Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.71 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ư
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Phan Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Đình Khoát
ĐT: 0917.898.686
Lớp: Tài chính – Ngân hàng; Khoá: 40
HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM
HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÁI NGUYÊN

Cao Bằng, tháng 02/2011
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN 5
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 5
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu 5
1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu 5
1.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu 7
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI
QUAN 12
1.2.1. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan 12
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu 12
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu 13
1.2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế 14
1.2.3.2. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế: 14


1.2.3.3. Tính thuế và thu thuế 15
1.2.3.4. Thanh tra thuế 15
1.2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ 18
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 18
2.1.2. Tổ chức bộ máy 18
2.1.3. Kết quả hoạt động 21
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ 22
3
2.2.1.Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu 22
2.2.2. Công tác quản lý căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu 24
2.2.3. Tình hình quản lý thu thuế 30
2.2.4. Tình hình công tác quản lý xét miễn thuế 33
2.2.5.Tình hình công tác thanh tra, kiểm tra thuế xuất nhập khẩu 34
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ 36
2.3.1. Những kết quả đạt được 36
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ 39
3.1.QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 39
3.1.1. Quan điểm 39
3.1.2. Phương hướng 40
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP

KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ 41
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng nộp thuế
41
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý căn cứ tính thuế
41
3.2.3.Hoàn thiện công tác quản lý thuế suất
44
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra
45
4
3.2.5. Hoàn thiện công tác thu thuế, hạn chế nợ đọng thuế
46
3.2.6. Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ và đào tạo cán bộ tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bí Hà
47
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
48
3.3.1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu
48
3.3.2. Các văn bản, quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
50
3.3.3. Luật Hải quan
50
3.3.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan
51
KẾT LUẬN
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
54
5

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển
rõ rệt. Việt Nam không chỉ chú trọng phát triển kinh tế trong nước mà còn có
quan hệ song phương, đa phương, tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế trên thế
giới. Hoạt động ngoại thương cũng vì thế mà có những bước phát triển đáng kể.
Lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng nhiều, một mặt đã
có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển mặt khác làm cho công tác quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu của Nhà nước nói chung và cơ quan Hải quan nới riêng
gặp nhiều khó khăn.
Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà, một đơn vị trực thuộc Cục hải quan
tỉnh Cao Bằng ra đời với chức năng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu biên giới đấ liền và các vùng lân cận. Trong thời gian qua, Chi cục đã có
những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất
nhập khẩu, đóng góp một phần vào sự phát triển của tỉnh Cao Bằng nói riêng và
cả nước nói chung.
Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong đó có công tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi cục trong thời gian qua còn nhiều tồn
tại cần giải quyết. Lưu lượng hàng hoá làm thủ tục xuất nhập khẩu qua Chi cục
ngày càng tăng, thêm vào đó là các thủ đoạn trốn thuế và gian lận thương mại
ngày càng tinh vi, phức tạp đã ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà,
nhận thấy được những vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu nên em đã chọn “ Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong có được sự góp ý của các thầy
cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XUẤT NHẬPKHẨU.
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu:
Thuế xuất nhập khẩu ( custom duty ) là một biện pháp tài chính mà các
nước dùng để can thiệp vào hoạt động ngoại thương. Thực chất đây là một loại
thuế gián thu đánh vào hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên
giới.
1.1.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu:
Có nhiều tiêu thức phân loại thuế xuất nhập khẩu khác nhau, theo mỗi tiêu
thức phân loại lại có nhiều loại thuế xuất nhập khẩu khác nhau. Thông thường có
4 tiêu thức phân loại thuế xuất nhập khẩu, đó là: theo xu hướng vận động của
hàng hoá; theo mục đích đánh thuế; theo phạm vi tác dụng và theo cách thức
đánh thuế.
1.1.2.1. Theo xu hướng vận động của hàng hoá, có 3 loại:
- Thuế xuất khẩu: đánh vào giá trị hàng hoá xuất khẩu nhằm mục đích hạn
chế xuất những mặt hàng cần thiết và những loại vật tư, nguyên vật liệu quý
hiếm để phát triển nền kinh tế quốc dân trong nước, thoả mãn nhu cầu thị trường
hoặc bảo vệ môi trường sinh thái. Trong nhiều trường hợp, thuế này còn được sử
dụng để điều chỉnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Ở những nước có nền kinh tế
hướng ngoại, do chủ trương gia tăng mặt hàng xuất khẩu nên thường không đánh
thuế xuất khẩu hoặc đánh thuế với mức rất thấp nhằm mục tiêu chủ yếu là quản
lý. Tuy nhiên, ở một số nước đang phát triển, thuế xuất khẩu còn được sử dụng
nhằm bổ sung thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế nhập khẩu: đánh vào giá trị của hàng nhập khẩu vào trong nước,
thuế này có mục đích ngáng trở sự xâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị
trường trong nước, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa. Hiện nay, với xu
hướng hội nhập, mục tiêu bảo hộ ít được chú ý nên thuế nhập khẩu có chiều
hướng giảm nhẹ. Song như vậy không có nghĩa là các quốc gia sẽ không sử dụng

thuế nhập khẩu. Với nhiều lý do kinh tế, chính trị, xã hội khác, thuế nhập khẩu
vẫn được sử dụng để làm hàng rào che chắn trong hoạt động ngoại thương và gia
tăng các khoản thu nhập tài chính cho Chính phủ.
- Thuế quá cảnh: đánh vào hàng nước ngoài đưa qua lãnh thổ quốc gia đến
nước thứ ba, nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách. Nhưng loại thuế này hiện
7
nay ít được áp dụng trong hoạt động ngoại thương do những quy định của thế
giới.
1.1.2.2. Theo mục đích đánh thuế, gồm:
- Thuế xuất nhập khẩu có mục đích thu ngân sách: đánh vào hàng nhập
khẩu mà trong nước chưa sản xuất hoặc thế giới có nhu cầu tiêu dùng cao để tăng
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế xuất nhập khẩu bảo hộ: loại thuế này có tác dụng là bảo vệ thị
trường nội địa khỏi sự xâm nhập của hàng hoá nước ngoài, tăng cường tính cạnh
tranh của hàng hoá trong nước. Hiện nay, trong quá trình hội nhập thì loại thuế
này đang dần được loại bỏ.
- Thuế chống bán phá giá: có tác dụng bảo vệ thị trường nội địa khỏi việc
nhập hoặc xuất những mặt hàng hoá phá giá với mức giá thấp hơn rất nhiều lần
so với giá thế giới. Thuế này đảm bảo nâng giá lên mức trung bình và đem lại
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế bù trừ: mục đích của loại thuế này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
trong nước tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế khi xuất bán
cho nước ngoài nhằm chiếm lĩnh thị trường. Thuế bù trừ được sử dụng rộng rãi ở
các nước phát triển nhằm mục địch thâu tóm thị trường nội địa và bành trướng ra
thị trường thế giới.
- Thuế đặc biệt, được áp dụng với tư cách:
+ Là biện pháp bảo vệ thị trường nội địa nếu nhập khẩu những hàng hoá với
một số lượng nhất định mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nước.
+ Là biện pháp trừng phạt đối với những nhà kinh doanh tham gia vào các
mối quan hệ đối ngoại khi vi phạm lợi ích của nhau.

+ Là biện pháp thực hiện tác động phân biệt đối xử với những nước nhất
định.
+ Là biện pháp ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh
- Thuế ưu đãi: là những ưu đãi thuế áp dụng trong quan hệ với một hoặc
một vài nước để khuyến khích nhập khẩu những hàng hoá nhất định.
1.1.2.3. Theo phạm vi tác dụng, gồm:
- Thuế tư quản: là một loại thuế dựa trên chủ quyền quốc gia quy định,
không phụ thuộc vào yếu tố chi phối của bên ngoài. Tuỳ theo quan hệ với đối tác
mà người ta có sự phân biệt đối xử bằng hệ thống thuế suất cao thấp khác nhau
(thuế suất tối đa, thuế suất tối thiểu).
- Thuế theo hiệp định: trong đàm phán thương mại quốc tế, thuế là một yếu
tố thường được đưa ra đàm phán; nội dung đàm phán về thuế ở nhiều khía cạnh
8
song không thể không đề cập đến vấn đề thuế suất. Khi các hiệp định về thuế đã
được thông qua, các nước tham gia hiệp định phải từ bỏ tính chất chủ quyền
trong đánh thuế xuất nhập khẩu và phải tuân thủ theo hiệp định thuế đã ký kết.
1.1.2.4. Theo cách thức đánh thuế, gồm:
- Thuế đơn vị: về mặt pháp lý quy định một khoản tiền nộp trên một đơn vị
vật lý của hàng hoá, nó không phụ thuộc vào sự biến động giá cả của hàng hoá.
- Thuế tỷ lệ: về mặt pháp lý được ấn định theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị
hàng hoá xuất nhập khẩu, có thể bao gồm cả chi phí lưu thông tuỳ theo quy định
của mỗi nước.
- Thuế kết hợp: là một loại thuế đánh trên đầu hàng hoá xuất nhập khẩu vừa
theo đơn vị vật lý, vừa theo tỷ lệ trên giá cả của hàng hoá.
1.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu:
1.1.3.1.Thuế xuất nhập khẩu là một công cụ của chính sách thương
mại (chính sách bảo hộ mậu dịch):
Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá thì tự do hoá thương mại là xu
hướng tất yếu, các nước đang phát triển phải đứng trước cuộc cạnh tranh khốc
liệt, không ngang sức. Đứng trên phương diện lý thuyết, cạnh tranh là nhân tố

quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhưng mặt tích cực đó của cạnh tranh chỉ
có thể có được chung sản xuất, chất lượng thấp, trong giai đoạn đẩu tư ít có khả
năng đương đầu trong cuộc cạnh tranh với nền kinh tế của các nước phát triển.
Do đó yêu cầu bảo hộ là tất yếu. Chính phủ các nước này đều muốn sử dụng
công cụ thuế xuất nhập khẩu trong hoạt động kinh tế đối ngoại để bảo hộ có giới
hạn nền sản xuất trong nước. Tuy nhiên, nếu quá trình nhấn mạnh đến tác dụng
bảo hộ của thuế xuất nhập khẩu sẽ làm cho nền kinh tế đi đến xu hướng tự cung
tự cấp, không có khả năng mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài, sớm muộn sẽ
đưa đến nền kinh tế tụt hậu.
1.1.3.2. Thuế xuất nhập khẩu và việc làm:
Thông qua điều chỉnh mức thu thuế xuất nhập khẩu mà gây nên áp lực
tăng giá hàng nhập khẩu, từ đó gây nên phản ứng của người tiêu dùng trong
nước, hướng cầu vào sản phẩm nội địa. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp trong
nước phát triển sản xuất, thu hút lao động, do đó làm giảm thất nghiệp.
1.1.3.3. Thuế xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài:
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện thu nhập bình quân đầu
người thấp, tỷ lệ tiết kiệm nội địa không đáng kể, đồng tiền ít có khả năng
9
chuyển đổi như nước ta thì nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hết sức cấp
bách. Để đạt được mục tiêu đó, phương hướng chung của công cuộc cải cách, đổi
mới chính sách thuế xuất khẩu là giảm nhẹ thuế suất, liên kết giữa Chính phủ các
nước để hạn chế việc đánh thuế trùng, tạo ra sự thông thoáng về chính sách, chế
độ thuế với nhà đầu tư. Mức thuế nhập khẩu giảm sẽ khuyến khích các nhà đầu
tư nước ngoài tăng đầu tư vào trong nước từ đó thúc đẩy kinh tế trong nước phát
triển.
1.1.3.4. Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận của chính sách tài
chính quốc gia
Thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Đặc biệt
đối với những nước đang phát triển như nước ta thì đây là một nguồn thu quan
trọng. Hiện nay, tuy đang trong quá trình hội nhập việc cắt giảm thuế quan là tất

yếu để tham gia kinh tế khu vực và thế giới nhưng thuế xuất nhập khẩu vẫn là
một nguồn thu đáng kể cho Ngân sách Nhà nước.
1.1.3.5. Ảnh hưởng cân bằng cục bộ của thuế xuất nhập khẩu:
Theo đồ thị 1, ta có: Dx là đường cầu và Sx là đường cung hàng hoá
X của quốc gia 1 (QG 1) ( là một nước nhỏ).
Khi chưa có thương mại, cung cầu gặp nhau tại E. Tại đó, nhu cầu là 30
đơn vị hàng hoá X được bán với giá $3. Khi có thương mại tự do, giá cả thế giới
của hàng hoá X là $1, ở mức này, QG 1 sẽ tiêu dùng 70 X ( đoạn AB),trong đó
10X ( đoạn AC) là sản xuất trong nước, còn lại 60X (đoạn CB) là nhập khẩu từ
bên ngoài.
Giả sử QG 1 đánh thuế 100% trên hàng hoá nhập X, giá cả trong nước của
hàng hoá sẽ tăng lên $2. Tại mức giá cao hơn này, tiêu dùng sẽ chỉ còn là 50X
( đoạn GH), trong đó 20X ( đoạn GJ) được sản xuất trong nước và còn lại 30X
( đoạn JH) được nhập từ bên ngoài. Đường nằm ngang ( S
F
+ T) là đường cung
của thế giới về hàng hoá X đối với QG 1 khi có thuế quan. Lúc này, số tiền thuế
Chính phủ thu được bằng $30 ($1 cho mỗi đơn vị hàng hoá nhập). Trên đồ thị 1,
lợi ích mà nhà nước thu được do áp dụng thuế quan tương ứng diện tích hình chữ
nhật MNHJ.
Như vậy, ảnh hưởng tiêu dùng của thuế là (-)20X ( BN); ảnh hưởng sản
xuất là 10X (CM); ảnh hưởng nhập khẩu là (-)30X (CM + BN); ảnh hưởng nhập
10
là $30 (MNHJ).
Đồ thị 1: Ảnh hưởng cân bằng cục bộ của thuế quan.
Với cùng mức thuế nhất định (100%) tại QG 1, đường nhu cầu Dx càng co
giãn (càng thoải) thì ảnh hưởng đến tiêu dùng của thuế càng lớn. Tương tự, nếu
đường cung Sx càng co giãn (càng thoải) thì ảnh hưởng sản xuất của thuế càng
lớn. Như vạy, cả hai đường cung và cầu càng co giãn thì ảnh hưởng của thuế đối
với thương mại càng lớn.

1.1.3.6. Tác động của thuế xuất khẩu đối với thặng dư của người tiêu
dùng và người sản xuất:
a) Đối với thặng dư của người tiêu dùng (đồ thị 2):
Thặng dư của người tiêu dùng chính là khoản chênh lệch giữa số tiền
người tiêu dùng sẵn sàng trả cho mỗi đơn vị hàng hoá và số tiền mà họ đã trả trên
thực tế.
Khi không có thuế quan, người tiêu dùng sẵn sàng trả một khoản tiền là
$192,5 (diện tích hình tứ giác ORBW) để mua 70X, nhưng trên thực tế họ chỉ trả
có $70, nên thặng dư của người tiêu dùng sẽ là $122,5 ( = 192,5 - 70) hay chính
bằng diện tích hình ARB.
11
0
1
2
3
4
5
10 20 30
40 50 60 70 80 90
A
C
M
N
B
E
J
Sx
H
S
f

S
f + T
D
x
Px($)
X
( a ) ( b )
Đồ thị 2: Ảnh hưởng của thuế xuất nhập khẩu đối với thặng dư người
tiêu dùng
Khi đánh thuế, giá tăng lên là $2/1 đơn vị hàng hoá X. Lúc này, vì giá cao
nên tiêu dùng giảm từ 70X xuống còn 50X. Thặng dư của người tiêu dùng giảm
từ ARB = $122,5 (với Px = $1 trước khi có thuế) xuống còn GRH = $62,5 (với
Px = $2 khi có thuế) hay bằng AGHB = $60. Như vậy, sau khi có thuế quan
thặng dư của người tiêu dùng đã giảm đi.
b) Đối với thặng dư của người sản xuất (đồ thị 2):
Trên bảng 2-b biểu diễn đường cung của QG 1
Khi không có thuế quan, với giá Px = $1, nhà sản xuất chỉ sản xuất 10X
và hưởng thặng dư là diện tích tam giác AOC.
Khi có thuế quan, giá tăng lên bằng $2, nhà sản xuất lúc này sản xuất 20X
và thặng dư mà họ nhận được là diện tích tam giác OGJ. Như vậy, thặng dư của
người sản xuất đã tăng từ $5 (diện tích AOC) lên $20 (diện tích GOJ), tức là
thặng dư của người sản xuất tăng $15, chính bằng diện tích phần tứ giác ACJO.
Rõ ràng, khi có thuế quan, lợi ích của người sản xuất thu được ít hơn thiệt
hại mà người tiêu dùng bị mất đi.
1.1.3.7. Chi phí và lợi ích của thuế quan:
Trên đồ thị 3 ta thấy: thặng dư của người tiêu dùng bị giảm bằng diện tích
tứ giác AGHB = a + b + c + d = $60. Trong đó, diện tích hình chữ nhật MJHN =
c = $30 là phần thu mà Chính phủ có được nhờ thuế quan; diện tích hình tứ giác
AGJC = a = $15 là thặng dư của người sản xuất được tăng lên; còn b + d = $15 là
12

X
Px($)
908070605040
302010
5
4
3
2
1
0
E
H
B
R
G
A
Q
K
L
N
Z W
C
0
1
2
3
4
5
10 20 30
40 50 60 70 80 90

Px($)
X
A
G
J
V
U
Sx
D
x
phần tổn thất hay hậu quả do sự đánh thuế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong
nước.
Xét tam giác CJM, diện tích tam giác này chính bằng b = $5, thể hiện tổng
số chi phí sản xuất thêm trên hạn mức của người sản xuất trong nước. Sở dĩ phần
này xuất hiện là do có thuế quan, Chính phủ đã bảo hộ cho những ngành sản xuất
không hiệu quả. Trong trường hợp của QG 1, thay vì phải tập trung tiềm năng
sản xuất cho hàng hoá Y- là hàng hoá có lợi thế so sánh ở QG 1, lại phải sử dụng
một phần tiềm năng đó để duy trì sản xuất hàng hoá X- là hàng hoá mà OGI
không có lợi thế so sánh.
Tiếp theo, xét tam giác BHN, diện tích tam giác này chính bằng d = $10 tức
là sự thiệt hại tiêu dùng do giá quá cao. Phần bị mất đi này xuất hiện vì thuế quan
đã làm tăng lên một cách giả tạo Px trong mối quan hệ với Py và làm méo mô
hình tiêu dùng ở QG 1, gây ra một sự thiệt hại trong thoả mãn người tiêu dùng do
phải cắt giảm tiêu dùng vì giá quá cao.

X
Px($)
D
x
S

f + T
S
f
H
Sx
J
E
B
N
M
C
A
908070605040
302010
5
4
3
2
1
0
a=$15
b=$5
c=$30
d=$10
Đồ thị 3: Chi phí và lợi ích của thuế quan
Như vây, rõ ràng thuế quan đã thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập
từ những người tiêu dùng hàng hoá nội địa (người phải trả giá cao hơn) cho
những người sản xuất trong nước (người được nhận giá cao hơn) và từ nhân tố
dư thừa của quốc gia sang nhân tố khan hiếm của quốc gia đó. Tức là đã chuyển
một phần tiềm năng sản xuất hàng hoá có hiệu quả cao sang duy trì sản xuất một

hàng hoá không có hiệu quả.
13
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN
1.2.1. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng có vai trò
hết sức to lớn đối với mỗi quốc gia. Với vai trò to lớn như đã trình bày ở phần
trên, việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là tất
yếu khách quan đối với mỗi quốc gia. Công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được các mục tiêu:
- Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thuế xuất nhập khẩu cho Ngân
sách Nhà nước.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế, đặc biệt là trong hoạt
động ngoại thương.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và cá nhân
kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu đã thực sự đóng một vai trò lớn đối
với mỗi quốc gia. Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày một tăng với kim ngạch
xuất khẩu không ngừng tăng lên, số thu về thuế xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Đó là nguồn thu quan trọng
cho Ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường quản
lý chặt chẽ hơn nữa đối với công tác thu thuế xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo
nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đất nước. Trong xu hướng toàn cầu hoá
hiện nay thì hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một
cuộc đấu tranh phức tạp để góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước, từ đó
tạo điều kiện củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập về kinh tế và bản sắc
dân tộc thông qua việc thiết lập các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Hội nhập
kinh tế quốc tế được thực hiện thông qua việc Chính phủ ký kết các Hiệp định

thương mại song phương và đa phương tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
và các tổ chức kinh tế quốc tế. Do đó, xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng thuận
lợi hơn. Vì vậy, việc quản lý thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập là rất
cần thiết, góp phần đảm bảo các cam kết được thực hiện, quản lý chặt chẽ hoạt
động ngoại thương với các quốc gia khác.
14
Công tác quản lý thuế nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng luôn là
vấn đề nóng bỏng và rất phức tạp ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Để phù hợp với xu thế hội nhập, Việt Nam đã có những cố gắng trong việc
xây dựng và kiện toàn hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến kinh doanh
xuất nhập khẩu. Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và thuế
xuất nhập khẩu nói riêng đã được cải tiến theo hướng ngày càng tốt hơn, vừa tạo
điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu, vừa tăng cường vai trò giám sát của Nhà
nước đối với hoạt động này. Tuy nhiên, do mặt trái của kinh tế thị trường thể
hiện rõ nét thông qua việc các tổ chức và cá nhân luôn chạy theo lợi nhuận và để
thực hiện mục tiêu đó họ sẵn sàng làm mọi cách kể cả trốn thuế. Vì vậy, công tác
quản lý thu thuế, chống thất thu thuế xuất nhập khẩu luôn được đặt ra như là một
tất yếu khách quan.
Hiện nay tình trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu thể hiện rõ nét qua ba
hình thức chủ yếu đó là: buôn lậu, gian lận thương mại, nợ đọng thuế kéo dài.
Theo đánh giá của Tổng cục hải quan và các ngành liên quan, tình hình buôn lậu
qua biên giới vẫn tồn tại và trở nên khá nghiêm trọng. Thực tế cho thấy nạn buôn
lậu, gian lận thương mại luôn di cùng với các hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng
hoá thông qua con đường buôn lậu và gian lận thương mại vào nội địa rất phong
phú về chủng loại. Tình trạng nợ thuế xuất nhập khẩu hiện nay cũng là một vấn
đề nan giải và hết sức bức xúc. Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế phức tạp, có
nhiều mức thuế suất, đồng thời rất khó kiểm tra, kiểm soát một cách toàn diện
nên việc các chủ hàng lợi dụng những sơ hở trên để kê khai lách thuế cũng xảy ra
khá phổ biến, gây thất thu lớn cho Ngân sách Nhà nước.
Như vậy, trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang ở giai đoạn quá độ,

sự đa dạng của các quan hệ kinh tế luôn cần có các văn bản điều chỉnh để từng
bước hoàn thiện hơn thế, thực hiện thành công mục tiêu kinh tế giai đoạn 2005-
2010 mà Đảng đề ra thì việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
là một tất yếu khách quan.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng có vai
trò hết sức to lớn đối với mỗi quốc gia. Với vai trò to lớn như đã trình bày ở phần
trên, việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là tất
yếu khách quan đối với mỗi quốc gia. Công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được các mục tiêu:
15
- Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu thuế xuất nhập khẩu cho
Ngân sách Nhà nước.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế, đặc biệt là trong hoạt
động ngoại thương.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân kinh doanh xuất nhập khẩu.
Để thực hiện mục tiêu đó thì công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu cần
thực hiện các nội dung sau:
1.2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế tính tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế. Có hai phương
thức đăng ký đối tượng nộp thuế, đó là:
- Phương thức thủ công: Mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký
thuế riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu
trữ trong sổ này.
- Phương thức quản lý theo mã số thuế: Mỗi đối tượng nộp thuế được gắn
một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được quản lý
trên máy tính. Phương thức này hiện đại giúp tiết kiệm chi phí quản lý thuế đồng
thời dễ dàng phát hiện các trường hợp gian lận về thuế.

1.2.3.2. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế:
Quy trình quản lý thu thuế phản ánh trình tự các bước công việc phải làm
nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào Ngân sách Nhà nước. Có hai
dạng quy trình quản lý thu thuế như sau:
- Cơ quan thuế tính ra và thông báo số thuế mà đối tượng nộp thuế phải
nộp: Theo định kỳ thời gian đối tượng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế nhận tờ khai, kiểm tra tờ khai tính thuế sau đó ra
thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có nghĩa
vụ phải nộp thuế theo đúng thời hạn quy định.
- Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tính thuế và nộp thuế: Mỗi khi giao nhận
16
hàng, đối tượng nộp thuế tự kê khai, tính thuế và nộp thuế vào Kho bạc Nhà
nước.
1.2.3.3. Tính thuế và thu thuế:
- Tính thuế:
Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, trị giá tính thuế và thuế
suất để tính ra số thuế mà doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế XNK phải nộp = Số lượng từng mặt hàng thực tế XNK * Giá tính
thuế của từng mặt hàng * Thuế suất từng mặt hàng ghi trong biểu thuế.
- Thu thuế:
Sau khi đã tính ra số thuế phải nộp, đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp
thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp bằng tiền mặt qua cơ quan thuế.
1.2.3.4. Thanh tra thuế.
Thanh tra thuế là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế,
nhằm phát hiện ra những sai phạm bắt nguồn từ các tổ chức, cá nhân kinh doanh
xuất nhập khẩu và cơ quan hải quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu.
Thanh tra thuế được tiến hành đối với cả đối tượng nộp thuế và đối với
bản thân đơn vị thu thuế
- Đối với đối tượng nộp thuế, thanh tra thuế nhằm phát hiện ra những sai

phạm hoặc gian lận mà đối tượng nộp thuế vi phạm nhằm mục đích trốn thuế.
Các nội dung thanh tra đối với đối tượng nộp thuế là:
+ Thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế
+ Thanh tra việc chấp hành chế độ thống kê, kế toán hoá đơn chứng từ
+ Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
- Đối với bản thân đơn vị thu thuế, thanh tra thuế nhằm phát hiện những
sai sót của hải quan trong công tác thu thuế xuất nhập khẩu từ đó chỉnh sửa để
công tác thu thuế có hiệu quả hơn. Các nội dung thanh tra đối với cơ quan hải
17
quan là:
+ Thanh tra việc tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp hành các luật thuế
+ Thanh tra việc giải quyết các khiếu kiện và xử lý các vi phạm về thuế
1.2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
nhưng tựu chung lại có thể phân thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đó là: nhóm
nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan
1.2.3.5.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan xuất phát từ chủ thể quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, đó
là cơ quan hải quan bao gồm lãnh đạo và cán bộ quản lý thu thuế.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hải quan: Nếu cán bộ hải
quan được đào tạo tốt, nắm chắc Pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo
thì công tác quản lý thu thuế sẽ hiệu quả hơn. Ngược lại nếu thiếu kiến thức
chuyên môn, không nắm chắc Luật pháp và các quy định của hải quan thì không
thể thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế được.
-Thu nhập của cán bộ hải quan còn thấp, đời sống khó khăn, trong quá
trình kiểm tra hàng hoá, hoá đơn chứng từ, thu thuế, không thể tránh khỏi bị
đối tượng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, bỏ qua các hành vi vi
phạm pháp luật của đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu dẫn đến thất thu thuế.
1.2.3.5.2. Nhân tố khách quan

- Do đặc điểm địa lý nơi cơ quan hải quan quản lý các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu. Địa hình phức tạp thì công tác kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu
khó khăn hơn. Các đối tượng buôn lậu dễ lợi dụng địa hình phức tạp, khó quản lý
để vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới gây thất thu thuế cho Ngân sách
Nhà nước.
- Do trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu chưa cao làm cho công tác quản lý thu thuế gặp nhiều khó
khăn.
18
- Do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chưa hỗ trợ cho công tác quản lý thu
thuế. Nhiều cơ chế còn quá thông thoáng, các quy định của Nhà nước về xuất
nhập khẩu hàng hoá còn chưa chặt chẽ dẫn đến sơ hở để cho các cơ sở kinh
doanh lợi dụng.
+ Luật Doanh nghiệp không quy định những điều kiện ràng buộc về lý
lịch người sáng lập hoặc người điều hành doanh nghiệp, không quy định số
lượng doanh nghiệp hoặc số người được tham gia với tư cách là thành viên sáng
lập hoặc người điều hành.
Việc quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập cũng đang bị buông lỏng, cơ
quan Kế hoạch và đầu tư thực chất mới thực hiện việc cấp đăng ký kinh doanh
nhưng chưa quản lý được doanh nghiệp sau khi thành lập. Nhiều doanh nghiệp
đã ngừng hoạt động nhưng các cơ quan quản lý không nắm được, gây nhiều khó
khăn cho công tác quản lý thu thuế.
+ Chính sách quản lý tiền tệ quá sơ hở, các doanh nghiệp tự do thanh toán
bằng tiền mặt. Ở nước ta, trong thời kì quản lý tập trung, bao cấp, Nhà nước đã
áp dụng nhiều biện pháp để quản lý tiền mặt, thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt qua Ngân hàng. Tình hình thực tế hiện nay, các cơ sở kinh doanh tự do
thanh toán bằng tiền mặt, không khống chế giá trị giao dịch, mọi tổ chức cá nhân
đều có tiền mặt để thanh toán. Một số doanh nghiệp đã lợi dụng bằng cách lập
hoá đơn ghi không đúng giá thanh toán, ghi tăng chi phí, gây nhiều khó khăn
cho công tác quản lý thu thuế của cơ quan hải quan.

+ Sự kết hợp giữa cơ quan Thuế, Kho bạc và Hải quan. Sự kết hợp này
nếu tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nộp thuế của đối tượng nộp thuế và công
tác quản lý thu thuế của cơ quan hải quan.
- Ngoài ra, quyền hạn của cơ quan hải quan cũng còn nhiều hạn chế như
cơ quan hải quan không có quyền được điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm về
thuế, chưa có quyền tổ chức cưỡng chế các hành vi chây ỳ, dây dưa, nợ đọng
thuế,
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bí Hà là một trong bảy Chi cục Hải quan trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, đó là: Chi cục hải quan cửa khẩu Tà Lùng
thuộc Huyện Phục Hoà, Chi cục hải quan cửa khẩu Sóc Giang thuộc Huyện Hà
Quảng, Chi cục hải quan cửa khẩu Pò peo thuộc Huyện Trùng Khánh, Chi cục
hải quan cửa khẩu Bí Hà thuộc Huyện Hạ Lang,Chi cục hải quan cửa khẩu Trà
Lĩnh thuộc Huyện Trà Lĩnh, Chi cục hải quan Thái Nguyên Thuộc Tỉnh Thái
Nguyên và Chi cục hải quan Bắc Kạn thuộc Tỉnh Bắc Kạn.
Đầu năm 1989, quan hệ Việt Nam và Trung Quốc được bình thường hoá,
nhân dân hai nước bắt đầu có sự thăm thân và trao đổi hàng hoá, thực hiện chỉ
đạo của cấp trên Cục Hải quan Cao Bằng đã củng cố, triển khai các đơn vị Hải
quan cửa khẩu tại các cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang, Pò Peo để thực
hiện chức năng quản lý hoạt động XNK và đấu tranh chống buôn lậu.
Mặc dù trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, Cục hải quan nói
chung và Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà nói riêng đã sớm ổn định và không
ngừng củng cố bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức hải quan, phát huy
những truyền thống của quê hương và của ngành hải quan; vượt qua khó khăn,
thử thách; tích cực thực hiện, đáp ứng những yêu cầu quản lý của Tổng cục trong

giai đoạn mới; đạt được những kết quả và thành tích trên mọi mặt, góp phần vào
sự nghiệp xây dựng quê hương Cao Bằng phát triển tương xứng với thế mạnh,
tiềm năng của tỉnh và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.1.2. Tổ chức bộ máy
- Lãnh đạo Chi cục gồm: 01Chi cục trưởng và 02 phó Chi cục trưởng
- Dưới Chi cục trưởng là các đội, bao gồm: Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng
hợp. Mỗi đội có đội trưởng quản lý đội của mình theo chức năng và nhiệm vụ
được giao.
20
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng: Là một đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, Chi cục
Hải quan Cửa khẩu Bí Hà có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà
nước về Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn
hoạt động của Chi cục.
Lãnh đạo Chi cục
Đội Nghiệp Vụ
Đội Tổng Hợp
Tiếp nhận tờ khai
Nhập tờ khai
Kiểm hóa
Giám sát
Chống buôn lậu
Trị giá
Tính thuế
Kế toán thuế
Hậu cần
21
- Nhiệm vụ: Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bí Hà thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định của pháp luật có liên quan và

những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của Nhà
nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Chi cục.
- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ gian lận thương
mại, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị với Cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy
định của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu; các quy định của Cục Hải
quan về chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng lực lượng; kịp thời báo cáo với Cục
trưởng những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Chi cục.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị
trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
hải quan trên địa bàn.
- Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công
tác của Chi cục hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Cục hải quan tỉnh
Cao Bằng.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở, vật chất, phương tiện, trang bị kỹ
thuật và kinh phí hoạt động của Chi cục theo đúng quy định của Nhà nước.
- Trình Cục trưởng chương trình, kế hoạch, phương án thu thập và xử lý
thông tin nghiệp vụ trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Ngoài những nhiệm vụ chung cũng giống như của nhiều Chi cục Hải quan
khác, Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà còn có một số nhiệm vụ cụ thể, đặc trưng sau:
- Làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, tổ chức thu thuế
xuất nhập khẩu, đấu tranh chống gian lận thương mại trên địa bàn phụ trách quản
22
lý của Chi cục.
- Là một Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà nằm trên địa bàn có nhiều hoạt

động rất phức tạp, Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bí Hà có nhiệm vụ phối hợp với
các cơ quan chức năng trong việc phòng chống gian lận thương mại; thanh tra,
kiểm tra các hoạt động xuất nhập khẩu,…
- Quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức theo quy định của Nhà nước;
quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và
kinh phí của Chi cục.
2.1.3. Kết quả hoạt động
Báo cáo của Chi cục Hải quan Cửa khấu Bỉ Hà
STT Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
1 Chỉ
tiêu
(tỷ đ )
Thực
hiện
(tỷ đ)
Mức
độ
hoàn
thành
( % )
Chỉ
tiêu
( tỷ đ )
Thực
hiện
( tỷ đ )
Mức độ
hoàn
thành

( % )
Số
tuyệt
đối
( tỷ đ )
Số
tương
đối
( % )
2 7 8,2 117 10 12 120 3,8 3
Thực tế, kết quả thu thuế xuất nhập khẩu của Chi cục trong những năm
qua luôn vượt mức kế hoạch và chỉ tiêu mà Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng giao
cho. Cụ thể, năm 2009 số thu thuế xuất nhập khẩu là 8,2 tỷ đồng tăng17% so với
chỉ tiêu đề ra (7 tỷ đồng); năm 2010 là 12 tỷ đồng tăng 20% so với chỉ tiêu đề ra
(10 tỷ đồng).
Có được kết quả như vậy một mặt là nhờ bản thân các doanh nghiệp đã tự
ý thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình, mặt khác phải kể đến sự nỗ lực cố
gắng của Chi cục hải quan Cửa khẩu Bí Hà trong công tác quản lý về nhiều mặt.
Có thể nói, kết quả thu thuế của Chi cục trong thời gian qua là rất đáng
khích lệ. Có nhiệu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó là:
- Lãnh đạo Chi cục đã xác định đúng những nhiệm vụ trọng tâm mà Cục
đã giao cho, đã tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ trên tất cả các
khâu, các lĩnh vực công tác đạt hiệu quả.
23
- Chi cục luôn kịp thời tranh thủ ý kiến chỉ đạo của Cục hải quan Cao
Bằng, chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của Cục và tỉnh, lắng nghe
ý kiến của doanh nghiệp để triển khai công tác sát thực tế, được cấp trên và các
doanh nghiệp đánh giá cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh,
đáp ứng yêu cầu quản lý về hải quan trong tình hình mới.
- Cán bộ, nhân viên trong Chi cục được bố trí, sắp xếp phù hợp với năng

lực và trình độ của mình. Chủ động đào tạo và tự đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức.
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính với phương châm
“Thuận lợi, tận tuỵ, chính xác”, đồng thời nghiêm túc thực hiện cam kết theo
Quyết định 517 về chống phiền hà, tiêu cực.
- Thực hiện công khai hoá các chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và các trang thiết bị kỹ thuật kiểm tra
hiện đại, bước đầu quản lý hải quan theo hiện đại theo kỹ thuật quản lý rủi ro,
giảm bớt các khâu trung gian tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện có hiệu quả, tinh thần trách nhiệm,
năng lực cán bộ được phát huy và nâng cao, bảo đảm thực hiện công tác chuyên
môn nghiệp vụ.
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU BÍ HÀ.
2.2.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu
Để quản lý được thuế xuất nhập khẩu thì phài quản lý được đối tượng nộp
thuế (ĐTNT) tức là phải xác định được đối tượng nào thuộc diện quản lý của sắc
thuế đó. Công tác quản lý ĐTNT là công việc đầu tiên trong cả quá trình và nó có
quyết định đến số thu vào Ngân sách cũng như đến việc kiểm tra, thanh tra sau này.
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là một quá trình thực hiện những hình
thức, các biện pháp cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thuế
xuất nhập khẩu, trong quá trình đó các nhà quản lý mà ở đây là các cán bộ Hải
quan bằng việc sử dụng các nghiệp vụ tác động vào đối tượng nộp thuế là các
chủ hàng nhằm đảm bảo thực hiện thành công những mục tiêu đề ra. Đây là
24
những chủ thế tạo ra số thu cho Ngân sách Nhà nước.
ĐTNT theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
bao gồm:
- Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu

- Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi
hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác nhau như: quản lý
theo loại hình doanh nghiệp, quản lý theo mã số thuế,…
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bí Hà đã áp dụng phương pháp quản lý theo
mã số thuế để quản lý các đối tượng nộp thuế.
Mỗi doanh nghiệp khi mới ra kinh doanh sẽ phải đăng ký kinh doanh để
được cấp mã số thuế. Cùng với đăng ký kinh doanh thì kê khai đăng ký cấp mã
số thuế là quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Nó là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơ sở ngay từ khi mới bắt đầu hoạt động.
Số doanh nghiệp đăng ký Mã số thuế
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
STT Năm Số doanh nghiệp đăng ký mã số thuế
1 2008 16
2 2009 14
3 2010 15
Do thấy được tầm quan trọng của việc đăng ký mã số thuế, trong những
năm qua, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Chi cục đã
100% kê khai đăng ký cấp mã số thuế và đã có mã số thuế đầy đủ. Cụ thể trong
năm 2008 có 16 doanh nghiệp, năm 2009 có 14 doanh nghiệp và năm 2010 là 15
doanh nghiệp.
Ngoài các biện pháp mang tính nghiệp vụ, Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bí
Hà còn phối hợp với cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư để kiểm tra đăng ký thuế
qua đăng ký kinh doanh. Nhờ làm tốt công tác này mà Chi cục Hải quan đã quản
lý khá chặt chẽ số đối tượng mới thành lập.
25

×