Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.53 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội trực thuộc UBND
Thành phố Hà Nội là một đơn vị đi đầu trong công tác quản lý các dự án giao thông
đường bộ trong điểm của thành phố Hà Nội
Trong thời gian vừa qua, được thực tập tại Ban, tôi đã có dịp tìm hiểu đặc
điểm, chức năng hoạt động và nhiệm vụ của một Ban quản lý dự án, cũng như các
nội dung của quản lý dự án, từ đó có cơ hội so sánh và nâng cao kiến thức chuyên
ngành mà tôi đã được học.
Mấy năm trở lại đây, ngày càng nhiều các vụ tham ô, tham nhũng của một bộ
phận lãnh đạo các Ban quản lý dự án được phát hiện, kèm theo đó là hàng loạt các
công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng gây thất thoát lãng phí nghiêm
trọng các nguồn lực của đất nước. Thực trạng trên đã khiến không ít người hoài
nghi về chất lượng hoạt động của các Ban quản lý dự án ở Việt Nam. Đây là một
trong những thách thức lớn đối với Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô
thị Hà Nội.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình hoạt động của Ban quản lý
các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội, tác giả nhận thấy công tác quản lý dự
án của Ban còn có những hạn chế nhất định, do nhiều nguyên nhân khác nhau có cả
chủ quan và khách quan. Mặt khác, đối với một Ban quản lý dự án còn rất non trẻ
như Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội, vấn đề quan trọng
nhất hiện nay đó là làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban, để
đảm bảo các dự án do Ban thực hiện quản lý đạt yêu cầu trong cả ba lĩnh vực: tiến
độ, chất lượng và chi phí.
Vì vậy, trong chuyên đề thực tập của mình, tác giả đã chọn đề tài : “ Hoàn
thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển
đô thị Hà Nội”, nhằm mục đích tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự
án của Ban, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
của Ban
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Đào Ánh Thủy cùng các anh chị
cán bộ công chức, viên chức của Ban các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội
đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành chuyên đề này.
Kết cấu Chuyên đề thực tập gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý các dự án
trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản
lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội
Do trình độ hiểu biết có hạn của người viết, chuyên đề thực tập này còn chứa
đựng rất nhiều khuyết điểm, hạn chế. Vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý
kiến góp ý, đánh giá để bài chuyên đề của mình được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục Lục
Lời nói đầu 1
Chương 1. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý các dự án trọng
điểm phát triển đô thị Hà Nội (giai đoạn 2009- 2012) 6
Chương 2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác dự án tại Ban quản lý các dự
án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội 47
Danh mục tài liệu tham khảo 59
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giải thích những từ viết tắt
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định cư
TKBVKT Thiết kế bản vẽ kỹ thuật
CBVC Cán bộ viên chức

QLDA Quản lý dự án
TMĐT Tổng mức đầu tư
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
HTGT Hoàn thiện giao thông
QHKT Quy hoạch kiến trúc
CNTT Công nghệ thông tin
BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Tên sơ đồ, bảng biểu Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Ban……………………….10
Sơ đồ 1.2 Quy trình quản lý chi phí của Ban………………………… 18
Sơ đồ 1.3
Nội dung quản lý chất lượng dự án theo giai đoạn……….….21
Sơ đồ 1.4 Nội dung quản lý thời gian và tiến độ dự án…………….… 23
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tiêu chuẩn thực hiện công việc……………………… 26
Sơ đồ 1.6 Chu trình các khâu công việc để quản lý rủi ro…………… 28
Bảng 1.1
Các khoản mục chi phí trong dự án Bắc Thăng Long – Vân Trì
……………………………………………………………….35
Bảng 1.2
Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng công
trình…… 36,37
Bảng 1.3
Bảng tổng hợp thời gian thực hiện theo kế hoạch và thực tế các
dự án (trong giai đoạn 2009 – 2012)
……………………………………………………………… 40
Bảng 1.4
Một số những dự án mà ban quản lý trong giai đoạn 2013-

2018
……………………………………………………………… 48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý
các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội (giai đoạn
2009- 2012)
1.1. Giới thiệu đôi nét về Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị
Hà Nội(MPMU)
Tên đơn vị: Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nôi
(MPMU)
- Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản
theo quy định hiện hành.
- Trụ sở đặt tại số nhà :130B đường Lê Duẩn, Quận Đống Đa, Thành phố Hà
Nội.
- UBND thành phố giao một đồng chí phó chủ tịch UBND thành phố trực
tiếp chỉ đạo ban quản lý các dự án trọng điểm; thực hiện chức năng quản lý nhà
nước điều hành các cơ quan chức năng của thành phố phối hợp thực hiện các dự án
phát triển đô thị Hà Nội; đồng thời được quyền sử dụng bộ máy của ban quản lý các
dự án trọng điểm phát triển đô thị hà nội để giúp việc tổng hợp và báo cáo UBND
thành phố về nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ của Ban:
+ Chủ động phối hợp với các sở ban, ngành thành phố và trực tiếp báo cáo
với các bộ, ngành thuộc trung ương để lập và trình duyệt các dự án đầu tư và xây
dựng thuộc nhóm A của toàn thành phố ở khâu xây dựng nghiên cứu tiền khả thi và
khả thi
+ Hỗ trợ phó chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội quản lý các dự án và tổng
hợp báo cáo UBND thành phố về tiến độ các dự án, nhu cầu tiền vốn cho dự án, các
phát sinh phải có ý kiến của UBND Thành phố chỉ đạo để giải quyết các dự án
trọng điểm do các sở ban ngành đang thực hiện. Ngoài ra Ban còn có nhiệm vụ tổng

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp và báo cáo việc giải quyết các loại giấy phép của các cơ quan chức năng cho
các dự
* Một số dự án mà MPMU đã và đang quản lý cho đến nay:
Được thành lập từ năm 1999, đến nay Ban quản lý các dự án trọng điểm phát
triển đô thị Hà Nội đã và đang quản lý các dự án sau:
- Dự án xây dựng và cải tạo nút giao thông Kim Liên
- Dự án xây dựng khu TĐC Nam Trung yên
- Dự án xây dựng các cầu vượt bộ hành thuộc dự án an toàn giao thông thành
phố Hà Nội
- Dự án mở rộng và nâng cấp đường vành đai 1 đoạn Ô Chợ Dừa – Hoàng
Cầu
- Dự án xây dựng và mở rộng đường vành đai 1 đoạn Hoàng Cầu – Voi Phục
(đang thực hiện)
- Dự án xây dựng và mở rộng đường vành đai 2 đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư
Vọng (đang thực hiện)
1.2. Mô hình tổ chức quản lý dự án của Ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý dự án của Ban
Lãnh đạo đạo ban gồm có 1 trưởng ban và 3 phó ban. Các phòng nghiệp vụ gồm 7
phòng (sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Ban
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
P1, P2, P3, P4, P5, P6, P7: ký hiệu lần lượt tên các phòng trong ban quản lý dự án (MPMU)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau:
1.2.1.1. Phòng chuẩn bị đầu tư và thẩm định dự án (kí hiệu: P1)
a. Chức năng
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc giám đốc và tổ chức
thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư; tham mưu giúp việc ban giám đốc thực hiện

nhiệm vụ chủ đầu tư trong công tác tổ chức và thực hiện thẩm tra, thẩm định và
trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật,thiết kế bản vẽ thi công,dự toán, tổng dự toán, tổng
mức đầu tư (cả trường hợp điều chỉnh, bổ sung); kiểm tra các phương án đền bù
GPMB trước khi lãnh đạo Ban ký phương án, tờ trình hội đồng GPMC quận-
huyện.
b. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu,đề xuất hình thành dự án mới.
- Triển khai các bước chuẩn bị đầu tư dự án theo quy định (từ khi xin chủ
trương đầu tư cho đến khi có quyết định đầu tư Dự án).
- Chủ trì và phối hợp với các phòng thực hiện trong công tác điều chỉnh dự
án và tổng mức đầu tư theo thẩm quyền của chủ đầu tư.
Công tác thẩm tra, thẩm định, kiểm tra phương án đền bù GPMB bao gồm:
8
Trưởng Ban
Phó Ban Phó Ban Phó Ban
P1
P7P6
P5
P4
P3P2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chủ trì tổ chức và thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định và trình phê duyệt
thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán,thiết kế bản vẽ thi công- dự toán công trình (cả điều
chỉnh, bổ sung kiểm tra các phương án đền bù).
- Kiểm tra các phương án đền bù GPMB do phòng chuẩn bị mặt bằng lập
trước khi lãnh đạo ban ký trình hội đồng đền bù GPMB quận – huyện thẩm định và
phê duyệt.
Công tác khác:
- Phối hợp với Phòng Chuẩn bị mặt bằng: phương án đền bù GPMB tổng thể,
quỹ nhà tái định cư ở giai đoạn lập dự án và thủ tục xin giao đất sau khi có quyết

định đầu tư
- Phối hợp với Phòng Kế hoạch –tổng hợp đề xuất lựa chọn nhà thầu liên
quan đến công tác chuẩn bị đầu tư (đồi với gói thầu chỉ định thầu).
- Phối hợp với Phòng Thực hiện dự án về các thay đổi thiết (nếu có) trong
quá trình thực hiện dự án.
- Lưu trữ với quản lý hồ sơ gốc giai đoạn chuẩn bị đầu tư; hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán, dự toán, bàn giao đưa vào lưu trữ của Ban theo quy định.
1.2.1.2. Phòng chuẩn bị mặt bằng (ký hiệu P2)
a. Chức năng
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc và tổ chức thực
hiện công tác Chuẩn bị mặt bằng để thực hiện các dự án được giao của Ban.
b. Nhiệm vụ
- Chủ trì lập phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ GPMB (trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư dự án) và xin bố trí quỹ nhà TĐC.
- Chủ trì công tác xin giao đất
- Tham gia hội đổng GPMB và tổ chức công tác GPMB tại các quận, huyện
theo các dự án cụ thể
- Chủ trì thực hiện công tác GPMB và TĐC của dự án theo quy định của
pháp luật.
- Chuẩn bị quỹ nhà đất TĐC đề thực hiện các dự án được giao.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham gia phối hợp với hội đồng GPMB, chính quyền địa phương giải
quyết những vướng mắc và các phát sinh khác liên quan đến cơ chế, chính sách
GPMB.
- Chủ trì phối hợp cùng hội đồng GPMB, chính quyền địa phương tiếp nhận
mặt bằng đã bồi thường để bàn giao cho phòng thực hiện dự án và đơn vị thi công.
- Tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, GPMB khi dự án phát sinh quỹ đất.
- Tiếp nhận lại diện tích đất còn lại (sau khi dự án đã hoàn thành bàn giao
cho đơn vị sử dụng) để quản lý hoặc tổ chức bàn giao cho đơn vị quản lý.

- Phối hợp với Phòng Kế Hoạch –Tổng Hợp đề xuất lựa chọn nhà thầu liên
quan đến công tác GPMB (Đối với gói thầu chỉ định thầu).
- Thực hiện công tác giám sát của chủ đầu tư đối với các hợp đồng đo
đạc,khảo sát về đất và tài sản trên đất,phá đõ,thu dọn phế thải; rà phá bom mìn để tổ
chức phá dỡ đi chuyển phế thải và rà phá bom mìn phục vụ công tác GPMB….
- Tập hợp và lưu trữ hồ sơ GPMB và nhà đất TĐC các dự án và chuyển hồ
sơ vào lưu trữ chung của Ban theo quy định.
1.2.1.3. Phòng thực hiện dự án (ký hiệu P3, P4)
a. Chức năng
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong việc
thực hiện các dự án được giao (về tiến độ, chất lượng, khối lượng,an toàn).
b. Nhiệm vụ
- Tham gia trong công tác khảo sát,phương án kỹ thuật của thiết kế cơ sở
trong quá trình lập dự án đầu tư.
- Chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát,lập thiết kế kỹ thuật (hoặc TKBVTC)-
Tổng dự toán/ dự toán các dự án được giao trong giao đoạn thực hiện dự án.
- Tổ chức thực hiện các dự án được giao.
- Chịu trách nhiệm về tiến độ, khối lượng, chất lượng kỹ thuật của dự án và
biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng theo nhiệm vụ giám sát của chủ đầu tư (hồ
sơ thanh toán, quyết toán kiểm soát cuối cùng chịu trách nhiệm).
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành trong giai đoạn
thực hiện dự án.
- Bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
- Kiểm tra lựa chọn và trình duyệt nhà thầu phụ.
- Chủ trì việc điều chỉnh thiết kế- dự toán trong quá trình triển khai thi công
thực hiện án.
- Tổ chức thực hiện công tác di chuyển công trình kỹ thuật ra khỏi mặt bằng
thi công và quản lý vật tư thu hồi đối với dự án được giao.

- Tiếp nhận mặt bằng và bàn giao cho nhà thầu thi công (phối hợp với phòng
chuẩn bị mặt bằng).
- Phối hợp với phòng kế hoạch- tổng hợp đề xuất lựa chọn nhà thầu giai đoạn
thực hiện dự án (đối với những gói thầu chỉ định thầu).
- Quản lý toàn bộ hồ sơ liên quan trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao
hồ sơ vào lưu trữ chung của ban
1.2.1.4. Phòng tài chính kế toán (ký hiệu P5)
a. Chức năng
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong các
công tác tài chính – kế toán, thanh quyết toán các hợp đồng, dự án và chi phí quản
lý.
b. Nhiệm vụ
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm của ban, công tác
tạm ứng, thanh quyết toán theo quy định. Trong đó:
- Thực hiện công tác kế toán, hạch toán các nguồn chi theo đúng quy định
- Phối hợp với phòng kế hoạch – tổng hợp xây dựng kế hoạch giải ngân;
Thực hiện công tác lựa chon nhà thầu (tư vấn thẩm định giá, kiểm toán độc lập);
quản lý các nguồn thu – chi theo đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì công tác xây dựng kế hoạch chi phí của ban (bao gồm cả nguồn
GPMB); quản lý và thực hiện công tác chi phí của ban quản lý; xây dựng kế hoạch
tài chính hằng nặm của ban trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chủ trì đề xuất về giá trị trong công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng
dự án.
- Chịu trách nhiệm chính về thủ tục hồ sơ thanh quyết toán, chịu trách nhiệm
về giá tạm thanh toán cho các nhà thầu trong trường hợp giá dự toán chưa được
thẩm định phê duyệt.
- Phối hợp với phòng chuẩn bị mặt bằng thực hiện trả tiền đền bù cho các hộ
dân, mua bán nhà TĐC, đảm bảo thời gian và số lượng theo yêu cầu .

- Chủ trì công tác quyết toán công trình để cấp thẩm quyền phê duyệt quyết
toán công trình, dự án đã hoàn thành.
- Quản lý kinh phí mua sắm trang thiết bị, tài sản của các dự án và của ban
theo các điều kiện của hợp đồng tư vấn, xây lắp, chi phí dự án và chi phí của ban.
- Phối hợp với phòng tổ chức – hành chính thực hiện công tác theo dõi, kiểm
kê, thanh lý tài sản theo quy định.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ, chứng từ tài chính – kế toán gốc của các dự án,
của ban.
1.2.1.5. Phòng kế hoạch tổng hợp (ký hiệu P6)
a. Chức năng
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong các
công tác: xây dựng và điều hành kế hoạch; tổng hợp và báo cáo giám sát đầu tư; lựa
chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng; quản lý chuyên gia nước ngoài và hợp đồng tư
vấn nước ngoài.
b. Nhiệm vụ
Công tác kế hoạch:
- Xây dựng (hoặc đề xuất điều chỉnh) kế hoạch dài hạn, hàng năm vốn đầu tư
xây dựng các dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đề xuất giao nhiệm vụ kế hoạch; đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
của các phòng, các dự án. Từ đó đề xuất biện pháp tổ chức triển khai dự án đúng
tiến độ.
Công tác Tổng hợp:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công tác tổng hợp chung phục vụ điều hành của ban giám đốc (báo cáo,
thông báo, lịch công tác, thư ký giúp việc ….).
- Chủ trì lâp báo cáo tổng kết, sơ kết năm – quý- tháng và các yêu cầu đột
xuất phản ánh tình hình thực hiện dự án, nhiệm vụ của cơ quan.
- Chủ trì theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình triển khai và công tác Giám
sát đầu tư các dự án.

Công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng:
- Chủ trì phối hợp với các Phòng thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu (đấu
thầu, chỉ định thầu …) theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng thực hiện công tác đàm phán, soạn thảo,
trình ký kết – theo dõi và thanh lý hợp đồng.
- Đôn đốc, giám sát công tác giải ngân các hợp đồng kinh tế.
Công tác đối ngoại:
- Là đầu mối liên hệ với các cá nhân và tổ chức nước ngoài có liên quan tới
nhiệm vụ của ban.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác dịch thuật tài liệu, phiên dịch và làm
thủ tục xuất nhập cảnh; kiểm tra đề trình giám đốc phát hành các văn bản tiếng anh
(công văn đi).
- Quản lý nhân sự chuyện gia người nước ngoài và hợp đồng tư vấn (tổ chức
nhân sự, hộ chiếu, thủ tục xuất nhập cảnh, xin gia hạn visa, quản lý đoàn đi- đoàn
đến, an ninh chính trị, hiệu quả công tác của các chuyên gia….)
Công tác khác:
- Chuẩn bị nội dung các hội nghị: sơ kết, tổng kết, ký kết hợp đồng kinh tế,
lễ khởi công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu gốc về công tác kế hoạch –tổng hợp và đối
ngoại của ban và tổ chức bàn giao đưa vào lưu trữ chung của ban khi kết thúc dự án.
1.2.1.6. Phòng tổ chức hành chính (ký hiệu P7)
a. Chức năng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ quản lý tham mưu giúp việc giám đốc trong
các công tác: tổ chức bộ máy và nhân sự, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, thi đua
khen thưởng, hành chính quản trị.
b. Nhiệm vụ
Các nhiệm vụ chính của phòng bao gồm:
Công tác tổ chức bộ máy của ban:

Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, chủ trì xây dựng chức năng
nhiệm vụ, mối quan hệ công tác giữa các phòng phù hợp với từng giai đoạn.
Công tác cán bộ:
- Đề xuất việc tuyển dụng, tiếp nhận,bố trí- sắp xếp đội ngũ CBVC (điều
động, luân chuyển, nghỉ hưu).
- Tổng hợp đề xuất đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu đối với CBVC.
- Đề xuất công tác quy hoạch- đào tạo- bồi dưỡng, nghỉ hưu đối với CBVC.
- Giúp việc Giám đốc trong công tác nhận xét đánh giá- phân loại CBVC
hằng năm.
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách cán bộ theo quy định:
- Chịu trách nhiệm về công tác tin học hóa quản lý dự án, quản trị mạng
trong toàn ban. Nghiên cứu phát triển ứng dụng CNTT phục vụ công tác QLDA,
quản lý hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức đào tạo, phổ biến ứng dụng phần mềm quản lý dự án.
1.3. Các nội dung quản lý dự án của Ban
1.3.1. Quản lý chi phí của dự án
Công tác quản lý chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là đối với
các dự án trọng điểm của thành phố (các dự án sử nguồn vốn vay hoặc vốn trong
nước) vì trong quản lý chi phí phải vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà
nước với một mức giá hợp lý, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm lại vừa phải đảm
bảo lợi ích cho các nhà tư vấn, các nhà thầu để đạt được mục tiêu hài hoà các lợi ích
kinh tế, vì vậy phải có phương pháp quản lý chi phí sao cho có hiệu quả nhất.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ban quản lý dự án hiện quản lý chi phí thông qua các chế độ chính sách về
giá, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kỹ thuật, giá
chuẩn, đơn giá xây dựng ) do nhà nước ban hành để xác định mức tổng vốn đầu tư
của dự án, tổng dự toán công trình và hạng mục công trình. Ban quản lý dự án căn
cứ vào các quy định của nhà nước lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự
toán, dự toán hạng mục làm căn cứ để xét thầu các gói thầu.

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình quản lý chi phí tại Ban quản lý dự án (sơ đồ 1.5) được tiến hành
như sau:
16
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý chi phí tại Ban quản lý dự án
Bước 1. Lập kế hoạch nguồn lực
1. Đầu vào
- Thông tin tương tự dự án trước.
- Giới hạn phạm vi
- Mô tả các nguồn lực đòi hỏi.
- Chiến lược tổ chức thực hiện
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa chọn.
3. Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi

Bước 2. Ước tính chi phí
1. Đầu vào
- Các nguồn lực đòi hỏi.
- Đơn giá ước tính cho từng công việc
- Các thông tin từ các dự án tương tự,
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công thức toán học
- Phần mềm Exel
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí
- Các tính toán chi tiết bổ trợ
- Kế hoạch quản lý chi phí

Bước 4. Kiểm soát chi phí
1. Đầu vào
- Chi phí kế hoạch, các báo cáo tài chính
- Các yêu cầu thay đổi
- Kế hoạch quản lý chi phí
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm tra thay đổi chi phí
- Phương pháp xác định độ lệch chi phí
- Các kế hoạch bổ sung, tính toán nền móng
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí điều chỉnh
- Tính toán lại ngân sách,
- Uớc tính tổng chi phí dự án
Bước 3. Dự thảo ngân sách
1. Đầu vào
- Ước tính chi phí.
- Lịch thực hiện dự án.
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ và kỹ thuật ước tính chi
phí
3. Đầu ra
- Chi phí cơ sở (chi phí kế hoạch ban
đầu)
Quản lý chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dự án bắt đầu vào giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giám đốc sẽ ký quyết định
phân bổ chi phí cho từng hạng mục, từng gói thầu trong từng thời kỳ của dự án.
Phòng Tài chính – kế toán có nhiệm vụ giải ngân vốn theo văn bản quyết định của
tổng giám đốc phân bổ vốn cho từng phòng ban để tiến hành dự án.
- Khi dự án đi vào thực hiện theo quy định hàng tháng hoặc quý, Ban quản lý

dự án phải tổng kết các công việc đã làm được, các công việc còn tồn tại và chi phí
hiện nay đã sử dụng là bao nhiêu sau. Công việc này sẽ do Phòng Thẩm định và
quản lý chất lượng đảm nhiệm. Bộ phận quản lý kỹ thật và chất lượng xây lắp kiểm
soát về mặt khối lượng thực hiện và đơn giá theo quy định của nhà nước đồng thời
cũng kiểm soát khối lượng phát sinh hợp lý. Phòng Kế hoạch đầu tư: có trách nhiệm
kiểm tra lại tổng thể chung một lần nữa để trình lên giám đốc chi phí của các hạng
mục công việc. Phòng Tài chính – kế toán thực hiện kiểm soát tất cả các hoá đơn
đầu vào và các thủ tục khác để thực hiện việc thanh toán, quyết toán. Nếu có phát
sinh thêm chi phí so với ban đầu Phòng Tài chính - kế toán phải báo cáo lại với
giám đốc của Ban.
Nôi dung về quản lý chi phí dự án của Ban:
Để quản lý chi phí, Ban quản lý dự án tiến hành quản lý theo hạng mục công
trình.
Để dự toán chi phí được thực hiện một cách chính xác nhất, dự án được chia
thành các hạng mục nhỏ. Sau đó tuỳ vào tính chất của từng hạng mục sẽ tiến hành
tính toán chi phí đúng theo định mức nhà nước ban hành. Như vậy, tổng dự toán
bao gồm chi phí của tất cả các hạng mục thuộc công trình đó.
Trong ba giai đoạn đầu tư thì rõ ràng chi phí cho giai đoạn thực hiện đầu tư
là rất lớn. Chính vì vậy, quản lý chi phí theo giai đoạn đầu tư giúp ban quản lý có
biện pháp phân bổ vốn hợp lý và có phương pháp quản lý riêng đối với từng giai
đoạn đầu tư.
Tuy nhiên trên thực tế thì chi phí của tất cả các giai đoạn của quá trình
đầu tư đều tăng đặc biệt là ở giai đoạn thực hiện đầu tư so với kế hoạch. Điều
này xảy ra không phải là do Ban quản lý dự án sử dụng nguồn vốn không đúng
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục đích, phân bổ không hợp lý mà lý do chính là sự thay đổi giá các nguyên vật
liệu từ thời điểm lập dự toán so với thời điểm thi công tăng lên rất nhiều. Đây là
một thực tế mà Ban quản lý dự án thể lường trước được, đòi hỏi phải có sự tham
gia của các cơ quan hữu quan của nhà nước .

Một số dự án lớn của mà Ban đang quản lý phải tăng tổng mức đầu tư lên
khá nhiều, ví dụ Dự án Bắc Thăng Long- Vân Trì khi tiến hành đã phải xin điều
chỉnh vốn từ 3166 tỷ đồng lên 3776 tỷ đồng. Điều này không những ảnh hưởng tới
tiến độ của dự án do phải lập lại dự án từ đầu, phải có kế hoạch huy động vốn
mới mà còn ảnh hưởng tới chất lượng dự án do dự án phải dừng lại để chờ duyệt
thêm vốn.
Bên cạnh đó, Ban quản lý dự án còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản
lý vốn đầu tư hàng năm cho các dự án có những công trình phải tạm dừng vì thiếu
vốn. Hơn nữa, chu trình thanh toán cho nhà thầu cũng còn khó khăn vì phải qua
nhiều cơ quan xét duyệt. Chính những khó khăn đó đã cản trở các nhà thầu tiếp tục
thực hiện những hạng mục tiếp theo vì thiếu vốn và đồng thời cản trở hoạt động
quản lý của công ty trong việc thực hiện dự án đạt chất lượng cao với một chi phí
hợp lý và trong một thời gian nhất định cho phép.
1.3.2. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là
một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu
đề ra của chủ đầu tư và bên phía nhà thầu. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc
xác định chất lượng, mục tiêu và chất lượng thông qua các hoạt động: lập kế hoạch
chất lượng, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong hệ thống.
Quản lý chất lượng dự án được tiến hành trong suốt quá trình đầu tư, từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn tiến hành đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả
đầu tư. Mỗi giai đoạn có yêu cầu quản lý chất lượng khác nhau và nội dung quản lý
khác nhau. Sau đây là nội dung quản lý chất lượng ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
giai đoạn thực hiện đầu tư: (xem sơ đồ 1.3, trang 21).
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý chất lượng dự án bao gồm nhiều nội dung và nhiều cách tiếp cận.
Bên cạnh đó ở mỗi giai đoạn thực hiện dự án lại có yêu cầu quản lý chất lượng dự
án khác nhau. Nhìn chung việc quản lý chất lượng dự án tại bao gồm ba nội dung
chính như sau:

Lập kế hoạch chất lượng dự án. Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch
chất lượng dự án bao gồm:
+ Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng
+ Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tơi trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn của quá trình thực hiện dự án
+ Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra
phương hướng kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công
các kế hoạch quản lý chất lượng
Lập kế hoạch chất lượng dự án sẽ giúp ban quản lý dự án xác định được các
tiêu chuẩn, chất lượng cho dự án và xác định phương thức để đạt được các tiêu
chuẩn đó.
19
Sơ đồ 1.3: Nội dung quản lý chất lượng theo giai đoạn
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Quản lý chất lượng
trong giai đoạn thi
công
Quản lý chất lượng
khảo sát thiết kế
Quản lý chất lượng
nghiên cứu khả thi
Quản lý chất lượng
do nhà thầu tự tổ
chức
Giám sát thi công
của chủ đầu tư
hoặc tổ chức tư
vấn giám sát
Giám sát quyền tác

giả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc lập kế hoạch chất lượng cũng sẽ định hướng phát triển chất lượng cho
doanh nghiệp mà cụ thể ở đây là nhà thầu thi công, khai thác sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, giảm chi phí phát sinh liên quan.
Đảm bảo chất lượng dự án là việc đánh giá thường xuyên tình hình hoàn
thiện dự án để đảm bảo dự án sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã định. Ví dụ:
Dự án xây dựng và cải tạo nút giao thông Kim Liên, do đây là một dự án trọng điểm
mà thành phố Hà Nội giao cho, quá trình thi công có nhiều gói thầu với kiến trúc và
kỹ thuật phức tạp, Phòng Thực hiện dự án của Ban liên tục cử các tổ công tác xuống
giám sát và đưa ra những đánh giá thường xuyên để đảm bảo chất lượng của những
gói thầu này.
Đảm bảo chất lượng dự án còn đòi hỏi dự án phải được xây dựng theo những
hướng dẫn theo quy định, tiến hành theo quy trình được duyệt, trên cơ sở những
tính toán khoa học, theo lịch trình, tiến độ kế hoạch.
Kiểm soát chất lượng dự án là việc giám sát các kết quả cụ thể của dự án để
xem nhà thầu đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng trong việc thi công hay chưa.
Việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng được ban quản lý tiến hành trong tất
các dự án vì nó tạo ra một hệ thống để đảm bảo đáp ứng liên tục nhu cầu của khách
hàng và đối với nhà thầu thì việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sẽ tránh
được những rủi ro kiện tụng, khiếu nại về sơ xuất chuyên môn….
Việc thực hiện kiểm soát chất lượng dự án diễn ra trong suốt quá trình thực
hiện dự án, do vậy ban quản lý dự án phải lập ra một nhóm kiểm soát chất lượng và
có kiến thức về chuyên môn để việc giám sát chất lượng mang lại hiệu quả.
1.3.3. Quản lý thời gian và tiến độ dự án
Đối với Ban quản lý dự án, quản lý thời gian và tiến độ dự án là làm sao để
dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép,
đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng. Đó cũng là cơ sở để giám sát chi phí
cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc dự án.
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
aa
21
Sơ đồ 1.4: Nội dung quản lý thời gian và tiến độ dự án
Quản lý thời gian
1. Xác định các hoạt động
1. Đầu vào:
- Cấu trúc phân chia dự án
- Báo cáo phạm vi dự án
- Các thông tin của dự án tương
tự
- Những yếu tố ràng buộc và giả
định
2. Công cụ và kỹ thuật:
- WBS
- WBS của một số dự án tương tự
3. Đầu ra:
- Danh sách hoạt động
- Tính toán chi tiết hỗ trợ
- Cập nhật cấu trúc phân chia dự
án
2. Sắp xếp các hoạt động
1. Đầu vào:
- Danh sách hoạt động
- Mô tả sản phẩm
- Trình tự thực hiện công
việc bắt buộc
- Các nhân tố tác động bên
ngoài
2. Công cụ và kỹ thuật:

- Phương pháp sơ đồ mạng
AON
- Phương pháp sơ đồ mạng
AOA
3. Đầu ra:
- Biểu đồ mạng của dự án
- Cập nhật danh mục hoạt
động
3. Ước tính thời gian thực
hiện hoạt động
1. Đầu vào:
- Danh sách hoạt động
- Những giả định và yêu cầu về
nguồn lực
- Khả năng sẵn sàng các nguồn
lực
- Thông tin của các dự án trước
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Đánh giá của chuyên gia
- Đánh giá tổng thể, tính toán
thời gian thực hiện
3. Đầu ra:
- Ước tính thời gian thực hiện
hoạt động
- Cập nhật danh mục hoạt động
4. Xây dựng lịch làm việc
1. Đầu vào:
- Sơ đồ mạng của dự án
- Ước tính thời gian thực hiện từng công
việc

- Yêu cầu về nguồn, mô tả
- Những yếu tố hạn chế, giả định
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Phân tích toán học, giảm thời gian thực
hiện dự án
- Phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra:
- Lịch thực hiện, kế hoạch quản lý thời
gian, cập nhật các nguồn lực yêu cầu.
5. Kiểm soát lịch trình dự án
1. Đầu vào:
- Lịch thực hiện dự án, các báo
cáo tiến độ, yêu cầu thay đổi kế
hoạch quản lý thời gian
2. Công cụ và kỹ thuật:
- Hệ thống kiểm soát những thay
đổi lịch thực hiện công việc
- Cách tính độ sai lệch thời gian,
phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra:
- Cập nhật lịch thực hiện công
việc, điều chỉnh các hoạt động
- Các bài học kinh nghiệm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý thời gian và tiến độ cũng là quá trình xuyên suốt quá trình đầu tư, từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết
quả đầu tư, nhưng quan trọng nhất là hai giai đoạn đầu. (Nội dung quản lý thời gian
và tiến độ dự án trong các giai đoạn này cụ thể trong Sơ đồ 1.4, trang 22)
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư sẽ tiến hành xác định và sắp xếp các hoạt
động để đưa ra được thời gian hoạt động ước tính. Sau đó, khi thực hiện đầu tư sẽ

xây dựng lịch làm việc và kiểm soát lịch trình của dự án.
1.3.4. Quản lý nguồn lực cho dự án
Nguồn lực sử dụng cho dự án bao gồm: tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu. Đối với một nguồn lực hạn chế, đòi hỏi ban quản lý dự án phải
có biện pháp quản lý, phân bổ thích hợp nhằm khai thác hiệu quả tối đa từng nguồn
lực đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ và đáp ứng các yêu cầu khác đặt ra cho
dự án.
Quản lý nguồn vốn: phần lớn các dự án mà TP Hà Nội giao cho đều sử
nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển ODA, một số dự án còn lại sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách thành phố cấp, do vậy việc quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn hợp
lý trong đầu tư là hết sức quan trọng.
Việc cấp phát vốn đầu tư tại ban quản lý dự án phải đảm bảo những nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện
nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu về thiết kế
dự toán. Các bước thực hiện cuả dự án đầu tư xây dựng gồm 3 bước: chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư thể hiện được chủ trương đầu tư và quyết định
đầu tư được duyệt dự án. Chỉ khi có quyết định đầu tư được duyệt thì dự án mới
được ghi vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và được cấp phát vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giai đoạn thực hiện đầu tư thể hiện công tác chuẩn bị xây dựng và thực
hiện công tác xây dựng, ở giai đoạn này các tài liệu về thiết kế dự toán hợp đồng thi
công hoàn thành. Tài liệu thiết kế dự toán đưa ra cách giải quyết mọi vấn đề về kinh
tế kỹ thuật xây dựng, là sự cụ thể hóa nhiệm vụ tái sản xuất cố định đã được xác
định trong dự án đầu tư. Cơ sở của việc sử dụng vốn đầu tư và hiệu quả của nó cũng
được thể hiện trong tài liệu thiết kế dự toán. Vì vậy, một trong những nguyên tắc cơ
bản của việc quản lý cấp phát vốn đầu tư là phải đảm bảo đầy đủ tài liệu về thiết kế

dự toán, tuân thủ trình tự đầu tư vào xây dựng
Thứ hai, việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng mục
đích , đúng kế hoạch. Nguyên tăc này đòi hỏi chỉ được cấp vốn cho những khối
lượng đã được ghi trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, không
được sử dụng cho mục đích khác.
Thứ ba, việc cấp phát vốn đầu tư được thực hiện theo mức độ thực tế hoàn
thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt. Nguyên tắc này đòi hỏi việc
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện khi có khối lượng xây
dựng cơ bản hoàn thành theo kế hoạch và mức độ cấp phát phải đúng giá dự toán và
được duyệt cho phần khối lượng hoàn thành đó.
Thứ tư, cấp phát vốn đầu tư phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền đối với
việc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả đầu tư của Nhà nước.
Quản lý lao động: quản lý lao động tốt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
tiến hành đầu tư dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn tiến hành thực hiện
đầu tư và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Nhưng quan trọng nhất là giai đoạn
thực hiện đầu tư. Ban quản lý dự án luôn phối hợp chặt chẽ với nhà thầu trong việc
quản lý lao động thưc hiện dự án, xác định được kinh nghiệm và những yêu cầu về
cá nhân trọng từng giai đoạn thực hiện để đưa ra được mức phân bổ lao động hợp lý
cho từng giai đoạn, điều đó được thể hiện qua bảng thực hiện công việc (xem sơ đồ
1.8, trang 20).
1.3.5. Công tác giám sát và đánh giá dự án
Hệ thống giám sát dự án có tác dụng giúp ban quản lý dự án:
23
Giai đoạn 1
Xác định phạm vi
phân tích công
việc
- Xác định mục
đích của dự án
- Xác định công

việc cần phân tích
- Xác định người
phân tích công
việc
Giai đoạn 2
Chuẩn bị phân tích
công việc
- Xác định loại dữ
liệu cần thiết
- Xác định nguồn
dữ liệu
- Lựa chọn
phương pháp cụ
thể của phân tích
công việc
Giai đoạn 3
Thu nhập dữ liệu
và phân tích
- Thu nhập dữ liệu
công việc
- Phân tích thông
tin
- Báo cáo kết quả
cho ban quản lý
- Định kỳ kiểm tra
thông tin phân tích
cho công việc
Giai đoạn 4
Đánh giá giá trị
chung của phân

tích công việc
- Đánh giá kết quả
dựa trên tiêu
chuẩn về lợi ích,
chi phí và tính hợp
pháp
Sơ đồ 1.5: Tiêu chuẩn thực hiện công việc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý tiến độ thời gian, đảm bảo yêu cầu kế hoạch
- Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt
- Phát hiện kịp thời những tình huống bất thường nảy sinh và đề ra biện pháp
giải quyết.
Công tác giám sát và đánh giá dự án vẫn còn khá mới mẻ đối với ban quản lý
dự án, do vậy ban quản lý dự án vẫn còn rất ít kinh nghiệm trong trong các dự án
đầu tư xây dựng quy mô lớn và phải thuê các tổ chức tư vấn giám sát hỗ trợ trong
quá trình tiến hành thực hiện dự án.
Hệ thống giám sát hiện tại của ban quản lý dự án là hệ thống giám sát các
quá trình. Hệ thống giám sát này liên quan đến việc thực hiện dự án và các tổ chức
liên quan để quản lý dự án hiệu quả. Nội dụng giám sát mà ban quản lý dự án tập
trung nhiều nhất là giám sát chi phí, Ban quản lý dự án đã xây dựng một hệ thông
theo dõi và kiểm toán chi phí, trên có sở đó việc kiểm soát các thông tin và chi phí
vượt trội sẽ dễ dàng hơn và từ đó sẽ có biên pháp xử lý kịp thời.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.6. Công tác quản lý rủi ro dự án
Hiện nay, do trình độ nhân sự còn chưa đủ đáp ứng với những nhu cầu ngày
càng cao của dự án, đặc biệt là việc quản lý rủi ro trong môi trường bất định của dự
án hiện này.
Một số dự án không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp, khảo sát
thiết kế không tốt, sai sót về khối lượng công trình lớn, trong quá trình thi công phải

sửa đổi, bổ sung nhiều lần làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình. Đấy
là còn chưa kể đến qui hoạch của Sở giao thông vận tải còn không theo kịp với nhu
cầu phát triển dự án, khíến cho Ban quản lý rất lúng túng trong cách làm việc, và
khó có thể dự đoán được những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Dưới đây là những rủi ro xảy ra trong từng giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Quyết định đầu tư sai
- Quy trình lập và thẩm định các dự án không chuẩn
- Khả năng tài chính hạn hẹp
- Chủ đầu tư có ít kinh nghiệm thực hiện dự án
- Nhiều yếu tố khó lường tác động đến quyết định đầu tư
- Sai sót trong các bản thiết kế
- Thiết kế lạc hậu, không đáp ứng được các như cầu sử dụng
- Thiếu dự toán chi tiết
- Dự toán xây dựng có đơn giá không phù hợp với giá trị thị trường hiện tại
Giai đoạn tiến hành đầu tư:
- Chậm giải phóng mặt bằng
- Chi phí giải phóng mặt bằng quá lớn, vượt dự toán
- Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
- Tái chiếm đất sau giải tỏa
- Chất lượng xây dựng kém, không đáp ứng yêu cầu
- Quyết toán chậm, nợ đọng lâu dài
- Chậm tiến độ và tăng chi phí xây dựng
25

×