồng máy, ), xe chuyến dụng lưu động
cho y tế.
3
Dụng cụ vật tư y tế bao gồm: Các loại dụng cụ, vật tư, hoá chất xét
nghiệm được sử dụng cho công tác chuyên môn trong khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ.
4
Các loại vật tư, dụng cụ cấy ghép trong cơ thể gồm: Xương nhân tạo,
vít cố định xương, van tim, tai ốc điện tử, thuỷ tinh thể nhân tạo,
N
goài sự phân loại có tính chất tương đối trên, để đảm bảo sự thống

nhất trong toàn ngành, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành danh mục bao gồm
123 họ trang thiết bị y tế được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân.
1.2 Một vài nét về hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế ở các nước
trên thế giói và ở Việt Nam trong những năm gần đây.
1.2.1 Tình hình cung ứng trang thiết bị y tế của các nước trong khu vực
và trên thế giới.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, nhờ vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật
nhiều loại trang thiết bị y tế hiện đại ra đời, giúp cho việc chẩn đoán bệnh
một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả, do đó ít gây ra các
biến chứng cho người bệnh.
8
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong các trang thiết bị y tế giúp cho
người thầy thuốc vững tin và yên tâm trong việc khám và điều trị bệnh,
đồng thời còn giúp cho người bệnh thêm yên tâm, tin tưởng và hi vọng hơn
vói việc đẩy lùi những căn bệnh nguy hiểm.
Cho đến hiện nay chưa một nước nào trên thế giới sản xuất đủ trang
thiết bị y tế để phục vụ cho hoạt động y tế của quốc gia đó, vì trang thiết bị
y tế rất đa dạng về chủng loại và có rất nhiều mẫu mã, kiểu dáng trong cùng
chủng loại. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hiện có hơn 20.000
loại trang thiết bị y tế đang được sử dụng, từ những thiết bị hiện đại như
máy cộng hưởng từ (MRI), máy chụp mạch máu (Angiography), CT-
Scanner đa dãy đầu dò, đến các loại đơn giản như: Vít, nẹp dùng trong phẫu
thuật chỉnh hình, kim khâu phẫu thuật, bông băng gạc và cồn tiệt trùng.
Các hãng sản xuất trang thiết bị y tế nổi tiếng trên thế giới như GE
(Mỹ), Siemens ( Đức ), Philips ( Hà Lan ), Toshiba ( Nhật Bản ) thì doanh
thu của bộ phận trang thiết bị y tế cũng chỉ đạt từ 14 đến dưới 20% tổng
doanh thu của toàn hãng, những mặt hàng của họ có mặt tại hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Các nước trong khu vực cũng chỉ tập trung vào sản
xuất những trang thiết bị y tế thông dụng và có tiềm năng, nhung mục tiêu

vươn tới xuất khẩu rất rõ.
Thái Lan sản xuất máy, ghế răng theo thiết kế của Nhật và Mỹ hiện đã
cung cấp cho 24 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Nồi hấp dung tích
vừa và lớĩi đã xuất khẩu tới hơn 30 nước.
Indonesia sản xuất các loại giường cấp cứu đa năng (Paramount Bed)
theo thiết kế của Nhật đã cung cấp tới 15 quốc gia trên thế giới.
Xét về giá trị kinh tế, trang thiết bị y tế cũng chiếm một phần hết sức
to lớn: Tổ chức y tế thế giới (WHO), đã báo động cho cộng đồng thế giới
rằng khối lượng tài sản trang thiết bị y tế trên toàn thế giới là khổng lồ, chi
phí hàng năm để duy trì hoạt động và bổ sung trang thiết bị y tế gấp 1,5 lần
9
chi phí cho thuốc chữa bệnh của toàn nhân loại. Hiện tượng lãng phí tiền
của trong lĩnh vực này là khá lớn. Để minh hoạ cho điều này thông qua đợt
khảo sát điều tra năm 1994, WHO đã công bố ở một số nước đang phát
triển ở Nam Mỹ như sau:
+ Tổng giá trị trang thiết bị y tế khoảng: 5 tỷ USD.
+ Sô' lượng trang thiết bị y tế bị hỏng, không sử dụng được khoảng: 2 tỷ
USD ( chiếm 40% tổng giá trị trang thiết bị y tế).
+ Chi phí hàng năm cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định trang thiết
bị y tế là 650 triệu USD ( chiếm 13% tổng số kinh phí của trang thiết bị y
tế).
+ Chí phí hàng năm cho thuốc chữa bệnh khoảng: 400 triệu USD.
Như vậy ta có thể thấy trang thiết bị y tế có vai trò rất to lớn trong
việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân loại. Việc áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất trang thiết bị y tế hiện đại đã đem lại cho con
người rất nhiều lợi ích. Tuy nhiên việc sử dụng và cung ứng trang thiết bị y
tế trên thế giới đang còn chưa hợp lý, chưa phát huy được hết hiệu quả nên
chưa đạt được kết quả như mong muốn.
1.2.2 Hoạt động cung ứng trang thiết bị y tế tại Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về trang thiết bị y tế có chất lượng,

chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế khuyến khích tăng cường sản xuất
trong nước. Tuy nhiên, vì các doanh nghiệp trong nước chưa đáp ứng được
nhu cầu, nước ta vẫn phải nhập khẩu nhiều trang thiết bị y tế.
Trong quá trình phát triển khoa học kỹ thuật, chất lượng trang thiết bị
y tế ngày một nâng cao. Số lượng và loại doanh nghiệp kinh doanh trang
thiết bị y tế ngày càng đa dạng, yêu cầu quản lý chất lượng và tiêu chuẩn
trang thiết bị y tế đòi hỏi phải xây dựng thêm nhiều quy định và tiêu chuẩn
mới.
10
Lĩnh vực trang thiết bị y tế đã đạt được những kết quả nhất định sau 4
năm triển khai Chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế giai đoạn 2002-
2010 và sau 2 năm thực hiện Đề án nghiên cứu chế tạo và sản xuất trang
thiết bị y tế đến năm 2010. Nhưng nhìn nhận lại chúng ta còn đứng trước
những tồn tại và thách thức lớn trong quá trình hội nhập:
+ Trang thiết bị y tế của nước ta hiện nay nhìn chung còn thiếu, chưa được
hiện đại hoá, đầu tư đồng bộ so với các nước trong khu vực. Phần lớn trang
thiết bị ỵ tế là hàng nhập khẩu, nhiều thiết bị đang được sử dụng tại các cơ
sởy tế chưa được định kỳ kiểm chuẩn, bảo dưỡng sửa chữa kịp thời.
+ Các cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế còn ít, nhỏ lẻ và chưa được đầu tư
đúng mức để đổi mới công nghệ sản xuất, do vậy chất lượng sản phẩm
trang thiết bị y tế chưa được cao và chủng loại chưa đáp ứng được yêu cầu.
+ Hệ thống kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế chưa hoàn
chỉnh, thiếu vốn, thiếu thông tin và chưa đủ cán bộ có năng lực quản lý,
chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ thương mại.
Trang thiết bị y tế là một loại hàng hoá đặc biệt, vì vậy nhu cầu và sử
dụng trang thiết bị y tế có quan hệ mật thiết với trình độ khoa học công
nghệ. Trang thiết bị y tế càng hiện đại, càng đòi hỏi khoa học công nghệ
cao, giá thành lớn. Với trình độ khoa học công nghệ và kinh tế nước ta hiện
nay, để đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị y tế, thì hoạt động cung ứng phát
triển mạnh mẽ hơn hoạt động sản xuất trang thiết bị y tế.

1.2.2.1 Thực trạng về công tác sản xuất trang thiết bị y tế tại Việt Nam.
Ngày 21/01/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án nghiên
cứu chế tạo và sản xuất trang thiết bị y tế (QĐ số 18/2005/QĐ-TTg). Mục
tiêu của đề án là phát triển một cách toàn diện lĩnh vực trang thiết bị y tế.
Lĩnh vực công nghiệp trang thiết bị y tế được coi là một nội dung quan
trọng cần được tập trung đầu tư về nhân lực, tài lực, và phải có chính sách
ưu tiên. Để phát triển sản xuất trang thiết bị y tế cần có sự tham gia của
11
nhiều Bộ, Ngành liên quan với chủ trương xã hội hoá và đa dạng hoá, tiến
tói có thể tham gia xuất khẩu trang thiết bị y tế.
Theo đề án nghiên cứu này phải tập trung tiềm lực khoa học công nghệ
trong cả nước nhằm hình thành và phát triển ngành cồng nghiệp sản xuất
trang thiết bị y tế của Việt Nam. Với mục tiêu đến năm 2010 có thể sản
xuất, cung ứng các trang thiết bị y tế thiết yếu, thông dụng và một số trang
thiết bị y tế công nghệ cao cho các tuyến y tế, bảo đảm thực hiện được mục
tiêu của chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế giai đoạn 2002 - 2010. Đề
án cũng nêu rõ các nguyên tắc lựa chọn trong việc nghiên cứu, chế tạo và
sản xuất trang thiết bị y tế như: tiếp tục nâng cao chất lượng, hoàn thiện và
cải tiến mẫu mã các sản phẩm trang thiết bị y tế trong nước sản xuất được,
có chất lượng tốt để hướng dần ra xuất khẩu.
Với chủ trương nội địa hóa sản phẩm trang thiết bị y tế, giảm dần nhập
khẩu trang thiết bị y tế mà trong nước có thể sản xuất được. Bộ Y tế đã tăng
cường chỉ đạo và định hướng hệ thống sản xuất kinh doanh trang thiết bị y
tế. Từ chỗ chủ yếu là nhập khẩu, đến nay nền công nghiệp trang thiết bị y tế
Việt Nam đã đảm bảo được khoảng 30% đến 40% nhu cầu về trang thiết bị
y tế trong nước, hàng năm đã có một số mặt hàng xuất khẩu cho một số
nước Châu Âu, Đài loan, Hồng Kông, Liên Bang Nga, Đến năm 2010, chỉ
tiêu đặt ra phải sản xuất 60% trang thiết bị y tế thông dụng.
Đến nay chúng ta đã sản xuất được:
+ Trang thiết bị nội thất y tế như: giường, tủ bệnh nhân, xe đẩy v.v

+ Một số thiết bị cơ, điện như: máy hút dịch, máy lắc máu, tủ sấy và nồi
sấy dung tích nhỏ.
+ Dụng cụ cao su y tế ị găng tay, condoms), dụng cụ nhựa y tế (bơm tiêm
một lần, dây truyền dịch ).
+ Một số thiết bị điện tử y tê'như: thiết bị vật lý trị liệu, dao mổ điện, dao
mổ Plasma, dao mổ Laser, máy phá sỏi ngoài cơ thể, điện châm, v.v
12
+ Một số vật liệu cấy ghép trong cơ thể bằng Composite và thép không gỉ
và nhiều loại vật tư khác.
Bảng 1.3: Tổng hợp trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đang được
sử dụng tại các cơ sở y tế trong toàn ngành.
TT Tên chủng loại vật
tư, thiết bị
TL% tính theo tổng kinh
phí chỉ cho cùng chủng loại
Ghi chú
1
Thiết bị nội thất
bệnh viện
75%
Được thị trường
chấp nhận
2
Vật tư y tế thông
dụng (băng, gạc,
khẩu trang, )
55%
Được thị trường
chấp nhận
3

Thiết bị điều trị (vật
lý trị liệu, phục hồi
chức năng, Laser
ngoại khoa, dao mổ
điện).
5%
Tính năng kỹ
thuật còn thấp
so vói hàng
nhập ngoại, hay
bị hỏng vặt.
4
Các thiết bị bệnh
viện khác (Nồi hấp,
lò đốt rác, máy giặt)
2,5%
Kiểu dáng công
nghiệp còn hạn
chế
Đặc biệt:
- Máy tán sỏi ngoài cơ thể đạt gần 40% thị phần trên toàn quốc.
- Bơm tiêm loại 1,2, 5 ,50ml đạt gần 100% thị phần trên toàn quốc.
ị Nguồn: Báo các của các cơ sở y tế ngày 261412006)
Tuy nhiên, các thiết bị điều trị như Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng,
laser ngoại khoa, dao mổ điện chỉ chiếm khoảng 5%, đồng thời tính năng
kỹ thuật còn thấp hơn so với hàng nhập ngoại và hay bị hỏng vặt. Bên cạnh
đó các thiết bị bệnh viện khác như nồi hấp, lò đốt rác, máy giặt chỉ chiếm
13
số lượng khiêm tốn ( khoảng 2,5%), kiểu dáng công nghiệp cũng hạn chế
[10].

Theo thống kê tại hội nghị ngành trang thiết bị y tế Việt Nam, hiện
nay trên cả nước có 56 cơ sở sản xuất trang thiết bị được thẩm định cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế và mới sản xuất được
khoảng 5% (về số lượng) thiết bị y tế hiện đại, tổng cộng có 621 sản phẩm
trang thiết bị y tế sản xuất trong nước được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận
đăng ký lưu hành.
Vấn đề lớn nhất quyết định tói năng lực sản xuất, chất lượng và giá
thành sản phẩm của các cơ sở sản xuất là “đầu ra”. Mặc dù đã có một số
sản phẩm được bán ra với số lượng lớn, song sản phẩm trang thiết bị y tế
sản xuất trong nước chưa được nhiều cơ sở y tế đón nhận. Ở đây còn có cả
lý do chủ quan và khách quan (chủ quan: chất lượng hàng sản xuất trong
nước chưa cao, đôi khi còn hỏng vặt; Khách quan: thói quen sử dụng hàng
“nhập ngoại” còn khá nặng trong các cán bộ chuyên môn y tế). Tuy nhiên
vói hệ thống cung ứng trang thiết bị y tế đa dạng và phong phú như hiện
nay các cơ sở y tế có nhiều điều kiện tham khảo, lựa chọn nhiều mặt hàng
trang thiết bị y tế có chất lượng và giá cả phù hợp với yêu cầu khám chữa
bệnh tại cơ sở.
1.2.2.2 Một vài nét về tình hình cung ứng trang thiết bị y tế tại Việt Nam
Hệ thống cung ứng và lưu thông phân phối trang thiết bị y tế được hình
thành một mạng lưới từ TW đến địa phương và được mở rộng với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, các công ty liên doanh, Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp
cung ứng trang thiết bị y tế rất rộng, được quyền chủ động kinh doanh các
mặt hàng do Bộ Y tế quy định, liên doanh với các công ty trong nước và
nước ngoài. Dưới tác động của cơ chế thị trường hiện nay, các công ty hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị y tế phải cạnh tranh để tồn tại.
14
Ở TW có 3 công ty thiết bị y tế TW nằm ở 3 miền đó là:
+ Công ty thiết bị y tế TW1 Hà Nội ( công ty cổ phần thiết bị y tế
* MEDINSCO ) cung cấp theo nhu cầu các đơn vị và bệnh viện tỉnh từ Huế

trở ra.
+ Công ty thiết bị y tế TW III Đà Nẵng (công ty cổ phần thiết bị y tế
Danameco) cung cấp trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế của các tỉnh từ
Huế trở vào.
+ Công ty thiết bị TW II (công ty cổ phần Vimec) đóng tại TP Hồ Chí
Minh và các tỉnh Nam Bộ.
Các tỉnh có Công ty Dược-TTBYT có nhiệm vụ cung cấp các dụng cụ,
vật tư cho các cơ sở y tế trong tỉnh nằm ngoài danh mục máy và trang thiết
bị y tế do các công ty trang thiết bị y tế TW cấp.
Tại các huyện có các cửa hàng kinh doanh vật tư dụng cụ y tế và các
cửa hàng dược- vật tư y tế.
Ngoài các công ty Nhà nước còn có các công ty TNHH hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ kỹ thuật y tế. Đến năm 2004, trên địa
bàn Hà Nội có khoảng 8 công ty TNHH kinh doanh trong lĩnh vực này.
Còn các hãng và văn phòng đại diện của các tập đoàn lớn về trang thiết
bị y tế của thế giói đặt tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh làm nhiệm vụ cung
cấp và giới thiệu những sản phẩm hiện đại nhất của trang thiết bị y tế đang
được sử dụng tại các nước tiên tiến.
1.2.2.3 Tình hình sử dụng trang thiết bị y tế tại Việt Nam
Trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
hiệu quả, chất lượng của công tác chăm sóc, bảo vệ nhân dân. Trong hơn 10
năm thực hiện đổi mới, ngành y tế đã đầu tư nâng cấp các trang thiết bị y tế
tại các cơ sở phòng bệnh, khám chữa bệnh, sản xuất, nghiên cứu khoa học
và đào tạo. Đặc biệt tại các trung tâm y tế chuyên sâu ở Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và khu vực miền Trung, đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học,
15
kỹ thuật mới, sử dụng nhiều phương tiện hiện đại trong khám chữa bệnh,
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Với sự đầu tư rất lớn vào trang thiết bị y tế trong thời gian gần đây,
vấn đề đặt ra là hệ thống y tế nước ta có sử dụng trang thiết bị y tế hiệu quả

không? Có hai khía cạnh khác nhau nên xem xét:
+ Thứ nhất, cố thể xem xét là số lần sử dụng so với dân số.
+ Thứ hai là công suất sử dụng máy.
So sánh tình hình sử dụng trang thiết bị y tế ở nước ta với các nước có
thể thấy, số lần chụp cắt lớp của nước ta còn rất thấp, X-quang và siêu âm
lại rất cao (xin xem Bảng 1.4). Tình trạng sức mua của bệnh nhân còn thấp
trong khi công nghệ X-quang và siêu âm lại rẻ. Chỉ nhìn vào những số liệu
này sẽ thấy cần phải đầu tư nhiều hơn vào công nghệ chẩn đoán hình ảnh.
Bảng 1.4: Tỉ lệ sử dụng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tại một số nước
Đơn vị: Sô'lần bình quân 1000 dân
Nước
MRI CT X-quang Siêu âm
Ca-na-đa 25,5
87,3
Mỹ
83,2 172,5
3,5
Anh (công lập) 19,9
43,0
Úc (nội trú năm 2004-2005)
2,0 21,0
0,7 2,8
Việt Nam (công lập năm 2005)
2,6 122,2
80,7
(Nguồn: Mỹ [19], [20], Ca-na-da [21], Anh [22], úc [23], Việt Nam [11])
Tuy nhiên, khi xét về khía cạnh khác, tức là công suất sử dụng của
trang thiết bị y tế, sẽ thấy ở nước ta, công suất sử dụng máy rất thấp (xin
xem Bảng 1.5). So sánh giữa Việt Nam và nước khác đối với máy cắt lớp,
cồng suất sử dụng trung bình tại bệnh viện công lập chỉ khoảng một nửa so

với Ca-na-đa và chỉ 70% so với ở Mỹ. Đối với siêu âm, không có mức so
sánh, nhưng tính bình quân một ngày, nếu ngày nào cũng thực hiện thì chỉ
có 13 lần siêu âm bình quân một ngày.
16
Bảng 1.5: Công suất sử dụng trang thiết bị y tế ở một số nước
_______________
Đơn vị: lần sử dụng/năm với mỗi máy
_______
Nước
MRI
CT
X-quang Siêu âm
Ca-na-da 4666 7745
Mỹ 3412
5298
Việt Nam (công lập) 3779 7721 4832
ịNguồn: Mỹ [19], Ca-na-da [18], Việt Nam [11])
Kể cả trong nước cũng có sự khác nhau rất lớn trong công suất sử dụng
trang thiết bị y tế. Số lần thực hiện bình quân một ngày đối với máy CT, X-
quang và xét nghiệm vi sinh đều tăng từ năm 2000 đến 2005. Nhưng công
suất thực hiện bình quân một ngày của bệnh viện huyện thấp hơn hẳn so với
bệnh viện tỉnh và nhiều khi chỉ trong trường hợp 2 đến 3 bệnh viện phối hợp
với nhau mới sử dụng được hết công suất của trang thiết bị (xin xem bảng
1.6).
Bảng 1.6: Tỷ lệ % bệnh viện đa khoa có máy CT, X-quang và máy xét
nghiệm sinh hoá.
2000 2005
% bệnh viện có máy CT
TW 50,0
83,3

Tỉnh
18,6 47,5
Huyện
1,13 0,62
Số lần sử dụng máy CT bình quân một ngày
TW 13,4 27,9
Tỉnh
2,3
7,8
Huyện
2,7
4,7
% bệnh viện có máy X-quang
TW
100,0
100,0
Tỉnh
97,9
99,0
17
2000
2005
Huyện
84,7 91,6
Số lần sử dụng máy X-quang bình quân một ngày
TW
180,4
266,8
Tỉnh
70,4

113,0
Huyện 7,2
13,9
% bệnh viện có khả năng xét nghiệm vi sinh
TW
100,0 100,0
Tỉnh
91,8
92,9
Huyện 80,2
87,9
Số lần xét nghiệm vi sinh bình quân một ngày
TW 179,8 322,0
Tỉnh
76,4 102,1
Huyện
8,1
9,7
(Nguồn: Kiểm tra bệnh viện 2000 và 2005 [15])
Để làm giảm giá thành bình quân một lần sử dụng trang thiết bị y tế,
các cơ sở y tế cần tăng công suất sử dụng trang thiết bị. Hệ thống y tế đang
tìm cơ chế phù hợp để hạn chế lạm dụng trang thiết bị y tế và phối hợp khai
thác những trang thiết bị đang có.
Những năm qua với sự phát triển không ngừng của nền khoa học kỹ
thuật nói chung và nền y học trên toàn thế giới nói riêng, Y tế Việt Nam
cũng không ngừng phát triển, tăng cường đầu tư áp dụng những tiến bộ mới,
triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu như: Nong động mạch
vành, mổ tim hở, ghép thận, thụ tinh trong ống nghiệm, .sử dụng nhiều các
trang thiết bị hiện đại như: CT-Scanner đa lớp cắt, nội soi, siêu âm
Doppler, Bên cạnh đó các bệnh viện cũng tập trung ưu tiên đầu tư các

thiết bị y tế cơ bản phù hợp với khả năng chuyên môn kỹ thuật của mỗi
tuyến từ TW đến cơ sở, phấn đấu hoàn thiện theo danh mục tranglKiẹr
I ự ‘ỵỹ v.\
\
j - t y

×