Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trung tâm học tập cộng đồng huyện tủa chùa tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.2 KB, 121 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





VŨ VIỆT ĐỨC




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HOÁ DÂN TỘC
Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN TỦA CHÙA
TỈNH ĐIỆN BIÊN




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI - 2015



ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ VIỆT ĐỨC



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HOÁ DÂN TỘC
Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN TỦA CHÙA
TỈNH ĐIỆN BIÊN



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải







HÀ NỘI - 2015

iii
LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý Thầy Cô trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học, các thầy cô đã tham gia giảng dạy
lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục khoá 12 (2012 – 2014) do trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội tổ chức đã giúp đỡ tác giả rất
nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng
Xuân Hải đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện
Biên; Thường trực HĐND, UBND huyện Tủa Chùa; Giám đốc các Trung tâm
HTCĐ huyện Tủa Chùa đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn của mình.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý
của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Vũ Việt Đức


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BSVH
CTV
GDTX
GD&ĐT
GDTH
GV
HTCĐ
MTTQ
THCS
THPT
UBND
VH
VH&XH
VHTT&DL
VH&TT
XHHT

: Bản sắc văn hoá
: Cộng tác viên
: Giáo dục thường xuyên
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo dục tiểu học
: Giáo viên
: Học tập cộng đồng

: Mặt trận tổ quốc
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Uỷ ban nhân dân
: Văn hoá
: Văn hoá và Xã hội
: Văn hoá thể thao và Du lịch
: Văn hoá và Thông tin
: Xã hội học tập



5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………… …………………….… ………………i
Danh mục chữ viết tắt……………… ………………… ……………….……ii
Mục lục……………………………… …………………… ……………… iii
Danh mục bảng, biểu………………………………………… ……………vi
MỞ ĐẦU i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HOÁ DÂN TỘC Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG… …6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 14
1.2. Một số khái niệm cơ bản 16
1.2.1. Quản lý 16
1.2.2. Quản lý giáo dục 17
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc 17
1.2.4. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 19
1.3. Một số vấn đề lý luận của hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc 24
1.3.1. Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc 24
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động giáo dục VH dân tộc ở TTHTCĐ 25

1.3.3. Bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số và hoạt động giáo dục VH dân tộc 26
1.3.4. Văn hóa dân tộc Thái, Mông và hoạt động giáo dục VH dân tộc
Thái, Mông 30
1.4. Một số vấn đề lý luận của quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở
Trung tâm học tập cộng đồng 32
1.4.1. Quản lý các thành tố của một hoạt động giáo dục VHDT 32
1.4.2. Đặc thù của việc quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở TTHTCĐ
34
1.4.3. Triển khai các chức năng quản lý vào QL hoạt động giáo dục VH dân
tộc 35
Tiểu kết chương 1 40
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HOÁ DÂN TỘC Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN
TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN………………………………… ……33

6
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, văn hoá và xã hội của huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên 41
2.1.1. Khái quát về huyện Tủa Chùa 41
2.1.2. Một số nét về tình hình giáo dục huyện Tủa Chùa 42
2.2. Sự hình thành và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
huyện Tủa Chùa 43
2.3. Một số nét đặc thù của dân tộc Thái, Mông ở huyện Tủa Chùa 44
2.3.1. Bản sắc văn hoá dân tộc Thái 45
2.3.2. Bản sắc văn hoá dân tộc Mông 47
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục VH dân tộc và quản lý hoạt động giáo dục
VH dân tộc ở Trung tâm học tập cộng đồng huyện Tủa Chùa 48
2.4.1. Một vài nét về khảo sát thực trạng 48
2.4.2. Thực trạng hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm học tập cộng
đồng huyện Tủa Chùa 50

2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục VH dân
tộc ở Trung tâm học tập cộng đồng huyện Tủa Chùa 54
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm học tập
cộng đồng huyện Tủa Chùa 57
2.5.1. Một số nội dung của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc
ở Trung tâm học tập cộng đồng huyện Tủa Chùa 57
2.5.2. Những nguyên nhân thành công và chưa thành công trong quản lý hoạt động
giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm học tập cộng đồng huyện Tủa Chùa 65
Tiểu kết chương 2 68
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HOÁ DÂN TỘC Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HUYỆN TỦA CHÙA, TÌNH ĐIỆN BIÊN……………… ……… …….61
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 69
3.1.2. Tính thực tiễn 70
3.1.3. Tính hiệu quả 70
3.1.4. Tính đồng bộ 71

7
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm
học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ở huyện Tủa chùa, Điện Biên 71
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, thiết kế nội dung và tài liệu phục vụ
cho các hoạt động giáo dục VH của dân tộc Thái, Mông 71
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức các hoạt giáo dục VH dân tộc của
Trung tâm HTCĐ gắn liền với các ngày lễ hội, các ngày truyền thống của các dân
tộc Thái, Mông 74
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức thường xuyên các hoạt động đa dạng, hấp dẫn thu
hút người dân địa phương tham gia giữ gìn văn hoá dân tộc…… …… 69
3.2.4. Biện pháp 4: Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn VHDT cho đội ngũ giáo
viên, cộng tác viên về triển khai các hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc… …71
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường huy động cộng động, coi trọng sự phối hợp

giữa các ban, ngành, đoàn thể cấp xã trong việc tham gia thực hiện các hoạt
động giáo dục văn hoá dân tộc ………………………………………… …73
3.2.6. Biện pháp 6: Coi trọng việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động giáo
dục văn hoá dân tộc khi thực hiện hoạt động GD VHDT cho những người liên
quan ……………………………………………………………….… 76
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 88
3.5.1. Mục đích khảo sát 88
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến 88
3.5.3. Quy trình khảo nghiệm 88
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm 89
Tiểu kết chương 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101



8
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp các hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc tại 5
Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, giai đoạn 2009-
2014


43


Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục VH
dân tộc ở các Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa…….

52

Bảng 2.3. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản
lý và GV ở Trung tâm HTCĐ về thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ
huyện Tủa Chùa……………………………………….



53

Bảng 3.1. Đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý Trung tâm
HTCĐ, GV, CTV về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất……………………………………


81

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp đã đề xuất…………………………………

82

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của
hoạt động giáo dục VH dân tộc ở 5 Trung tâm HTCĐ
của huyện Tủa Chùa




49












9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt nam gồm nhiều dân tộc trong đó có những dân tộc ít
người. Thực tiễn phát triển của lịch sử loài người cho thấy văn hoá (VH) là
nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát
triển và sự trường tồn của một dân tộc, văn hoá vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự hưng thịnh, phát triển bền vững
của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc vào khả năng học tập của
đông đảo các tầng lớp nhân dân, khả năng hội nhập mà vẫn giữ vững bản sắc
văn hoá (BSVH) dân tộc, hoà nhập mà không hoà tan.
Đảng cộng sản Việt Nam đã hết sức quan tâm đến vấn đề này, tại Hội
nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (1998) đã ban
hành Nghị quyết về xây dựng nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Chiến lược phát triển VH đến năm 2020 ban hành kèm theo quyết định số

581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: “VH các
dân tộc thiểu số là tài sản quý giá góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng mà
thống nhất của VH Việt Nam. VH các dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chính trị -
xã hội to lớn ở kỷ nguyên toàn cầu hoá” [12, tr.18].
Bối cảnh quốc tế và trong nước đang có nhiều biến đổi, tác động không nhỏ
đến văn hóa truyền thống Việt Nam nói chung và giá trị văn hoá truyền thống các
dân tộc thiểu số ở Điện Biên nói riêng. Điều rất dễ nhận thấy hiện nay, văn hóa
của các dân tộc thiểu số ở Điện Biên đang có những biểu hiện mai một. Qua đó
cho thấy việc giáo dục VH dân tộc được Đảng và nhà nước ta xác định là vấn
đề thời sự, là một đòi hỏi cấp thiết cần tiếp tục thực hiện.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng cộng sản Việt Nam, các loại
hình giáo dục và đào tạo và hình thức học ngày càng được đa dạng hoá nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập phong phú của nhân dân. Trung tâm học tập cộng
đồng (HTCĐ) một trong những loại hình của giáo dục thường xuyên (GDTX)
được hình thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong cộng đồng

10
tại các xã, bản được học tập, được trang bị kiến thức nhiều mặt góp phần cải
thiện thu nhập cho người dân, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết cho họ để
góp phần phát triển cộng đồng. Trung tâm HTCĐ là cơ sở GDTX ở cấp xã, có
sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước; là trung tâm đa chức năng thực hiện các hoạt
động đa dạng: xoá mù chữ và nâng cao trình độ VH cho nhân dân; hình thành
và nâng cao kỹ năng lao động; nâng cao chất lượng cuộc sống; học tập theo
sở thích; các dịch vụ thông tin; văn hoá địa phương; thể dục thể thao, vui chơi
giải trí để phát triển nguồn lực ở địa phương.
Ở nước ta đến tháng 5/2014 đã có 10877/11133 xã, phường, thị trấn có
trung tâm HTCĐ, đạt 97,4%, các Trung tâm HTCĐ này đã phát huy tác dụng,
thực sự trở thành trường học của nhân dân lao động, là công cụ thiết yếu để
xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
Điện Biên là tỉnh vùng cao, biên giới; kinh tế đặc biệt khó khăn, nơi

các vấn đề xã hội vẫn còn những bất cập, vì vậy sự đóng góp của các cơ sở
giáo dục nói chung và các Trung tâm HTCĐ nói riêng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Hiện tại, tỉnh Điện Biên đã thành lập được 130 Trung tâm
HTCĐ (đạt 100% số xã, phường, thị trấn có Trung tâm HTCĐ), bước đầu
các trung tâm này đã phát huy hiệu quả tích cực trong việc nâng cao dân trí
và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Tủa Chùa là một trong những huyện khó khăn của tỉnh, trong những
năm qua, các Trung tâm HTCĐ của huyện đã có những đóng góp đáng kể
vào thành tích chung của giáo dục Tủa Chùa. Hiện nay các Trung tâm
HTCĐ của huyện Tủa Chùa bước đầu đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế, văn hoá và xã hội (VH&XH) ở địa phương, đặc biệt đã góp phần giáo
dục VH các dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động
giáo dục VH dân tộc cho thấy chính sách giáo dục còn chưa quan tâm đầy đủ và
chưa có những biện pháp hữu hiệu trong việc dạy và học chữ, học tiếng đối với
học sinh các dân tộc thiểu số, mà đây chính là vấn đề cực kỳ quan trọng, then chốt

11
trong việc bảo tồn và phát triển VH của mỗi dân tộc. Các Trung tâm HTCĐ còn
bộc lộ một số hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động
giáo dục VH dân tộc, tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên (GV), cộng tác viên (CTV),
chỉ đạo biên soạn và thiết kế các nội dung hoạt động giáo dục VH dân tộc
Với mong muốn góp sức mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị VH các dân tộc tỉnh Điện Biên
để tạo nên bức tranh tổng thể, đa sắc màu của 54 dân tộc anh em trong toàn
quốc, tác giả luận văn đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục
văn hoá dân tộc ở Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý các hoạt động giáo
dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ trên địa bàn huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do điều kiện hạn hẹp về thời gian và nhân lực, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu việc quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc cho 02 dân tộc
thiểu số là Thái, Mông ở 5 trung tâm trên tổng số 12 Trung tâm HTCĐ của
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng và phối hợp thực hiện một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương thì sẽ góp phần phát triển bền vững các Trung tâm HTCĐ ở
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

12
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống một số vấn đề lý luận có liên quan đến công tác quản lý hoạt
động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ.
6.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở
Trung tâm HTCĐ của huyện Tủa Chùa. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ
trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở
Trung tâm HTCĐ của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước về xây dựng xã hội
học tập (XHHT) xây dựng Trung tâm HTCĐ và giáo dục VH dân tộc.
- Sưu tầm giáo trình, đề tài khoa học, sách, báo, các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của luận văn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra giáo dục: Thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến,
tìm hiểu nhận thức, tâm trạng, nguyện vọng của lãnh đạo các cấp, giám đốc,
phó giám đốc Trung tâm HTCĐ, GV, CTV và học viên ở Trung tâm HTCĐ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc,
nguyên nhân và cách giải quyết những tình huống quản lý hoạt động giáo dục
VH dân tộc của giám đốc các Trung tâm HTCĐ.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập các thông tin khoa học,
các nhận định, đánh giá của những người am hiểu sâu sắc về chuyên môn để
có ý kiến đa số, khách quan về vấn đề cần xin ý kiến.
7.3. Nhóm các phương pháp khác
- Thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán học để nghiên cứu đối
tượng khoa học, tính toán các thông số liên quan đến đối tượng, xử lý các số

13
liệu do kết quả điều tra đem lại.
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu, xem xét các hiện tượng để tìm ra sự
giống nhau, khác nhau hoặc hơn kém nhau từ đó rút ra các kết luận cần thiết.
- Phương pháp dự báo: Phân tích hiện trạng, xác định các nhân tố ảnh
hưởng để tìm ra trạng thái quán tính của hệ thống từ đó xác định các trạng
thái tương lai cần dự báo.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở

Trung tâm học tập Cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung
tâm học tập Cộng đồng huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung
tâm học tập Cộng đồng huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.















14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HOÁ
DÂN TỘC Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đề cao vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp cách mạng; vận dụng quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và nhà nước Việt
Nam luôn quan tâm chăm sóc, giáo dục thanh niên - những người chủ tương lai
của đất nước - nội dung giáo dục chú ý về lý tưởng cách mạng, đạo đức, khoa học
- kỹ thuật, bản sắc VH dân tộc Đối với một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam,

các giá trị VH truyền thống lâu đời, là vốn quý của dân tộc cần được giữ gìn, khai
thác phát huy trong thế hệ trẻ để bảo đảm sự nghiệp cách mạng được tiếp nối
vững chắc, kinh tế xã hội phát triển bền vững. Giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách
mạng, về đạo đức, về giữ gìn, phát huy bản sắc VH dân tộc, trong thời kỳ đổi
mới, hội nhập kinh tế thế giới có vai trò rất quan trọng.
Kể từ khi Trung tâm HTCĐ được xây dựng và phát triển ở nước ta, các
nghiên cứu về Trung tâm HTCĐ và quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc ở
các Trung tâm HTCĐ đã được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý giáo
dục các cấp công bố trên các tạp chí khoa học của ngành như Thái Xuân Đào:
Trung tâm HTCĐ làng, xã – xu thế phát triển tất yếu ở các nước trong khu
vực châu Á – Thái Bình Dương và Việt Nam, Tạp chí Giáo dục, số 21 tháng 1
năm 2002; Trịnh Minh Tứ: Xây dựng Trung tâm HTCĐ xã, phường góp phần
hình thành xã hội học tập ở Việt Nam, Tạp chí Giáo dục, số 34 tháng 7 năm
2002; Đào Xuân Thụ: Vấn đề bồi dưỡng giáo viên ở các Trung tâm HTCĐ,
Tạp chí Giáo dục, số 45 tháng 12 năm 2002; Thông tin Quản lý giáo dục số 6
năm 2003; Đỗ Thanh Hải: Kinh nghiệm giảng dạy ở Trung tâm HTCĐ, Tạp
chí Giáo dục, số 111 tháng 4 năm 2005; Phạm Quang Huân: Trung tâm
HTCĐ ở xã phường, hướng đi phù hợp và những điều còn bất cập, Dạy và
học ngày nay số 10 tháng 10 năm 2006. Tạ Văn Sỹ: Nhu cầu bồi dưỡng kiến
thức của thanh niên nông thôn và hoạt động bồi dưỡng của các Trung tâm

15
HTCĐ, Tạp chí Giáo dục, số 167 tháng 7 năm 2007; Nguyễn Xuân Đường:
Cơ chế hoạt động và cơ chế quản lý Trung tâm HTCĐ, Tạp chí Giáo dục, số
185 tháng 3 năm 2008
Về hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc đã được đề cập ở một số tài
liệu như: Hồ Bá Thâm, Bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb Văn hóa Thông tin,
Hà Nội, 2003. Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT(2004): Phát triển Trung tâm
HTCĐ (tài liệu huấn luyện cán bộ Trung tâm GDTX và Trung tâm HTCĐ),
Hà Nội. Phạm Quang Tể, phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng Giáo dục

tỉnh Điện Biên, đề tài NCKH: “Nhà trường với vai trò bảo tồn, phát huy
giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên”. Tài liệu
khẳng định: Hoạt động giáo dục có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn
bản sắc văn hoá và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của các dân
tộc thiểu số tỉnh Điện Biên trong các cơ sở giáo dục bảo đảm phù hợp với
từng cấp học, độ tuổi và thực tế của địa phương tỉnh Điện Biên [34, tr.15].
Tóm lại, điểm qua lịch sử vấn đề nghiên cứu có thể khẳng định rằng
quản lý hoạt động giáo dục VH dân tộc đã được nhiều nhà khoa học, nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục quan tâm, tìm hiểu và đã đề xuất được nhiều
biện pháp quản lý bảo đảm tính khoa học, hiệu quả và khả thi. Tuy vậy, chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý hoạt động giáo
dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ. Kế thừa và phát triển các nội dung
những người đi trước đã làm được, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục VH
dân tộc ở Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” được tổ chức
triển khai nghiên cứu với mục đích sẽ góp phần tìm ra các biện pháp quản lý
hoạt động VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ phù hợp với đối tượng, đúng mục
đích, hiệu quả và khả thi.





16
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong khoa học quản lý, khái niệm “quản lý” được coi là một trong
những khái niệm công cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, từ xưa đến nay, từ
phương đông đến phương tây, các nhà khoa học quản lý đã đưa ra nhiều khái
niệm về quản lý. Có thể kể đến một số khái niệm tiêu biểu sau:
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5

yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý
chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". Cũng theo đó các tác giả còn
phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [19,tr.09].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006) cho
rằng “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [26, tr.12].
Theo Phạm Viết Vượng (2003), “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động
chung và phù hợp với quy luật khách quan” [39, tr.40].
Các khái niệm trên về quản lý tuy được trình bày khác nhau về ngôn từ,
nhưng chúng có những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

17
- Hoạt động quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục (chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp
chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt những mục
tiêu giáo dục đề ra. Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có

mục đích của giáo dục, trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt
động của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tượng quản lý giáo dục
bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kỹ thuật của giáo dục và
các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục, đó
chính là những đối tượng chịu sự tác động của cán bộ quản lý (chủ thể) để
thực hiện và biến đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã đề ra.
Theo Trần Kiểm, xét về cấp độ có thể hiểu khái niệm quản lý giáo dục
như sau: Ở cấp vĩ mô, “quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [27, tr.10]. Ở cấp vi
mô, “quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [27, tr.12].
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc
Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc là công việc rất quan trọng
trong việc giữ gìn bẳn sắc văn hoá dân tộc giúp người học nâng cao nhận thức
cho người học về công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp
các dân tộc thiểu số nhằm mục đích nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn
hóa dân tộc; tích cực tuyên truyền để mở rộng và đa dạng hóa loại hình dạy
chữ, dạy tiếng dân tộc trong các trung tâm học tập cộng đồng.
Giáo dục văn hoá dân tộc là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích,

18
có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất, năng lực, tri
thức cần thiết về những giá trị vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, tâm thức, ngôn ngữ của một
dân tộc hướng tới sự phát triển toàn diện của người học trong đời sống văn
hoá - xã hội của chính dân tộc đó.

Giáo dục văn hoá dân tộc là cách để bảo tồn và phát triển bản sắc dân
tộc, truyền thống văn hoá dân tộc. Con đường để văn hoá dân tộc được bảo
tồn và phát triển tốt nhất là thông qua giáo dục. Bằng con đường giáo dục, các
giá trị về vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, kinh
nghiệm ứng xử, lối sống, tâm thức, ngôn ngữ của một dân tộc được truyền
dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác một cách cơ bản và hiệu quả nhất.
Tại các TTHTCĐ, giáo dục văn hoá dân tộc nhằm giúp người học nhận
thức các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc mình, có ý thức về dân tộc,
về những giá trị tinh thần và vật chất của dân tộc, về lịch sử, xã hội, về các
kinh nghiệm trong cuộc sống; hình thành ở người học những tình cảm tốt đẹp
về văn hoá dân tộc, có tình yêu thương gắn bó với cộng đồng, có ý thức trách
nhiệm đối với sự phát triển của quê hương, biết tôn trọng, yêu quý, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc; hình thành nhân cách con
người mới có tri thức và năng lực chuyên môn, đáp ứng công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi.
Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp
“trồng người”, nhưng cho đến nay, vấn đề này trong các cơ sở giáo dục vẫn
mang tính tự phát. Vì thế quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc là quản
lý các hoạt động hình thành trong người học lòng tự hào dân tộc, mong muốn lưu
giữ, làm đẹp thêm truyền thống, văn hoá bản, làng, quê hương, đất nước, đóng
góp sức mình vào quá trình phát triển giá trị văn hoá dân tộc.




19
1.2.4. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
1.2.4.1. Trung tâm học tập cộng đồng
a. Khái niệm Trung tâm học tập cộng đồng
Đào Xuân Thụ (2002) quan niệm: “Trung tâm HTCĐ là nơi học tập

suốt đời của làng, xã do UBND địa phương đứng ra thành lập và quản lý. Đây
là cơ sở xuất phát từ nhu cầu của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng”
[35, tr.39].
Các tác giả trong tài liệu Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng
(2004) định nghĩa: “Trung tâm HTCĐ là cơ sở học tập của nhân dân, hoạt động
theo phương thức giáo dục không chính quy ở xã, phường, thị trấn. Trung tâm
HTCĐ là do cộng đồng thành lập và thành lập vì cộng đồng, do chính cộng
đồng quản lý nhằm cung cấp các cơ hội học tập khác nhau phục vụ phát triển
cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân” [28, tr.27].
UNESCO quan niệm: “Trung tâm HTCĐ là cơ sở giáo dục không chính
quy của một xã/làng/bản do cộng đồng địa phương đứng ra thành lập và quản
lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển
cộng đồng thông qua việc tạo lập cơ hội học tập suốt đời cho họ” [33, tr.62].
Năm 2008, trong quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm
2008 về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ tại xã,
phường, thị trấn, Bộ GD&ĐT xác định: “Trung tâm HTCĐ là cơ sở giáo dục
thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của
cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy
mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng
và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.” [3, tr.1].
Như vậy, dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng khái niệm Trung
tâm HTCĐ có nội hàm như sau [37]:
- Là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Hình thành do nhu cầu học tập của cộng đồng.
- Có nhiều hình thức hoạt động phong phú, thoả mãn nhu cầu học tập

20
suốt đời của người dân trong cộng đồng.
- Là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, nhưng có sự quản
lý, hỗ trợ của Nhà nước.

- Cung cấp các cơ hội học tập khác nhau phục vụ phát triển cộng đồng
và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
b. Chức năng của Trung tâm học tập cộng đồng
Theo tài liệu Sổ tay thành lập và quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
do Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT xuất bản năm 2005 thì Trung tâm HTCĐ có 4
chức năng là:
- Giáo dục và đào tạo.
- Thông tin và tư vấn.
- Phát triển cộng đồng.
- Liên kết và phối hợp. [15, tr.4].
Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ
GD&ĐT về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ tại
xã, phường, thị trấn đã quy định chức năng của Trung tâm HTCĐ là: “Hoạt
động của Trung tâm HTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở
mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến
thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói
giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân.” [3, tr. 1].
c. Nhiệm vụ của Trung tâm học tập cộng đồng
Tại quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của
Bộ GD&ĐT về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ
tại xã, phường, thị trấn đã xác định 4 nhiệm vụ của Trung tâm HTCĐ là:
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận

21
thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối
hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và

các dự án, chương trình tại địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,
đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương,
phòng chống tệ nạn xã hội.
3. Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình
thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
4. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo
quy định của pháp luật.” [6, tr.1,2].
d. Hoạt động ở Trung tâm học tập cộng đồng
Các hoạt động ở Trung tâm HTCĐ nhìn chung rất đa dạng và phong
phú do xuất phát từ nhu cầu của cộng đồng và khả năng cho phép của các
điều kiện khách quan, chủ quan. Theo tài liệu Sổ tay thành lập và quản lý
Trung tâm học tập cộng đồng do Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT xuất bản năm 2005
thì Trung tâm HTCĐ có 7 hoạt động chính là:
1) Xoá mù chữ và nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân: Người mù
chữ đến học để biết chữ; người biết chữ rồi tiếp tục học tập để nâng cao trình
độ văn hoá của mình lên.
2) Hình thành/nâng cao kỹ năng lao động: Nhân dân có thể hình thành
hay nâng cao kỹ năng lao động của mình thông qua những lớp tập huấn, học
tập những người sản xuất giỏi; qua những phương tiện giáo dục hoặc qua
những việc làm thực tế ở địa phương. Những kỹ năng này sẽ tạo điều kiện cho
nhân dân tạo thêm thu nhập, góp phần cải thiện nền kinh tế cộng đồng.
3) Nâng cao chất lượng cuộc sống: Nhân dân có thể phát triển phúc
lợi cộng đồng bằng cách duy trì phong trào giữ gìn sức khoẻ và vệ sinh,
học cách phòng ngừa bệnh, cách nuôi dưỡng con cái khoa học, ăn ở vệ
sinh, cải thiện môi trường
4) Học tập theo sở thích: Một số thành viên trong cộng đồng có thể tự tổ

22
chức các nhóm theo sở thích để học tập những kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp

ứng nhu cầu riêng của nhóm mình như nuôi ong, làm đồ gốm, sửa chữa máy nổ
5) Các dịch vụ thông tin: Nhân dân trong cộng đồng có thể tham gia
vào các hoạt động học tập suốt đời vào lúc nào họ muốn. Những hoạt động
này có thể bao gồm đọc sách báo tại thư viện, xem triển lãm, đọc bản tin,
nghe đài, xem tivi
6) Văn hoá địa phương: Nhân dân có thể tham gia sưu tầm, ghi chép
những câu chuyện dân gian, bài ca, điệu múa Đồng thời nhân dân cũng có
thể sử dụng vốn văn hoá đó để hình thành các tiết mục phục vụ cho các sinh
hoạt tập thể tại cộng đồng.
7) Thể dục thể thao, vui chơi giải trí: Bà con có thể tham gia tập thể
dục, đánh bóng bàn, hát múa, ngâm thơ, diễn kịch, vẽ, cắm hoa, chơi cờ Các
hoạt động này làm cho đầu óc và cơ thể bà con được thư giãn nghỉ ngơi, mặt
khác tạo cơ hội để bà con tăng cường sự hiểu biết và tình đoàn kết nhân dân
trong và ngoài thôn xã. [15, tr.4,5].
1.2.4.2. Quản lý Trung tâm HTCĐ
Việc quản lý Trung tâm HTCĐ tập trung vào hai mảng chính là quản
lý cơ sở vật chất của trung tâm và tổ chức, điều khiển các hoạt động giáo
dục văn hóa các dân tộc ít người của trung tâm theo đúng kế hoạch và đạt
được kết quả cao nhất.
Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị của trung tâm nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học viên, phát huy tối đa các
nguồn lực sẵn có để phục vụ các hoạt động của trung tâm. Nội dung quản lý
tập trung vào các công việc: Kiểm tra và lập hệ thống vật chất hiện có; bảo
quản, bảo trì, bảo dưỡng; cập nhật số liệu mới.
Quản lý các hoạt động giáo dục VH các dân tộc ít người của trung tâm
nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của trung tâm theo đúng kế hoạch
và đạt được kết quả tốt nhất, cụ thể:
- Mục tiêu: Nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động giáo dục văn hoá

23

các dân tộc ít người của trung tâm theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả
cao nhất, đặc biệt là các hoạt động giáo dục VH dân tộc.
- Nội dung: Tổ chức các hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục VH
dân tộc; Quản lý đội ngũ GV, CTV và học viên của trung tâm; Liên kết, phân
công trách nhiệm với các ban ngành đoàn thể liên quan ở xã để nâng cao chất
lượng giáo dục trong cộng đồng.
- Cách thức tiến hành:
+ Huy động cộng đồng vào việc tổ chức thực hiện các chương trình,
trong đó đặc biệt chú ý vai trò của già làng trưởng bản và những người có uy
tín trong dòng tộc của các dân tộc thiểu số.
+ Khuyến khích học viên tham gia các chương trình được tổ chức tại
trung tâm và các chương trình lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu
dành cho vùng đồng bào và dân tộc thiểu số.
+ Giám sát việc thực hiện chương trình theo đúng tiến độ, trong đó chú
trọng công tác kiểm tra, đánh giá để nắm vững thực trạng, tìm đúng nguyên
nhân và đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Tổ chức hoạt động giáo dục văn hoá các dân tộc nhằm thắt chặt mối
quan hệ giữa cộng đồng với trung tâm, trong đó đặc biệt chú trọng việc tổ
chức các hoạt động giáo dục VH dân tộc gắn với các ngày lễ hội, ngày truyền
thống của các dân tộc thiểu số.
Khác với các cơ sở giáo dục khác, quản lý ở các Trung tâm HTCĐ có
phần khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều. Bởi vì, cơ sở vật chất của trung tâm
không phải được trang bị riêng biệt mà là sự tổng hợp tài sản của các ban
ngành, chính quyền địa phương, của nhà văn hoá xã, nhà văn hoá bản, nếu
không có sự phân công theo dõi, mở sổ sách cụ thể để quản lý dễ rơi vào tình
trạng “cha chung không ai khóc” khiến tài sản nhanh hỏng hóc, thất thoát.
Việc tổ chức hoạt động giáo dục VH các dân tộc không theo một
chương trình có sẵn mà là kết quả của công tác vận động, điều tra, tìm hiểu
nhu cầu của người dân trong cộng đồng. Hình thức tổ chức các hoạt động của


24
trung tâm không theo cách thức cứng nhắc, bài bản mà rất linh hoạt, rất đa
dạng. Các thành viên của Ban giám đốc không có ai là biên chế chuyên trách,
tất cả đều làm việc kiêm nhiệm. GV, CTV của trung tâm chỉ có 01 giáo viên
nằm trong biên chế chính thức của trung tâm, số còn lại lấy từ các ban ngành
ở huyện, ở xã, của các trường học, trình độ, năng lực, chuyên môn, tuổi tác rất
khác nhau. Chính vì thế những người tham gia vào Ban giám đốc, đặc biệt là
giám đốc trung tâm phải là những người có năng lực, năng động, tháo vát và
rất nhiệt tình trong công việc.
Như vậy, quản lý các Trung tâm HTCĐ là một quá trình quản lý cả về
cơ sở vật chất lẫn con người, quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động
của trung tâm. Công tác quản lý được thực hiện thông qua nhiều hoạt động
khác nhau nhằm hướng tới mục tiêu làm sao để Trung tâm HTCĐ trở thành
công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; Trung tâm HTCĐ thực
sự là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, ở đó mọi người dân
được học thường xuyên, học suốt đời, học những gì cần thiết và bổ ích cho
cuộc sống hiện tại của chính người dân.
1.3. Một số vấn đề lý luận của hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc
1.3.1. Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc
Văn hoá là khái niệm công cụ đặc biệt quan trọng trong việc nghiên
cứu khoa học xã hội nhân văn. Chính vì thế, đến nay đã có rất nhiều học giả
từ cổ đến kim, từ phương đông đến phương tây xác định nội hàm khái niệm
này. Sau đây là một số khái niệm tương đối tiêu biểu:
Nhà dân tộc học Anh nổi tiếng E. Tylor (1871) quan niệm về văn hóa
dân tộc như sau: “văn hoá là cả một tổ hợp bao hàm những tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, luân lý, luật pháp, phong tục, và tất cả những quy định
khác và những thói quen được con người thu lượm với tư cách là thành viên
của xã hội” [29, tr.3,4].
Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,


25
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo, phát minh đó tức là văn hoá” [22, tr.207].
Tổng thư kí UNESCO Fedérico Mayor khẳng định: “văn hoá là tổng
thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng)
trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác
định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [33, tr.32].
Phan Ngọc (1998) định nghĩa: “Văn hoá là mối quan hệ giữa thế giới biểu
tượng trong óc một cá nhân hay một tộc người với cái thế giới thực tại ít nhiều đã bị
cá nhân này hay tộc người này mô hình hoá theo cái mô hình tồn tại trong biểu
tượng. Điều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ mối quan hệ này, đó là văn hoá dưới hình
thức dễ thấy nhất, biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của cá nhân hay tộc
người, khác các kiểu lựa chọn của cá nhân hay tộc người khác” [30, tr.19,20].
UNESCO định nghĩa: “Văn hoá là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu
nhất của xã hội thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức và tình cảm” .
Các quan niệm trên về văn hoá tuy được diễn đạt khác nhau nhưng có
các đặc điểm chung là:
- Văn hoá là tất cả những gì do con người làm ra trong môi trường tự nhiên.
- Văn hoá là một hiện tượng xã hội không thể quy về việc làm có ý
nghĩa cá thể.
- Văn hoá là khái niệm trừu tượng chuyển tải vô số các mặt vật chất,
tinh thần, tri thức và tình cảm cụ thể.
- Văn hoá là một hiện tượng phổ biến.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động giáo dục VH dân tộc ở TTHTCĐ
Các hoạt động giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ có thể chia
thành 4 nhóm hoạt động chính như sau:
- Hoạt động giáo dục giữ gìn các thành tựu thuộc văn minh vật chất:

+ Tiến hành điều tra, khảo sát, thống kê, quản lý, trùng tu các di tích

×