ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THẾ LINH
THùC HIÖN PHáP LUậT Về
PHòNG CHốNG GIAN LậN THƯƠNG MạI,
QUA THựC TIễN THàNH PHố HảI PHòNG
LUN VN THC S LUT HC
H NI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THẾ LINH
THùC HIÖN PHáP LUậT Về
PHòNG CHốNG GIAN LậN THƯƠNG MạI,
QUA THựC TIễN THàNH PHố HảI PHòNG
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính, hành chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và
bảo vệ thành công luận văn trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
Kính đề nghị Đại học Quốc gia Hà Nội công nhận học vị và cấp bằng thạc
sĩ cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
NGUYỄN THẾ LINH
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI ............... 7
1.1.
Khái niệm và các hình thức gian lận thƣơng mại ................................ 7
1.1.1. Khái niệm gian lận thƣơng mại ................................................................. 7
1.1.2. Hình thức gian lận thƣơng mại................................................................ 17
1.2.
Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện
pháp luật................................................................................................. 20
1.3.
Khái niệm pháp luật phịng chống gian lận thƣơng mại ................... 29
1.4.
Khái niệm, hình thức thực hiện pháp luật phòng, chống gian
lận thƣơng mại ....................................................................................... 32
1.5.
Những đặc điểm cơ bản của thực hiện pháp luật về phòng,
chống gian lận thƣơng mại ............................................................ 37
1.6.
Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về phòng, chống
gian lận thƣơng mại .............................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...................................................................................... 53
Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG
GIAN LẬN THƢƠNG MẠI Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................54
2.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hải Phòng .......... 54
2.2.
Thực trạng gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng trong
những năm gần đây ............................................................................... 56
2.3.
Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận
thƣơng mại của thành phố Hải Phòng ................................................ 59
2.3.1. Hệ thống các cơ quan chức năng về phòng chống gian lận thƣơng
mại của thành phố Hải Phịng ................................................................. 59
2.3.2. Cơng tác chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo 127 thành phố Hải Phòng ..... 64
2.3.3. Kết quả hoạt động của Chi cục quản lý thị trƣờng về thực hiện
pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại ........................................... 67
2.3.4. Kết quả hoạt động của một số cơ quan chức năng của thành phố Hải
Phòng về thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại .............. 73
2.4.
Đánh giá về ƣu điểm, hạn chế, những nguyên nhân chủ yếu của
ƣu điểm, hạn chế trong thực hiện pháp luật phòng chống gian
lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng .............................................. 75
2.4.1. Đánh giá về ƣu điểm trong thực hiện pháp luật phòng chống gian
lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng .................................................. 75
2.4.2. Đánh giá về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện
pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng ..... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 81
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẢM BẢO
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN
THƢƠNG MẠI ...................................................................................... 82
3.1.
Quan điểm và những giải pháp cơ bản đảm bảo thực hiện pháp
luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại .......................................... 82
3.1.1. Tổ chức có hiệu quả về thực hiện pháp luật về phòng chống gian
lận thƣơng mại là yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách hiện nay ........................ 82
3.1.2. Thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại phải bảo
vệ, bảo đảm quyền, lợi ích của con ngƣời, quyền cơng dân, các tổ
chức kinh tế ............................................................................................. 84
3.1.3. Thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại phải
đồng bộ với đổi mới, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về phòng chống gian lận thƣơng mại ............................................. 84
3.1.4. Thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại là nhiệm
vụ của cộng đồng và tồn xã hội, từng bƣớc thực hiện xã hội hóa
cơng tác phòng gian lận thƣơng mại ....................................................... 85
3.2.
Giải pháp cơ bản đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng,
chống gian lận thƣơng mại ................................................................... 86
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại ................... 86
3.2.2. Tăng cƣờng trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về
PCGLTM của các cơ quan chức năng ở trung ƣơng và địa phƣơng ...... 93
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chức năng đáp
ứng yêu cầu về trình độ, năng lực nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức
trong thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại .......... 94
3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh, công bằng mọi
hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại ......... 101
3.2.5. Giáo dục pháp luật cho các cá nhân, tổ chức tại cộng đồng, thu hút
sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp vào đấu tranh phòng
chống gian lận thƣơng mại, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng............. 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................. 104
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 106
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL
Áp dụng pháp luật
PCGLTM
Phòng chống gian lận
thƣơng mại
QLTT
Quản lý thị trƣờng
THPL
Thực hiện pháp luật
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, tình hình bn lậu, gian lận thƣơng mại, sản
xuất, kinh doanh hàng giả ngày càng gia tăng, diễn biến phức tạp. Toàn xã hội
đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn nạn buôn lậu, gian lận
thƣơng mại và hàng giả. Tệ nạn này đang ở mức rất nghiêm trọng, phá hoại sản
xuất trong nƣớc, gây thất thu ngân sách, gây thiệt hại đối với ngƣời kinh doanh
chân chính, ảnh hƣởng đến mơi trƣờng kinh doanh và làm xấu hình ảnh quốc gia
trong mắt các nhà đầu tƣ và bạn bè quốc tế, gây hậu quả cho sức khỏe, tính mạng
con ngƣời, năng suất lao động, an ninh trật tự quốc gia.
Báo cáo của Chính phủ về nhiệm vụ tăng cƣờng cơng tác PCGLTM, buôn
lậu, làm hàng giả trong năm 2015 đã khẳng định nhiệm vụ đấu tranh quyết liệt
để hạn chế, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong phạm vi cả
nƣớc. Hiện nay còn nhiều địa phƣơng, cán bộ lãnh đạo chƣa có nhận thức đầy đủ
về nhiệm vụ đấu tranh phòng chống gian lận thƣơng mại, bn lậu và hàng giả.
Một số cấp ủy, chính quyền chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của cơng
tác phịng chống bn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong phát triển kinh
tế- xã hội, dẫn đến lơ là trong chỉ đạo, tuyên truyền và kiểm tra đôn đốc, phối
hợp công tác.
Ngày 26/2/2015, Trƣởng Ban chỉ đạo quốc gia về phịng chống bn lậu,
gian lận thƣơng mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389) Quốc gia, Phó thủ tƣớng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc trong cuộc làm việc với Ban chỉ đạo 389 đã nêu
rõ: “khơng có vùng cấm đối với loại tội phạm buôn lậu và gian lận thƣơng mại”.
Một số cấp ủy, chính quyền chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của cơng
tác phịng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong phát triển kinh
tế- xã hội, dẫn đến lơ là trong chỉ đạo, tuyên truyền và kiểm tra đôn đốc, phối
hợp công tác.”.
1
Hệ thống luật pháp chƣa đồng bộ, phân định trách nhiệm chƣa rõ ràng,
phối hợp giữa các lực lƣợng chƣa chặt chẽ, chế tài chƣa phù hợp với tính chất,
hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý vi phạm chƣa nghiêm
chỉnh và công bằng; phẩm chất đạo đức dẫn đến tha hóa, biến chất, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi, bảo kê, tiếp tay cho các đối tƣợng buôn lậu, gian
lận thƣơng mại và hàng giả.
Công tác PCGLTM, tổ chức thực hiện pháp luật về phía các cơ quan chức
năng cịn rất nhiều hạn chế, yếu kém. Về phía ngƣời dân, doanh nghiệp, ngƣời
tiêu dùng vẫn còn thiếu hiểu biết pháp luật và chƣa tích cực tham gia vào phịng
chống gian lận thƣơng mại. Do vậy cần xác định PCGLTM là nhiệm vụ của toàn
xã hội mà trách nhiệm trung tâm đƣợc đặt ra đối với các cơ quan chức năng, phải
nắm vững và áp dụng nghiêm chỉnh, công bằng pháp luật về phòng chống gian
lận thƣơng mại.
Liên hệ thực tiễn thành phố Hải phịng về cơng tác phịng chống gian lận
thƣơng mại cũng có cả những thành tích, ƣu điểm và những hạn chế, yếu kém về
năng lực quản lý, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật, giáo dục pháp luật
trong doanh nghiệp và ngƣời dân. Trong những năm qua, các cơ quan chức năng
của thành phố Hải phòng đã có nhiều cố gắng trong cơng tác phịng, chống gian
lận thƣơng mại. Tuy nhiên, so với tình hình mà dƣ luận xã hội đã phản ánh thì
kết quả đó chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về
phòng, chống gian lận thƣơng mại, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng” làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình. Tác giả luận văn với mong muốn góp phần nhỏ
vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện pháp luật về phòng,
chống gian lận thƣơng mại và đề xuất một số quan điểm, giải pháp đảm bảo thực
hiện tốt pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu, liên quan trực tiếp và gián tiếp về đề tài thực hiện pháp luật
phòng chống gian lận thƣơng mại cho đến nay cũng đã nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau, bao gồm các bài báo khoa học đăng trên tạp chí, các sách tham khảo,
một số luận văn, các bài phát biểu chỉ đạo của Chính phủ, các bài viết đăng tải
trên báo chí của các doanh nhân, nhà quản lý:
- Nhóm các cơng trình về thực hiện pháp luật;
- Nhóm các cơng trình về pháp luật và thực hiện pháp luật phịng chống
gian lận.
1. Nhóm các cơng trình về thực hiện pháp luật:
Tiêu biểu là một cơng trình khoa học sau: Giáo trình Lý luận chung về nhà
nƣớc và pháp luật, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội do GS.TS. Hoàng Thị Kim
Quế (chủ biên), năm 2005. Sách chuyên khảo của PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan,
năm 2009, Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Sách chuyên khảo của PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên),
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2010.
Bài báo khoa học của GS.TSKH. Đào Trí Úc, năm 2011, Thực hiện pháp
luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật;
bài viết của TS. Nguyễn Sỹ Dũng, Việc tổ chức thực hiện pháp luật trong bối
cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta, Nghiên Cứu Lập Pháp, số
10/2010. Bài báo khoa học của GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, Thực hiện pháp
luật của cá nhân, công dân trong bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc
ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 01/2015.
Bài báo khoa học của PGS.TS. Đinh Dũng Sĩ, Quan niệm về hệ thống
pháp luật hoàn thiện, tạp chí Nghiên Cứu Lập Pháp, số 11, 2010; bài báo khoa
3
học của GS.TS. Gorshunôv D.N, Những yếu tố tâm lý - xã hội trong thực thi
pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 10/2007.
2. Nhóm các cơng trình về pháp luật và thực hiện pháp luật phòng chống
gian lận:
Luận văn thạc sỹ của Đỗ Thị Oanh, Thực hiện pháp luật về bảo vệ
quyền trẻ em ở nƣớc ta hiện nay, bảo vệ tại khoa Luật- ĐHQG HN năm 2013.
Giáo dục pháp luật cho cơng chức hành chính ở nƣớc ta hiện nay, luận án tiến sỹ
của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, bảo vệ tại khoa Luật – ĐHQGHN năm 2010; Đỗ
Tiến Triển, Thực hiện pháp luật trong hoạt động của lực lƣợng công an nhân dân
để bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở nƣớc ta hiện nay, luận án Phó Tiến sĩ năm
1996; Lê Trung Quân, Thực hiện pháp luật hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận hiện nay, thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ, năm 2004.
- Quách Thị Ngọc Chính, Thực hiện pháp luật đê điều ở tỉnh Ninh Bình
hiện nay, luận văn thạc sĩ, năm 2008.
- Nguyễn Thị Hƣờng, Thực hiện pháp luật về môi trƣờng tại tỉnh Nam
Định, luận văn thạc sĩ, năm 2008; Nguyễn Văn Sỹ, Thực hiện pháp luật về
phịng chống bạo lực gia đình ở huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn
thạc sĩ, năm 2010; Lƣu Tích Thái Hồ, Thực hiện pháp luật về hơn nhân và gia
đình tại cơng đồng dân tộc Chăm tỉnh Ninh Thuận, luận văn thạc sĩ, năm 2010.
- Nguyễn Mạnh Hùng, Thực hiện pháp luật Hải Quan của Cục Hải Quan
thành phố Hà Nội trong điều kiện hội nhập quốc tế, luận văn thạc sĩ, năm 2011.
Đây là những cơng trình khoa học có chất lƣợng cao giúp tác giả luận văn
tham khảo, kế thừa. Qua đó cũng cho thấy chƣa có cơng trình khoa học về thực
hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại qua thực tiễn thành phố Hải
Phịng. Các cơng trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả
tham khảo trong việc nghiên cứu đề tài này. Trong luận văn tác giả đã cố gắng
đƣa ra một số điểm mới nhƣ: quan điểm, giải pháp cụ thể về hoàn thiện pháp luật
4
về PCGLTM, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chức năng trên
kết hợp đào tạo, giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống tham nhũng, tăng
cƣờng giáo dục pháp luật, thu hút ngƣời dân vào đấu tranh phịng chống gian lận
thƣơng mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm cơ bản của thực hiện
pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại, đánh giá thực trạng qua thực tiễn thành
phố Hải Phòng và đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về
phịng chống gian lận thƣơng mại một cách có hiệu quả cao nhất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về chống, gian
lận thƣơng mại từ phƣơng diện của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và
pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, cơ bản về
thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại; thực trạng thực hiện pháp luật
về chống, gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng những năm gần đây; đề xuất
giải pháp về đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở luận về thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận
thƣơng mại: khái niệm, đặc điểm, hình thức, các yếu tố tác động đến việc thực
hiện pháp luật về phịng chống gian lận thƣơng mại. Nghiên cứu tình hình gian
lận thƣơng mại, thực tiễn thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại
ở thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng,
chống gian lận thƣơng mại ở nƣớc ta hiện nay.
5
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, phƣơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm
của Đảng về pháp luật và thực hiện pháp luật.
Tác giả luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng
pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp điều tra xã hội học để thực
hiện mục đích và nhiệm vụ mà luận văn đề ra.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật về PCGLTM.
- Góp phần nghiên cứu áp dụng một số giải pháp đảm bảo thực hiện
pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải phịng nói
riêng và cả nƣớc nói chung.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận
thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận
thƣơng mại của thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản đảm bảo thực hiện pháp luật về
phòng, chống gian lận thƣơng mại.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và các hình thức gian lận thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm gian lận thƣơng mại
Gian lận thƣơng mại (GLTM) trong đó có gian lận thƣơng mại điện tử
đang có chiều hƣớng gia tăng về số lƣợng và tính chất phức tạp, đa dạng, tinh vi,
thậm chí ngang nhiên tồn tại. Những hành vi gian lận thƣơng mại (GLTM) tồn
tại nhiều năm và gây thiệt hại rất lớn đến nền kinh tế nƣớc ta và gây thiệt hại trực
tiếp đến lợi ích của ngƣời tiêu dùng và thiệt hại đến sức khỏe của ngƣời dân.
Các đối tƣợng GLTM, buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả thƣờng cấu
kết với nhau giữa các vùng miền, gây khó khăn cho các cơ quan nhà nƣớc kiểm
soát, xử lý vi phạm. Bản thân những ngƣời tiêu dùng cũng e ngại khiếu nại, tố
cáo để bảo vệ quyền lợi của mình khi mua phải hàng hóa có sự gian lận thƣơng
mại. Hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, chồng chéo, tản mạn và yếu kém về
tổ chức thực hiện pháp luật.
Những năm gần đây Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, chỉ
đạo quyết liệt về phòng chống gian lận thƣơng mại (PCGLTM và đã thành lập
Ban chỉ đạo 389, với nhiệm vụ chống thất thu thuế, đảm bảo quyền lợi ngƣời
tiêu dùng, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và để tăng cƣờng đấu tranh phịng chống
bn lậu, GLTM trên phạm vi cả nƣớc. Tại các địa phƣơng cũng thành lập các
Ban chỉ đạo 127 và hiện nay là Ban chỉ đạo 389.
Trong bối cảnh hội nhập, phát triển kinh tế thị trƣờng đã đem đến những
yếu tố tích cực, tạo diện mạo mới cho sự phát triển đất nƣớc, lao động việc làm,
nâng cao đời sống nhân dân. Đảng và Nhà nƣớc đã có chính sách quản lý mới để
xố bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trƣờng
7
hoàn toàn, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của cá nhân, tổ chức trên cơ sở pháp
luật. Đồng thời trong điều kiện hội nhập, phát triển kinh tế thị trƣờng chúng ta
cũng đã và đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Một trong những thách
thức to lớn hiện nay là tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nói chung,
gian lận thƣơng mại nói riêng. Hiện tƣợng vi phạm pháp luật, phi văn hóa trong
kinh doanh, sản xuất, tâm lý chống đối pháp luật, lẩn tránh pháp luật trong lĩnh
vực kinh doanh, sản xuất hàng hóa đang có chiều hƣớng gia tăng phức tạp.
Bên cạnh những mặt tích cực, kinh tế thị trƣờng cũng có các tác động tiêu
cực, cộng với nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác làm gia tăng tình
trạng vi phạm pháp luật nói chung, gian lận thƣơng mại nói riêng. Theo Cục
quản lý thị trƣờng (QLTT) - Bộ Công thƣơng, hiện số vụ vi phạm về hàng giả,
hàng nhái, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tăng từ 3.000-5.000 vụ/năm [20].
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động thƣơng mại thể hiện sự tự do mua
bán theo giá cả thị trƣờng, ngƣời mua và ngƣời bán đƣợc tự do lựa chọn bạn
hàng. Mối quan hệ giữa sản xuất với thƣơng mại, thƣơng mại đƣợc thể hiện
không chỉ trong thực tiễn mà cả trong chính sách, pháp luật, để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhà nƣớc; đảm bảo sự cân đối, hài hịa trong xây dựng kinh
tế, văn hóa xã hội giữa các vùng miền, giữa các thành phần kinh tế.
Hậu quả xã hội gây ra của hành vi GLTM là rất lớn, nếu không bị phát
hiện, bị xử lý kịp thời sẽ dẫn đến nhiều hậu quả, giúp gian thƣơng thu lợi rất
nhiều, vƣợt xa những nỗ lực làm ăn thật thà của những thƣơng nhân chân chính.
Từ lợi ích kinh tế, nó sẽ ăn sâu thành tâm lý, lừa gạt trong các hoạt động thƣơng
mại, đó là bản năng săn tiền bằng mọi giá. Lịng tham là vơ đáy. Do đó, các hành
vi gian lận thƣơng mại diễn ra hàng ngày và xã hội càng phát triển, giao thƣơng
càng phong phú thì các hành vi này càng tinh vi để tiếp tục tồn tại. Ngƣời tiêu
dùng thƣờng có tâm lý ngại khiếu nại, tố cáo vì sợ tốn kém thời gian, cơng sức
hơn nữa thủ tục hành chính còn phức tạp. Đây là nguyên nhân nội tại, là xuất
8
phát điểm dẫn tới hành vi gian lận thƣơng mại, cộng với sự yếu kém trong quản
lý điều hành và yếu kém trong thực thi pháp luật.
Trong kinh tế thị trƣờng, đồng tiền trở thành phƣơng tiện có giá trị, làm
phát sinh tƣ tƣởng sùng bái đồng tiền, chạy theo cuộc sống giàu có khơng bằng
khả năng của mình, khơng tơn trọng pháp luật, làm giàu bất chính đó là buôn lậu
và gian lận thƣơng mại. Lợi dụng cơ chế tự do bn bán lƣu thơng hàng hố một
số ngƣời đã kinh doanh trái pháp luật, gian lận để kiếm lời. Trong một môi
trƣờng cạnh tranh, nhiều thƣơng nhân đã quên trách nhiệm đạo đức, lƣơng tâm
đối với những khách hàng, những ngƣời tiêu dùng, miễn là đạt lợi nhuận cao.
Về năng lực quản lý kinh tế của các cơ quan nhà nƣớc cũng còn hạn chế,
hiệu quả quản lý thị trƣờng yếu. Những bất cập, sơ hở về pháp luật đã có tạo nên
mơi trƣờng rộng lớn, màu mỡ cho các hành vi gian lận thƣơng mại đua nở, cịn
các cơng cụ kiểm sốt thì có nhƣng yếu và khơng rõ ràng đầu mỗi chịu trách
nhiệm chính do vậy càng tạo điều kiện dẽ dàng tiếp thay cho các hành vi chơi
xấu, lừa gạt, đánh tráo trắng trợn trên thị trƣờng.
Lợi dụng chính sách mở cửa, tự do kinh doanh, nhận thức khơng đúng đắn
hay cố tình khơng nhận thức đúng về nguyên tắc tuân thủ pháp luật cộng với một
không gian hoạt động kinh doanh, thƣơng mại rộng lớn giữa ngƣời mua, kẻ bán,
nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng diễn ra hàng giờ, hàng ngày trên mọi địa bàn cả
nƣớc. Trong điều kiện đó, thực tế hiện nay ở nƣớc ta, pháp luật khơng thể hồn
tồn kiểm soát hết đƣợc, pháp luật chƣa đủ sức can thiệp đƣợc vào các cuộc
chơi, cho nên các hành vi GLTM, lừa lọc có đất sống, lơi kéo các đối tƣợng sẵn
sàng bán lƣơng tâm “gia nhập đội quân gian thƣơng”.
Rất khó đối với nhà quản lý, nhà làm luật và thực thi pháp luật về phòng
chống gian lận thƣơng mại (PCGLTM). Đồng thời, khó cả về phía những ngƣời
dân, ngƣời tiêu dùng trong cuộc chiến với GLTM vì gian lận thƣơng mại còn
phụ thuộc vào ý thức, bản lĩnh của ngƣời dân, ngƣời tiêu dùng đối với hành vi
9
gian lận thƣơng mại. Nếu ngƣời dân hạn chế về ý thức, đạo đức của thƣơng nhân
đến ý thức tự bảo vệ mình của ngƣời tiêu dùng, khách hàng trong quan hệ
thƣơng mại, nếu yếu kém sẽ là môi trƣờng dung dƣỡng các hành vi gian lận
thƣơng mại tồn tại.
- Khái niệm, nhận thức chung về gian lận thương mại
Gian lận thƣơng mại (GLTM), hiểu theo nghĩa đời thƣờng, phổ thơng đó
là sự gian dối, lừa lọc, khơng trung thực trong hoạt động thƣơng mại. Ngƣời có
hành vi gian lận thƣơng mại là gian thƣơng, ngƣời có nhiều mƣu mơ lừa lọc, kẻ
buôn bán gian lận và trái phép. Hàng ngày, mỗi ngƣời chúng ta cũng có thể là
nạn nhận của hành vi GLTM đủ mọi trình độ, từ trong kinh doanh xăng dầu cho
đến các mặt hàng thực phẩm, thuốc chữa bệnh, hàng điện tử, mỹ phẩm, v.v.
Về học thuật, theo từ điển tiếng Việt, gian lận là hành vi thiếu trung thực,
dối trá, mánh khoé nhằm lừa gạt ngƣời khác. Theo nghĩa rộng gian lận là việc
xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lƣờng gạt, dối trá
để thu đƣợc một lợi ích nào đó. Gian lận thương mại có ba biểu hiện tiêu biểu
là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có khái niệm đƣợc nêu rõ ràng, chính thức
trong các văn bản pháp luật liên quan. Thực tế là các văn bản pháp luật đã xác
định những hành vi nào là hành vi GLTM, nhƣng nhà làm luật thƣờng là để
chung trong các quy định về “hành vi bn lậu và gian lận thƣơng mại”. Ví dụ,
theo Thông tƣ số 93/2010/TT-BTC hƣớng dẫn việc xác định các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi bn lậu, gian lận thƣơng mại và
hàng giả: “Các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải
quan bao gồm: Không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại,
số lƣợng, trọng lƣợng, chất lƣợng, trị giá, xuất xứ, mã số hàng hoá, thuế suất đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Khai khống về tên hàng, số lƣợng, trọng
lƣợng, trị giá hàng hoá xuất khẩu; Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ
10
sơ quyết toán thuế, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm
thuế, hồn thuế, khơng thu thuế; Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp,
không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng
từ dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế đƣợc miễn, giảm, đƣợc
hồn…”
Khơng phải đến bây giờ ở nƣớc ta mới có gian lận thƣơng mại. Gian lận
thƣơng mại là một hiện tƣợng mang tính lịch sử. Ở đâu có sản xuất hàng hóa, các
sản phẩm đƣợc mang ra trao đổi trên thị trƣờng, có ngƣời mua, ngƣời bán nhằm
thực hiện phần giá trị đƣợc kết tinh trong hàng hóa thì gian lận thƣơng mại cũng
xuất hiện. Về truyền thống, gian lận thƣơng mại ở Việt Nam không phải là vấn
đề mới, từ xa xƣa, ông cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thƣơng mại thành câu:
"Buôn gian, bán lận" để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi ngƣời
cảnh giác với thủ đoạn, mánh khóe, lừa dối khách hàng của các gian thƣơng.
Hiện nay, chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Chấp nhận cơ chế
thị trƣờng tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát
triển. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trƣờng ngày càng mở rộng, các
sản phẩm đƣa ra trao đổi, buôn bán trên thị trƣờng ngày càng nhiều, tiêu chuẩn
và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú thì gian lận thƣơng mại
cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Hội nhập quốc tế, tồn cầu hóa về kinh
tế lại là một q trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thƣơng mại xun
biên giới, mang tính tồn cầu đang đặt ra thách thức to lớn cho các quốc gia.
Buôn gian, bán lận là dùng để chỉ những thủ đoạn, mánh khoé lừa lọc khách
hàng hoặc ngƣời khác để thu lời bất chính. Đơn giản nhƣ gian lận trong kinh
doanh xăng dầu, thực phẩm, tiểu thƣơng “hô biến thịt lợn sề thành thịt bò”, biến
“sợi sắn dây thành ruốc thịt lợn hảo hạng” cùng với các chất phụ gia độc hại từ
Trung Quốc nhập về....
11
Hành vi buôn gian bán lận trong dân gian đƣợc hiểu bao gồm một số hành
vi, thủ đoạn đơn giản nhƣ hàng tốt nói xấu, hàng ít nói nhiều, rẻ nói đắt, cân đo,
đong đếm sai, bn bán hàng cấm, lén lút trốn lậu thuế.
Nguyên nhân và động cơ cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh sẽ xuất
hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thƣơng mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các
hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm sốt của Nhà nƣớc, bn lậu, lừa đảo, hối lộ,
lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... Mục đích của hành vi
gian lận thƣơng mại là nhằm thu đƣợc lợi nhuận khơng chính đáng, trên sức lao
động và quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức.
- Nhận thức về hành vi gian lận thương mại:
Trên phƣơng diện pháp lý, ở Việt Nam hiện nay chƣa có một văn bản
pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ khái niệm về gian lận thƣơng mại. Khái
niệm về gian lận thƣơng mại chƣa đƣợc định nghĩa một cách cụ thể trong pháp
luật Việt Nam, tuy vậy, ở một số văn bản, các nhà làm luật cũng đã đƣa ra nhận
thức các hành vi rất khác nhau của gian lận thƣơng mại.
Theo chuyên gia pháp lý Lê Cao: "khái niệm về gian lận thƣơng mại chƣa
đƣợc định nghĩa một cách cụ thể trong pháp luật Việt Nam hiện nay, nhƣng ở
một số văn bản, các nhà làm luật đã cố gắng “nhận diện” các hành vi rất khác
nhau của gian lận thƣơng mại. Cách nhận diện hành vi gian lận thƣơng mại mỗi
bộ ngành mỗi kiểu, mỗi lĩnh vực một sự xác định đã khiến cho tình hình quản lý
có thể bị rối bời cần sự thống nhất, khái quát cao để có thể xác định rõ hành vi
gian lận thƣơng mại, thậm chí hình sự hóa hành vi gian lận thƣơng mại trong các
điều luật của Bộ luật hình sự một cách cụ thể hơn hiện nay"[11].
Ví dụ: Thơng tƣ 93/2010/TT-BTC hƣớng dẫn xác định các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi bn lậu, gian lận thƣơng
mại và hàng giả. Nghĩa là, các lĩnh vực khác lại không đƣợc “nhận diện”. Thông
tƣ 93/2010/TT-BTC hƣớng dẫn các hành vi thuộc các nghị định khác nhau nhƣ
12
Nghị
định
107/2008/NĐ-CP,
Nghị
định
41/2009/NĐ-CP,
Nghị
định
89/2002/NĐ-CP... tuy nhiên lại chỉ khoanh lại ở các hành vi gian lận thƣơng mại
trong lĩnh vực tài chính, cịn hàng loạt vấn đề gian lận thƣơng mại liên quan đến
chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng; an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ ngƣời tiêu dùng... sẽ nằm rải rác ở các văn bản khác, hoặc
thậm chí khơng đƣợc hƣớng dẫn, “nhận diện” một cách cụ thể.
Nghĩa là, hiện nay đang cịn tình trạng, mỗi bộ ngành mỗi cách nhận diện
hành vi gian lận thƣơng mại tùy hứng, dễ tạo nên sự chồng chéo, rất khó tập trung
về một đầu mối để quyết liệt kiểm soát và trừng trị nạn gian lận thƣơng mại.
Trong khi Điều 8, Luật Thƣơng mại nêu đến 13 nhóm hành vi bị cấm thì
chƣa đƣợc cụ thể hóa một cách rõ ràng ở các văn bản dƣới luật, đồng thời thật
khó có thể lắp ghép các hành vi bị cấm này với các quy định của Bộ luật hình sự
để xác định trách nhiệm hình sự của mỗi loại hành vi khác nhau.
Thông tƣ 93/2010/TT-BTC, ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính
nêu hƣớng dẫn xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính
là hành vi bn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả, trong đó quy định 54 hành
vi bn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan, 20 hành vi gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, 20 hành vi gian lận thƣơng mại
trong lĩnh vực giá, 34 hành vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực kế toán, 55
hành vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực bảo hiểm, 05 hành vi gian lận thƣơng
mại trong việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
Ở đây cũng bộc lộ ra một sự bất cập, bởi lẽ, nếu vậy thì các lĩnh vực khác
lại không đƣợc “nhận diện” bởi những văn bản chi tiết nhƣ thế này. Theo thực
tiễn, nếu nhà làm luật càng quy định chi tiết thì lại càng tạo ra khoảng trống, ảnh
hƣởng đến việc xác định và truy cứu trách nhiệm pháp lý hành vi gian lận
thƣơng mại.
13
Hệ thống văn bản pháp luật khá đồ sộ, đơn cử nhƣ các văn bản pháp luật
sau đây đề cập đến hành vi gian lận thƣơng mại: Thông tƣ 93/2010/TT-BTC,
ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn các hành vi thuộc các
nghị định khác nhau nhƣ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, ngày 7/6/2007 của
Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan; Nghị định số 18/2009/NĐ-CP, ngày
18/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
97/2007/NĐ-CP, ngày 7/6/2007, Nghị định 107/2008/NĐ-CP, ngày 22/9/2008
quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức,
đƣa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thƣơng mại, Nghị định 41/2009/NĐ-CP,
ngày 5/5/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, Nghị định 89/2002/NĐ-CP, ngày 7/11/2002 của Chính phủ quy
định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, Nghị định số 98/2007/NĐCP, ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế
và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Nghị định số 185/2004/NĐCP, ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế tốn, Nghị định số 169/2004/NĐ-CP, ngày 22/9/2004 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
Các văn bản pháp luật nêu trên tựu chung lại chỉ “khoanh lại” ở các hành
vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực tài chính, trong khi đó cón rất nhiều lĩnh
vực nơi diễn ra hành vi thƣơng mại; hàng loạt vấn đề gian lận thƣơng mại liên
quan đến chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng; an
toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ ngƣời tiêu dùng... lại không nằm trong phạm vi
điều chỉnh của các văn bản pháp luật nêu trên, hoặc lại nằm rải rác ở các văn bản
khác, hoặc thậm chí khơng đƣợc hƣớng dẫn, “nhận diện” một cách cụ thể.
Không chỉ ở việc là chƣa đƣa ra khái niệm chuẩn xác về hành vi gian lận
thƣơng mại, mà còn tản mạn, chung chung trong nội dung các văn bản pháp luật,
chƣa chỉ rõ đƣợc hành vi gian lận thƣơng mại nhƣ thế nào thì chịu trách nhiệm
14
hình sự. Hành vi gian lận thƣơng mại tinh vi, xảo trá và biến tƣớng ở rất nhiều
kiểu khác nhau ở các lĩnh vực khác nhau mà chỉ quy về các vấn đề nhƣ thuế, hải
quan, hàng giả, cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hóa, quảng
cáo... thì rõ ràng chƣa đầy đủ.
Trên thế giới, cũng mới chỉ có định nghĩa về gian lận thƣơng mại trong
lĩnh vực Hải quan đƣợc đƣa ra tại Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận
thƣơng mại do WCO họp tại Brussels (Bỉ) nhƣ sau:
Gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các điều
khoản pháp quy hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh
việc nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng
hố thƣờng mại; Hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp
cho hàng hố khơng thuộc đối tƣợng đó; Hoặc đạt đƣợc hoặc cố ý đạt đƣợc lợi
thế thƣơng mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục, cạnh tranh
thƣơng mại chân chính.
Định nghĩa theo quan niệm của Hiệp hội DEP về bảo vệ ngƣời tiêu dùng
của Dubai thì gian lận thƣơng mại đƣợc xác định là giả mạo hàng gốc, gian lận
là có ý định lừa dối hoặc gây nhầm lẫn một trong các bên trong giao dịch hợp
đồng, liên quan đến các đặc điểm kỹ thuật nguồn gốc, mơ tả… của hàng hóa và
dịch vụ bán ra, hoặc trình bày thơng tin sai lệch về hàng hóa liên quan đến nguồn
gốc của hàng hóa, thơng số kỹ thuật, nội dung.
Thông tin sai lệch liên quan đến bất kỳ những thông tin liên quan nhƣ sau:
Số lƣợng hàng hóa bán, quảng cáo, chất lƣợng, trọng lƣợng đo lƣờng, công suất
hoặc mô tả, nƣớc xuất xứ, tức là đất nƣớc mà hàng hoá đƣợc sản xuất. Nguồn
gốc của hàng hoá, tức là họ đến từ đâu; các thành phần loại, xuất xứ và nguồn;
Tên hoặc mô tả của nhà sản xuất; Thƣơng hiệu, bằng sáng chế, hoặc bất cứ điều
gì liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
15
Theo Chƣơng 56 của Điều lệ New Jersey về gian lận quyền, trong kết nối với
bán hoặc quảng cáo hàng hóa, bất động sản, định nghĩa gian lận thương mại là:
"Hành động, sử dụng hoặc việc làm của bất kỳ ngƣời nào của bất kỳ vô
lƣơng tâm tập quán thƣơng mại, lừa dối, gian lận, giả vờ sai, lời hứa sai, xuyên
tạc, hoặc sự hiểu biết, che giấu, đàn áp, hoặc bỏ sót những sự kiện với mục đích
mà những ngƣời khác dựa trên che giấu nhƣ vậy, đàn áp hoặc thiếu sót, liên quan
đến việc bán hàng, quảng cáo của bất kỳ hàng hóa, bất động sản, hoặc với việc
thực hiện tiếp theo của ngƣời đó theo cách trên, có hoặc khơng có bất kỳ ngƣời
nào có trong thực tế bị lừa, bị lừa dối hoặc bị hƣ hỏng do đó, đƣợc tuyên bố là
một thực tế trái pháp luật; cung cấp, tuy nhiên, rằng khơng có gì trong tài liệu
này có áp dụng đối với chủ sở hữu hoặc nhà xuất bản của các tờ báo, tạp chí, các
ấn phẩm, các ấn phẩm trong đó quảng cáo nhƣ vậy xuất hiện, hoặc chủ sở hữu
hoặc điều hành một đài phát thanh hoặc đài truyền hình mà phổ biến quảng cáo
nhƣ vậy khi chủ sở hữu, nhà xuất bản, nhà điều hành hoặc khơng có kiến thức về
mục đích, thiết kế hoặc mục đích của nhà quảng cáo”.
Theo theo chƣơng 815 của Điều lệ Tổng hợp Illinois (ILCS) về gian lận và
lừa dối người tiêu dùng Luật Thực hành kinh doanh cung cấp định nghĩa nhƣ sau:
"Phƣơng pháp không lành mạnh của đối thủ cạnh tranh và hành vi hoặc
không công bằng hay lừa đảo, bao gồm nhƣng không giới hạn việc sử dụng hoặc
việc làm của bất kỳ gian lận lừa dối, giả vờ sai, sai lời hứa, trình bày sai hoặc che
giấu, ức chế hoặc bỏ sót bất kỳ sự kiện quan trọng, với mục đích mà những ngƣời
khác dựa vào sự che giấu, đàn áp hoặc thiếu sót nhƣ vậy thực tế vật liệu....".
Gian lận thƣơng mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực
thƣơng mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận
thƣơng mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối
16
trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thƣơng mại bao gồm: ngƣời mua, ngƣời
bán, hoặc cả ngƣời mua và ngƣời bán thơng qua đối tƣợng là hàng hóa.
Mỗi một định nghĩa nêu trên đều có tính phù hợp, nhƣng cũng chƣa có
định nghĩa nào bao quát, thể hiện hết đƣợc nội dung, bản chất và các hành vi của
gian lận thƣơng mại.
Qua nghiên cứu, tuy trong pháp luật chƣa nêu rõ về khái niệm hành vi
gian lận thƣơng mại mà chỉ nêu cụ thể về một số hành vi GLTM, tác giả luận
văn cho rằng, có thể hiểu gian lận thƣơng mại nhƣ sau:
- Khái niệm gian lận thƣơng mại xét về phƣơng diện pháp luật:
Gian lận thương mại là hành vi có tính chất khơng trung thực, lừa dối, gây
ảnh hưởng tiêu cực đến quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức, nhà nước và xã hội,
được quy định về nguyên tắc trong các văn bản pháp luật, nhằm mục đích trục
lợi trong hoạt động thương mại.
1.1.2. Hình thức gian lận thƣơng mại
Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V
của Tổ chức Hải quan thế giới về chống gian lận thƣơng mại do WCO họp tại
Brussels (Bỉ) đã khẳng định gian lận thƣơng mại tồn tại dƣới 16 hình thức sau:
1- Bn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan
2- Khai báo sai chủng loại hàng hố
3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa
4- Lợi dụng chế độ ƣu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế)
5- Lợi dụng chế độ ƣu đãi hàng gia công
6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất
7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu.
8- Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở
nƣớc hàng đi qua)
17
9- Khai sai về số lƣợng, trọng lƣợng, chất lƣợng hàng hóa
10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng
đƣợc ƣu đãi thuế (Lợi dụng sự ƣu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho
những đối tƣợng sử dụng nhất định)
11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thƣơng mại hoặc quy định về bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng
12- Sản xuất và lƣu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã
13- Hàng giao dịch bn bán khơng có sổ sách
14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm
chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu)
15- Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu nhằm hƣởng tín dụng trái
phép
16- Thanh lý có chủ đích (nghĩa là thành lập Công ty kinh doanh một thời
gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để tránh
nộp thuế, giám đốc Cơng ty đó thành lập Cơng ty mới ngay sau đó với cùng ý
định. Loại gian lận này cịn đƣợc gọi là "Hội chứng phƣợng hoàng").
Hội nghị cũng đề cập đến hành vi gian lận thƣơng mại trong việc sử dụng
công nghệ thông tin, gian lận thƣơng mại trong các sản phẩm sơ chế có chất
lƣợng cao.
Ngồi ra, gian lận thƣơng mại còn biểu hiện trong việc chuyển tải hàng
hóa. Đó là việc thơng qua một nƣớc thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của
hàng hóa nhằm che mắt Hải quan nƣớc nhập khẩu. Trong trƣờng hợp này, nƣớc
thứ 3 là nƣớc cung cấp tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi nguồn gốc
hàng từ nƣớc xuất khẩu sang nƣớc quá cảnh. Đến khi hàng đƣợc nhập vào nƣớc
nhập khẩu sẽ tránh đƣợc các quy định hạn chế mặt hàng của nƣớc nhập khẩu
nhƣ: hạn ngạch, chế độ ƣu đãi, bản quyền sản xuất...
18