Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực tập tổng hợp khoa kế toán về công ty cổ phần dụng cụ số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.25 KB, 61 trang )

I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần dụng cụ số 1.
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dụng cụ số 1.
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 là một doanh nghiệp hạch toán độc
lập dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp thuộc Bộ
công nghiệp; Công ty đã có một lịch sử xây dựng và phát triển hơn 37 năm.
Ngày 25/3/1968 theo Quyết định số 74 QĐ/KB của Bộ công nghiệp
nặng nhà máy Dụng cụ cắt gọt kim loại được thành lập; Nhiệm vụ ban đầu
của nhà máy là sản xuất các dụng cụ cắt gọt kim loại phục vụ cho các
doanh nghiệp trực thuộc Bộ công nghiệp nặng.
Sau hơn hai mươi năm hoạt động và trưởng thành trước những yêu
cầu và nhiệm vụ mới đặt ra nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ
số 1 theo quyết định số 292 – TCNSDT ngày 22/5/1993.
Đến năm 1995, theo quyết định số 720 QĐ - TC – CBBĐT ngày
17/7/1995 của Bộ công nghiệp nặng, nhà máy được chính thức đổi tên
thành Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí thuộc Tổng công ty máy –
Thiết bị công nghiệp do Bộ công nghiệp nặng trực tiếp quản lý.
Đến ngày 17/11/2003 Bộ trưởng Bộ công nghiệp có quyết định số
194/2003 QĐ - BCN về việc chuyển Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ
khí thành Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1.
• Tên công ty: Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1.
• Tên giao dịch quốc tế:Tools Joint Stock Company No 1.
• Tên viết tắt: TJC.
• Trụ sở chính: Số 108 Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
• Hình thức kinh doanh:
- Chuyên sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt
vật liệu phi kim loại, dụng cụ đo, dụng cụ gia công áp lực, phụ tùng thiết bị
công nghiệp.
- Sản xuất các thiết bị phụ tùng cho ngành dầu khí, giao thông vận tải, xây
dựng, chế biến thực phẩm và lâm hải sản.


- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, thép chế
tạo, thép dụng cụ và hợp kim.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
• Tổng vốn kinh doanh: 22,4 tỉ đồng; Tỷ lệ cổ phần của nhà nước chiếm
51%.
• Sè lao động là: 249 người
- Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp là: 141 người.
Lao động gián tiếp là 108 người.
- Phân theo giới tính
Lao động nam: 172 người chiếm 69%.
Lao động nữ: 77 người chiếm 31%.
- Phân theo trình độ
Trình độ đại học: 63 người (trong đó có 7 nữ).
Trình độ trung cấp: 40 người.
Công nhân kỹ thuật: 137 người.
Lao động phổ thông: 2 người.
• Về mục tiêu của công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các lĩnh vực khác nhằm thu
lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi
tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công
ty Cổ phần Dụng cụ số 1 ngày càng lớn mạnh bền vững.
*Quá trình phát triển của công ty
Trong những năm 70, 80 mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ bao
cấp nhưng công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoặch của Bộ Công
nghiệp giao cho, các chỉ tiêu kinh tế năm sau cao hơn nam trước cả về số
lượng và chất lượng.
Cuối những năm 80 do nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoặch hoá
tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết

của Nhà nước, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Công ty hoạt động kém
hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm dẫn
đến tình trạng ứ đọng vốn. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ công nghệ
còn thấp, máy móc thiết bị sử dụng đều cũ, lạc hậu làm cho chất lượng sản
phẩm sản xuất ra kém, trong khi đó giá thành lại quá cao không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng.
Trải qua gần bốn mươi năm xây dựng và phát triển, công ty đã trở
thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành cơ khí nước ta.
Công ty đã nỗ lực không ngừng đổi mới công nghệ; thay thế máy móc thiết
bị; nhà xưởng; cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh,
cải thiện điều kiện làm việc, nghiên cứu, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng
kịp thời nhu cầu của thị trường, giảm thiểu chi phí nhằm giảm giá thành
một cách hợp lý mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo để có thể cạnh
tranh được. Công ty đã sản xuất được nhiều loại dụng cụ cắt gọt có quy
trình công nghệ phức tạp, đảm bảo một phần chủ yếu việc cung cấp các loại
dụng cụ cắt cho ngành cơ khí cả nước và bước đầu phục vụ xuất khẩu sang
một số thị trường nước ngoài như Trung Quốc, Lào, Ba Lan…
Tổng khối lượng sản phẩm của công ty hàng năm đạt khoảng 253
tấn/năm. Điều đặc biệt là trong điều kiện hoạt động của hàng loạt các
doanh nghiệp cơ khí bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của công ty vẫn
được duy trì ổn định, thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng. Nếu
nh năm 1999, hơn 92% sản phẩm của công ty tiêu thụ trong nước, xuất
khẩu chỉ chiếm gần 8%, thì sang đến năm 2005, công ty đã xuất khẩu được
hơn 30% sản phẩm. Thị trường xuất khẩu đã được mở rộng sang cả một số
nước có nền công nghiệp phát triển cao nh Nhật, CH Séc…Thu nhập bình
quân lao động trong công ty ngày càng tăng, năm 1995 chỉ đạt 428 000 đ
nhưng đến năm 2005 đã tăng đến 1000 000 đ. Ban giám đốc còn luôn quan
tâm đến cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân viên như sửa sang nhà
xưởng, cải tạo môi trường không khí trong lành trong khu vực công ty, có
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật thích đáng nhằm tạo điều kiện cho

người lao động tận tuỵ làm việc nâng cao năng suất lao động.
Công ty luôn hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao
và đảm bảo được cả ba chỉ tiêu: nép ngân sách, đầu tư tích luỹ và đảm bảo
đời sống cho cán bộ công nhân viên. Điều đó được thể hiện qua các số liệu
trong bảng sau:
CHỈ TIÊU ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị tổng sản lượng Trđ 10.67
0
10.98
1
11.354 11.50
0
12.000
Doanh thu Trđ 15.665 15.446 18.00
0
19.58
0
20.000
Nép ngân sách Trđ 628 602 680 790 776
Lãi Trđ 200 195 234 340 258
Thu nhập bình quân Ngđ 713 713 710 797 910
Vốn Trđ 7.986 8.000 8.474 8.874 9.000
I.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện nay, thị trường chủ yếu của công ty là trong nước do giá cả phù
hợp và chất lượng không thua kém hàng ngoại nhập, các sản phẩm của
công ty làm ra đã đáp ứng được nhu cầu của cac doanh nghiệp trong nước
và thực hiện tốt chức năng kinh tế do Nhà nước giao cho. Bên cạnh đó để
đảm bảo cho sự phát triển không ngừng công ty đã đang tìm kiếm bạn hàng
nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ và từng bước nâng cao uy tín
của mình.

2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Dụng cụ số 1.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc tổ chức quản lý luôn đóng một
vai trò rất quan trọng. Tổ chức công tác quản lý một cách khoa học rất cần
thiết vì nó góp phần giúp cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Với vai trò là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí tương đối lớn, sản
phẩm đa dạng, phong phú nên việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ
phần Dụng cụ số 1 được thực hiện theo mô hình quản lý tập trung. Cụ thể
nh sau:
• Đứng đầu bộ máy quản lý là hội đồng quản trị gồm 4 người: Chủ tịch
hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, phó giám đốc kỹ thuật, phó
giám đốc sản xuất, kế toán trưởng… Trong đó Chủ tịch hội đồng quản trị là
người duy nhất của công ty đứng đầu bộ máy quản lý và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về bộ máy quản lý.
• Ban giám đốc gồm 4 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, 1 trợ lý
giám đốc. Ban giám đốc thay mặt đại hội cổ đông lãnh đạo trực tiếp tới
từng phân xưởng, theo dõi giám sát sự thực hiện của tất cả các phòng ban.
• Giám đốc điều hành (kiêm chủ tịch hội đồng quản trị): là người giữ
vai trò lãnh đạo chung , trực tiếp chịu trách nhiệm trước Bộ công nghiệp và
trước Nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời là
người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên của công ty
• Hai phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau, đó là: Phó giám
đốc kỹ thuật phụ trách các vấn đề kỹ thuật, quản lý trực tiếp một số phòng
như phòng Kỹ thuật, phòng Cơ điện, phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm
(KCS). Phó giám đốc sản xuất phụ trách sản xuất cụ thể là quản lý phòng
Kế hoặch điều độ và các phân xưởng sản xuất. Phó giám đốc là người giúp
giám đốc điều hành một hoặc một vài lĩnh vực của công ty theo sự uỷ
quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về

nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.
*Trong Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1, bộ phận quản lý được chia thành
10 phòng, ban. Các phòng ban chức năng do đó cũng được tổ chức theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc về từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau:
Khối phòng ban nghiệp vụ kỹ thuật: Phó giám đốc sản xuất kỹ thuật phụ
trách:
- Phòng Kỹ thuật: gồm 10 người có nhiệm vụ là căn cứ vào kế hoặch sản
xuất thiết kế sản phẩm mới hoặc hiệu chỉnh sản phẩm cũ, theo dõi kỹ thuật
trong quá trình thực hiện từ khâu lập công nghệ đên sản xuất. Phòng kỹ
thuật được chia làm hai nhóm. Nhóm kỹ thuật có nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật
sản phẩm chi tiết. Nhóm công nghệ có nhiệm vụ lập lại quy trình cho từng
sản phẩm, ngoài ra thiết kế bộ gá lắp.
- Phòng Kế hoặch - Điều độ: gồm 3 người, có trách nhiệm xây dựng kế
hoặch sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi kiểm tra tiến độ sản xuất
từ khâu đầu tiên cho đến khi nhập kho và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời
thống kê tổng hợp và báo cáo đánh giá kết quả sản xuất của công ty. Đồng
thời có nhiệm vụ định giá sản phẩm, xác định thời gian bàn giao sản phẩm,
tổ chức công việc kịp tiến độ.
- Phòng KCS: gồm 10 người, có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chất lượng
sản phẩm, chọn lùa sản phẩm tốt trước khi sản phẩm được đem đi tiêu thụ,
kiểm tra chất lượng chủng loại vật tư trước khi nhập kho. Kiểm tra quá
trình snả xuất (đây là khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm). Kiểm tra nghiệm thu bao gói sản phẩm.
- Phòng Cơ điện: gồm 13 người, có chức năng quản lý kỹ thuật tất cả các
thiết bị, lập kế hoặch sửa chữa phần cơ và phần điện, thiết kế các chi tiết
phụ tùng thay thế để giao cho xưởng cơ điện sản xuất và sửa chữa. Theo
dõi kiểm tra bảo dưỡng máy móc. Lập kế hoặch sửa chữa định kỳ cho từng
loại máy. Sửa chữa đột xuất, bảo hành sản phẩm của nhà máy đối với
khách hàng.

- Văn phòng: gồm 10 người, có nhiệm vụ thực hiện các công tác có liên
quan đến văn thư, văn bản giấy tờ, quản lý con dấu, mua sắm các trang
thiết bị phục vụ văn phòng, bao gồm cả ban kiến thiết cơ bản…
Khối văn phòng: Phó giám đốc kinh doanh phụ trách.
• Phòng Kinh doanh vật tư: gồm 11 người, có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc và phó giám đốc kinh doanh xây dựng kế hoặch, tổ chức thực
hiện cung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm, phế phẩm, vật tư tồn đọng, phế liệu
và hoạt động của các phương tiện vận tải. Có chức năng cấp phát, thanh
toán và quyết toán với các đơn vị trong nhà máy về vật tư theo định mức sử
dụng, có chức năng quản lý, bảo quản kho vật tư hàng hoá và các phương
tiện vận tải trong phạm vi được giao
• Phòng Thương mại: gồm 13 người, phụ trách việc khai thác hợp đồng,
thăm dò thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng, xây dựng thống
nhất quản lý giá, marketting giới thiệu sản phẩm của công ty.
• Phòng Tổ chức – Lao động: gồm 9 người, thực hiện nhiệm vụ quản lý
và điều phối lao động cho phù hợp với từng yêu cầu cụ thể của từng phân
xưởng và phòng ban. Tuyển dụng lao động, thực hiện các chế độ bảo hiễm
xã hội, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, lập định mức lương, đào tạo
và tổ chức nâng bậc, kiểm tra giám sát việc chấp hành kỷ luật lao động
trong toàn công ty và quản lý nhà trẻ, y tế, nhà ăn, thực hiện các biện pháp
an toàn lao động.
• Phòng tài chính – kế toán: gồm 7 người, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
vốn của công ty, chịu trách nhiệm với giám đốc về việc thực hiện các chế
độ chính sách tài chính, kế toán của nhà nước, kiểm tra thường xuyên về
việc thực hiện các chỉ tiêu của công ty, sử dụng có hiệu quả và bảo toàn
vốn, phát triển vốn, thông qua việc giám sát bằng đồng tiền để giúp giám
đốc nắm bắt được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân
tích tình hình hoạt động kinh tế hàng tháng, quý, năm để chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán lương thuế, lập kế hoặch
thanh quyết toán.

• Phòng Bảo vệ: gồm 8 người, có nhiệm vụ bảo vệ và quản lý người ra,
vào trong công ty đảm bảo an toàn cho sản xuất cũng như tài sản của công
ty, cùng với một số đơn vị tham gia công tác kiểm kê vật tư, tài sản của
công ty, nhắc nhở kiểm tra cán bộ, công nhân viên chức vi phạm thời gian
làm việc, thông báo cho phòng tổ chức các cán bộ, công nhân viên chức vi
phạm…
Ngoài ra công ty còn tổ chức một cửa hàng cơ điện có nhiệm vụ sửa
chữa máy móc, các trang thiết bị của công ty, mét trung tâm kinh doanh vật
tư có nhiệm vụ bán thép cây các loại, bán và giới thiệu các sản phẩm của
công ty, mét chi nhánh của công ty đặt tại thành phố Hồ Chí Minh có
nhiệm vụ làm đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của công ty.
I.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dụng cụ sè1
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1.
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .
Bộ phận sản xuất của Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 được tổ chức
thành bảy phân xưởng với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau đối với
quá trình sản xuất do phó giám đốc sản xuất kỹ thuật phụ trách:
Các phân xưởng gồm:
• Phân xưởng cơ khí I: gồm 25 người, phân xưởng này có nhiệm vụ tiếp
nhận các sản phẩm của phân xưởng cơ khí IV để chuyên sản xuất các loại
bàn ren, taro, mòi khoan xoáy, doa (các mặt hàng có ren)…
• Phân xưởng cơ khí II: gồm 23 người, phân xưởng này có nhiệm vụ
tiếp nhận các sản phẩm của phân xưởng cơ khí IV để chuyên sản xuất các
loại sản phẩm: lưỡi cưa, dao phay, dao tiện, đĩa trụ, lăn, dao cắt định hình,
xẻ, băm, một số chi tiết khác như: chi tiết máy kéo…
• Phân xưởng cơ khí III: gồm 12 người, phân xưởng này có nhiệm vụ
sửa chữa thết bị và gia công các dụng cụ thay thế các dụng cụ máy. Sản
phẩm chủ yếu: dao tiện, dao cắt, phụ tùng phục vụ công ty, một số chi tiết
cho máy làm kẹo

• Phân xưởng cơ khí IV: gồm 21 người, phân xưởng này có nhiệm vụ
tạo phôi ban đầu cho sản phẩm bằng tiện, cắt, cưa, hàn, nối, dập, rèn, làm
ổn định tổ chức kim loại, gia công một số chi tiết tạo điều kiện cho phân
xưởng khác gia công lại. Đây được coi là giai đoạn đầu của quá trình sản
xuất.
• Phân xưởng nhiệt luyện: gồm 12 người, phân xưởng này có nhiệm vụ
sử dụng đúng thiết bị và hoá chất để nhiệt luyện các sản phẩm của các phân
xưởng khác nhằm nâng cao độ cứng, làm sạch, nhuộm đen, đồng thời sơn
các sản phẩm, làm thay đổi cơ lý tính của từng sản phẩm theo yêu cầu.
• Phân xưởng dụng cụ: gồm 23 người, phân xưởng này chuyên sản xuất
các công cụ để gia công các loại sản phẩm của công ty như dụng cụ gá lắp,
dụng cụ đo, dao tiện, phụ tùng, dao cắt. Sản phẩm của phân xưởng không
chỉ phục vụ cho nội bộ công ty mà còn có thể tiêu thụ ngoài thị trường.
• Phân xưởng bao gói: gồm 9 người, phân xưởng này có nhiệm vụ bao
gói sản phẩm nhằm bảo quản sản phẩm. Đây là khâu cuối cùng của sản
phẩm.
I.3.1. Sơ đồ các phân xưởng
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ và sản phẩm của công ty.
Công ty thực hiện sản xuất gia công nhiều loại sản phẩm với chủng
loại đa dạng và phong phú. Hiện nay công ty đang thực hiện sản xuất
khoảng 850 loại sản phẩm với quy trình công nghệ phức tạp, nhưng nhìn
chung sản phẩm của công ty gồm 5 nhóm như sau:
• Các loại dụng cụ cắt gọt kim loại như bàn ren, taro, mòi khoan, dao
phay, dao tiện, lưỡi cưa… với sản lượng khoảng 22 tấn một năm.
• Các loại dụng cụ phi kim loại như: dụng cụ để cắt thuốc lá, cắt các tấm
lợp kim loại … với sản lượng khoảng 55 tấn năm.
• Các phụ tùng chi tiết của máy móc thiết bị… khoảng 45 tấn một năm.
• Các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành khác như máy móc
của ngành dầu khí, dây chuyền sản xuất kẹo…
• Các dông cụ đo áp lực, gia công áp lực…

Do đặc điểm sản phẩm của công ty là các sản phẩm có tính chất đặc
thù cao nên phần lớn các sản phẩm là đơn chiếc. Nguyên vật liệu chính
dùng để sản xuất các sản phẩm trên là các loại nguyên vật liệu có những
phẩm chất và quy cách khác nhau như các loại sắt thép, phi kim, inox, hợp
kim…
Bên cạnh đó công ty còn sử dụng thêm một số nguyên vật liệu phụ
như là: hoá chất, thuốc nhuộm, các loại vật liệu phụ phi kim loại.
*Tại công ty, để có thể sản xuất ra một loại sản phẩm thì cần phải có sự
chuyển hoá từ nguyên vật liệu và các chất phụ gia sau một quá trình sản
xuất nhất định, qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, dưới một công nghệ
nhất định. Nhìn chung, hầu hết các sản phẩm của công ty đều được hình
thành qua 4 giai đoạn sau:
- Tạo phôi.
- Cắt gọt
- Cải tạo chất lượng bên trong của nguyên vật liệu bằng cách khác nhau
như nhiệt luyện, mạ…
- Gia công, hoàn thiện về kích thước hình dáng đảm bảo yêu cầu của thiết
kế.
Tóm lại, sản phẩm của công ty được tạo ra sau khi đã trải qua các giai
đoạn gia công: Gia công tạo phôi, gia công tán tính, gia công nhiệt, gia
công tinh, gia công bảo vệ bề mặt, mỗi sản phẩm trải qua Ýt nhất là ba
phân xưởng và tối đa qua bẩy phân xưởng.
Do sản phẩm của công ty là các sản phẩm đơn chiếc, phức tạp nên quy
trình công nghệ chế tạo cũng phải chính xác đến từng chi tiết. Vì vậy, mỗi
sản phẩm được chế tạo với những quy trình công nghệ riêng.
*Quy trình công nghệ của một số sản phẩm chủ yếu của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất taro
Thép cả cây được đưa vào máy tiện chuyên dùng tự động, sau đó được
phay cạnh đuôi trên máy phay vạn năng. Tiếp đó được phay rãnh thoát phôi
trên máy phay chuyên dùng rồi đến lăn số và nhiệt luyện. Sau khi nhiệt

luyện xong, chi tiết được đem đi tẩy rửa, nhuộm đen rồi được mài ren trên
máy mài ren chuyên dùng, mài lưỡi cắt trên máy mài chuyên dùng và đem
sản phẩm nhập kho.
I.3.2.Quy trình công nghệ sản xuất taro:
Quy trình công nghệ sản xuất dao phay cắt
Thép tấm đem dập đường kính ngoài và đường kính trong trên máy
dập 130 tấn hoặc 250 tấn. Sau đó được tiện lỗ và tiện bề mặt ngoài trên
máy tiện vạn năng, xọc rãnh then trên máy xọc, mài hai mặt trên máy mài
phẳng. Tiếp đến chi tiết được lồng gá tiện đường kính ngoài, phay răng trên
máy phay vạn năng, rồi đưa vào nhiệt luyện. Nhiệt luyện xong chi tiết được
mài phẳng một mặt và mài lỗ trên máy mài lỗ rồi tiếp tục mài tiếp mặt còn
lại trên máy mài phẳng mâm tròn. Tiếp đến được mài góc trước, góc sau
trên máy mài sắc, thành phẩm được đóng số, chống gỉ và nhập kho
I.3.2.Quy trình công nghệ sản xuất dao phay cắt:
Quy trình công nghệ sản xuất mòi khoan (sản phẩm điển hình)
Thép được cắt đoạn trên máy tiện tự động. Sau đó được cán thẳng phôi
(đối với các loại phôi nhỏ), phay rãnh và lưng trên máy phay chuyên ding
tự động. Tiếp đến, chi tiết được lăn số nhiệt luyện (tôi trong lò muối), sau
đó được tẩy rửa, nhuộm đen. Sau khi nhuộm xong chi tiết được mài tròn
trên máy mài không tâm (đối với loại nhỏ), trên máy mài tròn vạn năng
(đối với loại lớn). Tiếp đến chi tiết được mài sắc đầu trên máy mài chuyên
dùng hoặc máy mài hai đá. Cuối cùng chi tiết được đem đi chống rỉ rồi
nhập kho.
I.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất mòi khoan.
II.Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 được tổ chức theo
hình thức tập trung. Mỗi phân xưởng đều bố trí nhân viên kế toán thống kê
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, sắp xếp các chứng từ,
chuyển các chứng từ báo cáo cùng các giấy tờ liên quan về phòng tài chính

kế toán để tiến hành ghi sổ kế toán. Cụ thể tại kho nguyên vật liệu, thành
phẩm, tuân thủ chế độ ghi chép hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất nhập kho
để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lập báo cáo nhập xuất tồn và chuyển báo
cáo về phòng tài chính kế toán để tiến hành ghi sổ và hạch toán kế toán.
Các nhân viên thống kê phân xưởng được giao nhiệm vụ theo dõi từ
khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi chuyển sản phẩm vào kho
thành phẩm. Hàng tháng, tập hợp việc chấm công của các tổ, đồng thời căn
cứ vào giấy báo ca, giấy báo sản phẩm trên cơ sở đó để tính lương, lập
bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp để chuyển về phòng kế toán.
Đây là căn cứ để phòng Tài chính – Kế toán hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý phân xưởng
và lập bảng phân bổ. Tại phòng Tài chính – Kế toán sau khi nhận được các
chứng từ ban đầu, các nhân viên kế toán thực hiện các công việc từ kiểm
tra phân loại chứng từ lập bảng kê, bảng phân bổ, ghi nhật ký chứng từ, ghi
sổ chi tiết, sổ tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp các thông tin kế
toán phục vụ cho yêu cầu quản lý, đồng thời dùa trên các bản báo cáo đã
lập để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của công ty, giúp giám đốc và
ban lãnh đạo có định hướng trong việc sản xuất kinh doanh trong thời gian
tới.
II.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hiện tại, phòng Tài chính – Kế toán của công ty có 6 người, hoạt động
dưới sự điều hành của kế toán trưởng. Trong phòng kế toán, mỗi nhân viên
kế toán đều có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, mỗi người thường đảm
nhiệm một hay một vài phần hành khác nhau như: Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán tài sản cố định, kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt và tiền
gửi… Tuy nhiên, sự phân công phân nhiệm này không phải là sự tách biệt
độc lập nhau và mà có sự liên hệ chặt chẽ để đảm bảo tính đầy đủ, chặt chẽ
của các thông tin kế toán.
Nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau:
• Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các

công việc do các kế toán viên thực hiện. Kế toán trưởng đồng thời là người
giúp giám đốc thực hiện phần hạch toán giá thành và xác định kết quả,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế trong công ty. Kế toán trưởng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm
tra về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng cấp trên và cơ quan tài chính thống
kê cùng cấp.
• Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép,
phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng của tài sản cố đinh, ghi
chép tình hình tăng giảm của tài sản cố định. Tính toán phân bổ khấu hao
tài sản cố định hàng tháng vào chi phí sản xuất theo đúng chế độ kế toán.
Tham gia lập dự trù sửa chữa lớn tài sản cố định và kết quả thanh lý tài sản
cố định. Ngoài ra, còn thực hiện ghi chép tổng hợp hạch toán kế toán mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trên cơ sở các sổ kế toán chi tiết và các báo cáo kế toán. Tổ chức
hướng dẫn các bộ phận lập các chứng từ, báo cáo kế toán và sổ kế toán theo
đúng nguyên tắc hiện hành. Hàng tháng lập bảng cân đối số phát sinh, ghi
sổ cái, lập các chỉ tiêu doanh thu hiệu suất sử dụng tài sản, tình hình thu
nép ngân sách, lập báo cáo kế toán …
• Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: tổ chức ghi chép phản ánh
số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu. Tính toán số lượng nguyên vật liệu thực tế xuất dùng trong từng tháng
theo đúng nguyên tắc chế độ, phân bổ đúng đối tượng chi phí, đối tượng
tính giá thành. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoặch cung cấp nguyên vật
liệu, sử dụng nguyên vật liệu giám sát tình hình nhập, xuất về số lượng chất
lượng và giá cả nguyên vật liệu.
• Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm: tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất toàn công ty để tính giá thành. Thực hiện xác định đối tượng tính
giá thành một cách hợp lý và khoa học đồng thời vận dụng các phương
pháp phân bổ các chi phí hợp lý đối với từng quy trình công nghệ sản xuất.
Hàng tháng, tiến hành phân tích tình hình thực hiện giá thành theo yếu tố

để phát hiện các khả năng tiềm tàng trong giá thành, hạ giá thành sản phẩm.
• Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình
hình biến động của từng loại thành phẩm, quá trình tiêu thụ cũng như theo
dõi các khoản công nợ, các khoản phải thu của khách hàng và tình hình
thanh toán của công ty. Ngoài ra, còn tổ chức ghi chép, phản ánh, hạch toán
kế toán toàn bộ nghiệp vuj phát sinh trong phạm vi đối tượng thanh toán.
Hướng dẫn các bộ phận, đơn vị, cá nhân có nhu cầu thanh toán làm đúng
thủ tục thanh toán và chấp hành thanh toán theo quy chế.
• Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, kiêm kế toán tiền mặt, tiền
gửi: thực hiện tính lương cho cán bộ các phòng ban, các phân xưởng và
phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương. Tính và trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ và cho đúng đối tượng chi phí, kiểm tra
giám sát quyết toán tiền lương, tiền thưởng. Tiến hành trả lương và thanh
toán lương cho cán bộ, công nhân viên của công ty mỗi tháng. Đồng thời
theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt,tiền gửi. Tiến hành
lập báo cáo tiền mặt và các sổ nhật ký chuyên dùng…
• Thủ quỹ: căn cứ vào các hoá đơn của kế toán thanh toán thực hiện việc
kiểm tra các hoá đơn, chứng từ về tính hợp pháp và hợp lệ trước khi tiến
hành các nghiệp thu,chi. Tổng hợp thu chi quỹ tiền mặt vào cuối ngày để
xác định tổng số thu, sè chi, số tồn quỹ. Đối chiếu số liệu đó với kế toán
thanh toán. Hàng tháng lập báo cáo thu chi theo đúng chế độ với ngân hàng
thực hiện nguyên tắc bảo mật và quản lý quỹ tiền mặt…
Để có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh tại các phân xưởng
sản xuất, Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 còn tổ chức một hệ thống các
nhân viên kinh tế. Các nhân viên kinh tế này thuộc quyền quản lý của các
phân xưởng, có nhiệm vụ thực hiện ghi chép và đối chiếu số liệu với các
nhân viên phòng kế toán. Hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải
đối chiếu với nhau và đối chiếu với các nhân viên kinh tế phân xưởng để
vào bảng tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tại
công ty.

Ngoài ra, nhân viên kinh tế phân xưởng còn có nhiệm vụ quản lý nhân viên
lao động của phân xưởng. Nhân viên kinh tế phân xưởng chịu sự chỉ dạo
trực tiếp của kế toán trưởng, có nhiệm vụ thông tin kịp thời cho kế toán
trưởng về những tình huống đột xuất ở phân xưởng để có biện pháp xử lý
nhanh chóng, kịp thời.
2.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
2.1. Vận dụng các chính sách kế toán tại công ty.
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 là một trong những công ty cơ khí giàu
truyền thống, có quy mô sản xuất tương đối lớn trong ngành cơ khí nước ta.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Với mục tiêu quản lý sản
xuất để đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã tiến hành công tác tổ chức kế toán
một cách khoa học và linh hoạt. Hiện nay, công ty tổ chức hệ thống chứng
từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ
Tài chính ban hành. Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng phản ánh đầy
đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hiện tại, công ty đang áp dụng hình thức sổ “nhật ký chứng từ”. Đặc
điểm chủ yếu của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
phát sinh bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp
vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá
các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãI việc hạch toán tổng
hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng mét
quá trình ghi chép. Nh vậy sẽ giảm bớt khối lượng công việc ghi chép hàng
ngày, thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn
thành quyết toán…
Công ty sử dụng rất nhiều chủng loại vật tư nên công tác kế toán
nguyên vật liệu của công ty được đặc biệt quan tâm. Công ty tiến hành kế
toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư và áp dụng
phương pháp tính giá hạch toán cho nguyên vật liệu xuất kho.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí, sử dụng nhiều

chủng loại vật tư nên Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên khi hạch toán hàng tồn kho.
Giá trị sản phẩm dở dang tại công ty được tính theo sản lượng ước tính
tương đương. Do các sản phẩm của công ty thường được sản xuất theo đơn
đặt hàng, nên đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn
đặt hàng, phương pháp hệ số giá được áp dụng cho phương pháp tính giá
thành. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
Mặc dù là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí, khối lượng sản phẩm sản
xuất, nguyên vật liệu phong phó, quy trình sản xuất phức tạp nhưng từ
trước đến nay tất cả các phần hành kế toán của công ty vẫn được thực hiện
theo phương pháp ghi chép thủ công bằng tay, công ty chưa tiến hành áp
dụng kế toán máy.
2.2.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty.
Hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp tuân theo quyết định 1141
– TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 01 tháng 11 năm 1995.
Một niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 của năm dương lịch.
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 thực hiện sử dụng các chứng từ, biểu
mẫu theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Việc lập, kiểm tra luân
chuyển và lưu trữ chứng từ kế toán của công ty tuân theo quy định của chế
độ tài chính kế toán hiện hành. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được lập chứng từ. Các chứng từ này sau khi được kiểm tra sẽ được ghi sổ
kế toán sau đó chuyển sang lưu trữ.
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty Cổ phần dụng cụ số 1 đang sử dụng hệ thống tài khoản theo
quyết định 1141 – TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 01
tháng 11 năm 1995 bao gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2 trừ một số tài khoản
như TK113, TK128, TK129… Ngoài ra để đảm bảo mục đích quản lí kế
toán của công ty hiện tại hệ thống tài khoản của công ty được chia tới cấp 3

với tiêu thức phân loại là chia hệ thống tài khoản chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể trong và ngoài công ty.
2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật kí chứng từ phù hợp với đặc
điểm hoạt động của công ty.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ bao gồm: bảng kê số 5, 8, 9, 10,
11. Nhật ký chứng từ số 8 và một số bảng kê khác có liên quan nh bảng kê
số 1, 2…
Hệ thống sổ kế toán chi tiết được mở theo yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp như chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết tài khoản 632.
II.2.4.Quy trình ghi sổ
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay công ty đang sử dụng 3 báo cáo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán (B01 – DN)
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (B02 – DN)
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (B04 – DN)
Hàng quý vào cuối niên độ kế toán, công ty phải lập 3 báo cáo trên
đúng như quy định chung về mục đích, nội dung, kết cấu, nguyên tắc,
phương pháp lập và gửi đến tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp; Cục
thuế Hà Nội; Cục thống kê; Cục tài chính doanh nghiệp.
Ngoài các báo cáo trên công ty không sử dụng các báo cáo nhằm mục đích
quản trị nội bộ nào khác.
3.Đặc điểm tổ chức kế toán của các phần hành cụ thể.
3.1. Kế toán nguyên vật liệu.
3.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty có ảnh hưởng tới kế toán
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản
xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới, do đó, nếu thiếu
nguyên vật liệu thì các hoạt động sản xuất của xã hội nói chung và các

doanh nghiệp sản xuất nói riêng là không thể thực hiện được. Công ty Cổ
phần Dụng cụ số 1 là công ty sản xuất ra các sản phẩm cơ khí khác nhau
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy công ty đã phải sử dụng một khối
lượng lớn nguyên vật liệu, chủng loại đa dạng, phong phú và vật tư có tính
năng, nội dung kinh tế, chức năng cơ, lý, hoá khác nhau.
Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 được phân loại thành:
 Nguyên vật liệu chính: là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm gồm
các loại thép: thép cây, thép gió, thép hợp kim, thép ánh bạc, thép tấm, và
sắt các loại… Trong mỗi loại nguyên vật liệu chính lại có quy cách, phẩm
chất khác nhau.
 Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm cho sản phẩm bền đẹp cả về chất
lượng lẫn hình thức gồm các hoá chất, bao bì, sơn…
 Nhiên liệu: dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất gồm
xăng dầu, gas, than…
 Phụ tùng thay thế: bao gồm những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị
công ty mua sắm hay tự chế tạo phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các
thiết bị.
 Vật liệu sửa chữa: phục vụ cho việc đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa
TSCĐ của công ty.
 Phế liệu thu hồi: là những loại nguyên vật liệu bị thải loại ra trong quá
trình sản xuất, đã mất hoàn toàn hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu
nhưng vẫn còn một phần giá trị sử dụng còn lại.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của việc bảo quản nguyên vật liệu, công ty đã
tiến hành tổ chức thành các kho riêng để quản lý dùa vào cách phân loại
trên nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của các loại nguyên vật
liệu còng như quản lý các loại nguyên vật liệu đó. Với chủng loại và số
lượng vật tư lớn, đa dạng, phong phú như thế nhưng công ty lại chưa quản
lý được vật tư theo danh điểm mà chỉ có sổ tổng hợp nguyên vật liệu. Điều
này đã gây ra không Ýt khó khăn cho việc quản lý và kế toán chi tiết
nguyên vật liệu tại công ty.

3.1.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ vật tư.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ nhập, xuất kho của từng loại,
nhóm, thứ nguyên vật liệu về số lượng và giá trị. Việc áp dụng các phương
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp sẽ góp phần tăng cường
quản lý nguyên vật liệu, giảm chi phí quản lý không cần thiết trong các
doanh nghiệp sản xuất.
 Công ty Cổ phần Dông cụ số 1 sử dụng các chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu, các hoá đơn của những nhà cung cấp nguyên vật liệu và
các chứng từ liên quan khác theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐkế toán ban
hành ngày 1/11/1995, Quyết định 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ
khác (chứng từ hướng dẫn).
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập.
Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính
chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về nguyên
vật liệu phải được luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng
quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời số liệu
liên quan của các bộ phận, cá nhân.
a)Luân chuyển chứng từ nhập kho.
Trong quy trình nhập kho nguyên vật liệu, công ty đã sử dụng các
chứng từ sau:
• Phiếu nhập kho (Mẫu 1 - VT).
• Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT - 2LN)
• Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT - 2LN)
• Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
• Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 - VT)
Khi nguyên vật liệu được mua về, kế toán nguyên vật liệu cùng với
nhân viên của phòng Kinh doanh Vật tư và các phòng ban liên quan khác

tiến hành tham gia kiểm nghiệm. Căn cứ vào hoá đơn của bên bán hàng,
phòng Kinh doanh Vật tư xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá
đơn, nếu hoá đơn đảm bảo đựoc tính hợp lý, hợp lệ và nguyên vật liệu mua
về qua kiểm nghiệm đảm bảo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng thì
nguyên vật liệu được nhập kho. Trong vòng ba ngày kể từ khi vật tư được
đưa vào kho, nhân viên tiếp liệu và thủ kho phải phối hợp với các phòng
chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, lập xong biên bản
nghiệm thu, phiếu nhập kho và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu được viết thành ba liên do phòng Kinh
doanh Vật tư lập. Nhân viên tiếp liệu mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
và phiếu nhập kho tới để nhập hàng. Thủ kho kiểm nhận số hàng và chất
lượng ghi vào cột thực nhập của phiếu nhập sau đõ vào thẻ kho.
Định kỳ, khoảng 3 – 5 ngày kế toán xuống kho nhận chứng từ. Khi
nhận phiếu nhập kho nào, kế toán kiểm tra việc vào thẻ kho của thủ kho đối
với phiếu nhập đó xem có đúng tên, đúng thẻ, đúng số lượng thực nhập và
nội dung nhập kho của loại vật tư đó, ký vào thẻ kho trước khi nhận phiếu
nhập kho.
Kế toán căn cứ vào nội dung phiếu nhập kho, ghi đơn giá hạch toán
của từng loại nguyên vật liệu nhập, xác định trị giá vốn nguyên vật liệu
nhập kho theo giá hạch toán của phiếu nhập đó (chỉ tính cho số lượng thực
nhập). Chuyển phiếu nhập kho sau khi đã tính giá trị nhập theo giá hạch
toán. Sau đó kế toán tiến hành tính toán ghi trị giá nguyên vật liệu của
phiếu đó theo giá hoá đơn.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ nhập kho trong tháng, kế toán
kho tổng hợp giá trị nhập kho theo giá hoá đơn, đồng thời tiến hành đối
chiếu với kế toán thu mua trước khi lập báo cáo kế toán tháng đó.
b) Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho.
Trong quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu, công ty sử
dụng các chứng từ sau:
• Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)

• Phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
• Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu (Mẫu 08 - VT)
• Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 - VT)
• Phiếu báo vật tư còn tồn cuối kỳ (Mẫu 07 - VT)
Vật tư chỉ được cấp phát theo văn bản kế hoặch tháng, quý, căn cứ vào
định mức và hạn mức vật tư đã được duyệt. Phòng Kinh doanh Vật tư chỉ
được phép cấp vật tư tháng này khi đơn vị sử dụng đã thanh toán xong vật
tư đó của tháng trước.
Nếu đơn vị sử dụng thực hiện thanh toán xong vật tư của tháng trước
theo quy định thì trong tháng này nếu có nhu cầu sẽ được tính căn cứ vào
định mức vật tư của phòng Kỹ thuật. Phòng Kinh doanh Vật tư viết phiếu

×