ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH QUANG TRUNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG VĂN BẰNG
Hà Nội - 2015
CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của luận văn
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) - Tổ chức Thương mại đa phương lớn nhất
toàn cầu. Ngành ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh mẽ và
phát triển nhất, nó là một kênh trung gian chuyển tải vốn ra thị trường và điều
chỉnh nguồn vốn của thị trường. Đồng nghĩa với đó, thị trường tài chính - tiền tệ
Việt Nam cũng là một sân chơi chung cho các Tổ chức Tín dụng(TCTD) trong và
ngồi nước, và từ đó, các ngân hàng nước ngồi sẽ được thiết lập sự hiện diện
thương mại của mình tại Việt Nam. Một hệ thống cạnh tranh mới về dịch vụ cũng
được khẳng định và chiếm lĩnh, các quan hệ thương mại theo đó sẽ trở nên ngày
càng phát triển và đa dạng. Điều này đã đặt ra những đòi hỏi và thách thức đối với
các ngân hàng thương mại trong nước.
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đang
từng bước thiết chế cho mình các mạng lưới, đổi mới các hình thức hoạt động, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh để có thể đứng vững
trên thị trường. Đối với một ngân hàng hiện đại và phát triển như các nước ngoài,
hoạt động dịch vụ phát triển rất mạnh, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn và ảnh hưởng nhất định đến ngân hàng. Trong khi đó, đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam, thu chủ yếu vẫn tập trung vào các hoạt động truyền
thống như cho vay, bảo lãnh, tiền gửi. Nguồn thu từ các dịch vụ hoặc chưa có,
chưa khai thác hết hoặc rất khiêm tốn trong tổng thu của ngân hàng, trong khi hoạt
động tín dụng và bảo lãnh lại là hoạt động có nhiều rủi ro và rủi ro cao. Bởi vậy,
phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một chiến
lược đúng đắn và cần thiết.
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong
1
những ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam, quy mơ tài sản nợ và tài
sản có hàng năm tăng từ 20% - 25%. Tuy vậy, hiện nay trước bối cảnh thực
hiện lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì quả thực hệ thống ngân hàng
Thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển
Việt Nam nói riêng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Năng lực cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hết sức hạn
chế. Chính vì vậy, bằng cách nào, biện pháp nào, và giải pháp nào để nhanh
chóng phát triển thị trường tiềm năng này đang là bài toán lớn mà các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát
triển Việt Nam nói riêng cần có lời giải.
Xuất phát từ nhận thức nói trên, tơi đã chọn đề tài: "Phát triển sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàngTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam -Chi Nhánh
Quang Trung".
1.2.Tình hình nghiên cứu
Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là đề tài nhiều nhà nghiên cứu,
giới chuyên môn và nhiều tác giả đã đề cập tới trong chiến lược phát triển ngân
hàng. Tuy đây không phải là một đề tài mới nhưng mỗi tác giả lại tiếp cận theo
những khía cạnh khác nhau, những nét nhìn mới, từ đó có những giải pháp thiết
thực cho ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
''Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh'': -Vũ Thị Thanh
Hiền- Trường Đại học Ngân hàng- Tp HCM, Luận văn thạc sĩ, 2014.'' Xây dựng
chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn''- Nguyễn Thị Ngọc Hà – Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
'' Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Hà Thành''- Phạm Thị Hà Giang, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội.'' Phát triển Marketing dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Nội''- Trường Đại học
2
kinh tế quốc dân Hà Nội.'' Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các ngân
hàng thương mại Việt nam- Các vấn đề cần quan tâm'' Phương My- Tạp chí
Ngân hàng số 22/2007. '' Đa dạng hóa loại hình dịch vụ ngân hàng tại các
ngân hàng thương mại''- Nguyễn Thị Hương Giang- Trường Đại học Kinh tế
quốc dân hà Nội
'' Giải pháp phát triển sản các dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay''PGS.TS Nguyễn Thị Mùi- Học viện Tài chính.
Tuy nhiên, các đề tài, cơng trình nghiên cứu này hoặc phân tích đánh giá
hoạt động ngân hàng nói chung tại thị trường Việt Nam, hoặc chỉ tập trung vào
đánh giá tình hình phát triển dịch vụ này tại các ngân hàng thương mại cổ phần,
nơi luôn coi phát triển dịch vụ ngân hàng là hoạt động kinh doanh chính yếu của
mình; hay chỉ đánh giá hoạt động kinh doanh này tại một số chi nhánh ngân hàng.
Do đó, tác giả mong muốn nghiên cứu đánh giá hoat động phát triển sản phẩm
dịch vụ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN- CN Quang Trung, với đối
tượng khách hàng truyền thống là những doanh nghiệp, định chế tài chính trong và
ngồi nước. Việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng như vậy sẽ gặp những
thuận lợi và khó khăn như thế nào, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến
động và cạnh tranh như hiện nay.
1.3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về các loại hình dịch vụ tại Ngân hàng
(NH) thương mại. Trên cơ sở đó Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng các dịch vụ ngân hàng tại BIDV- CN Quang Trung. Từ đó đưa ra những
kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tại NH TMCP Đầu tư &
phát triển Việt Nam- CN Quang Trung trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các loại hình dịch vụ ngân hàng thương
mại trong phạm vi của BIDV – Chi nhánh Quang Trung cung cấp.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dịch vụ của BIDV- CN Quang Trung.
3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, kết hợp giữa lý luận và
tình hình thực tế hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời vận dụng phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh,
phương pháp đánh giá báo cáo tổng kết để đưa ra nhận định và giải pháp.
1.6.Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã đề cập đến những vấn đề bức xúc, đáp ứng được những địi
hỏi cấp thiết của thực tiễn đó là đưa ra các giải pháp mở rộng và phát triển các
dịch vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung và của
BIDV- CN Quang Trung nói riêng
Khái quát hóa và đánh giá được các hoạt động dịch vụ của một Ngân
hàng Thương mại và thực trạng các dịch vụ Ngân hàng tại CN Quang Trung.
Từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và những kết quả trong cung cấp dịch vụ
của BIDV – Chi nhánh Quang Trung.
Đề xuất được một hệ thống các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các
loại hình dịch vụ tại NH TMCP Đầu tư & phát triển Việt Nam - CN Quang
Trung
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Chương 4: Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam CN Quang Trung
Chương 5: Giải pháp và các kiến nghị phát triển sản phẩm dịch vụ tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – CN Quang Trung
4
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp các cơ sở
lý luận đã được rút ra trong các sách báo, báo cáo khoa học, số liệu thống kê
kinh tế theo niên giám hằng năm của cục thống kê, các báo cáo tổng hợp từ
các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan....đã được cơng bố kết hợp phân
tích diễn giải làm sáng tỏ lý luận.
Đồng thời đề tài cũng vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, thu nhập
dữ liệu tình hình hoạt động tình hình thực tế hoạt động của ngân hàng để đạt
được mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Điều tra, khảo sát
Dựa vào bảng câu hỏi điều tra thông minh và thẳng thắn, bạn có thể phân tích
một nhóm khách hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mơ nhóm
khách hàng mẫu càng lớn bao nhiêu, thì kết quả thu được càng sát thực và đáng
tin cậy bấy nhiêu.
2.1.2. phỏng vấn cá nhân
Cũng như các nhóm trọng điểm, phỏng vấn cá nhân bao gồm nhiều câu hỏi mở
và khơng có cấu trúc nhất định. Các cuộc phỏng vấn này thường kéo dài trong
khoảng một giờ đồng hồ và được ghi âm.
2.1.3. Thử nghiệm
Việc đưa sản phẩm mới để thử phản ứng của khách hàng trong các điều kiện
bán hàng thực tế có thể giúp bạn chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm, điều chỉnh
hay cải tiến chất lượng tốt hơn.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu là yếu tố quan trọng nhất để tiến hành thực
hiện luận văn. Đó là xác định mục tiêu cuối cùng cần đạt được sau khi kết thúc
5
quá trình nghiên cứu. Việc xác định vấn đề nghiên cứu càng cụ thể, rõ rành
chính xác bao nhiêu thì càng dễ tìm đường hướng để triển khai thực hiện luận
văn. Với đề tài Phát triển dịch vụ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam- CN Quang Trung, các vấn đề nghiên cứu được xác định thông qua
các câu hỏi sau:
Thế nào là dịch vụ ngân hàng? Ngân hàng bao gồm những dịch vụ gì?
Tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ ngân hàng ? Sự ảnh hưởng của
việc phát triển dịch vụ ngân hàng với các ngân hàng thương mại cổ phần nói
chung và ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Quang
Trung nói riêng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – CN Quang Trung nên và khơng
nên làm gì để phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện tại?
6
CHƢƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG
3.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ ngân hàng
3.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc
vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
3.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng trước hết mang những đặc điểm chung của hoạt động dịch
vụ như: dịch vụ là vơ hình (phi vật chất). Tính vơ hình là đặc điểm để phân biệt
sản phẩm dịch vụ với các sản phẩm của ngành sản xuất vật chất khác trong các
ngành kinh tế, bởi vơ hình nên sản xuất và cung ứng dịch vụ diễn ra đồng thời
nhưng không thể sản xuất hàng loạt và lưu giữ trong kho để sau đó tiêu dùng.
3.2. Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu
Ngân hàng thực hiện rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau, trong đó có thể kể
đến một số hoạt động cơ bản như sau:
3.2.1. Nhận tiền gửi:
3.2.2. Cho vay
3.2.2.1. Cho vay thương mại
3.2.2.2. Cho vay tiêu dùng
3.2.3. Dịch vụ thanh toán
3.2.4. Dịch vụ bảo lãnh
3.2.5. Dịch vụ tư vấn
3.2.6. Dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn
3.2.7. Quản lý ngân quỹ
7
3.2.8. Trao đổi ngoại tệ
3.3. Phát tiển dịch vụ ngân hàng
3.3.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ ngân hàng
Sự phát triển dịch vụ ở đây được phân tích trên hai khía cạnh: phát triển về
chiều rộng và phát triển về chiều sâu, phát triển ở đây có nghĩa là phải luôn đưa
ra được dịch vụ mới, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng.
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ của ngân hàng
3.3.2.1.Nhóm nhân tố chủ quan:
Nguồn nhân lực
Nguồn lực về tài chính
Tài sản vật chất và cơng nghệ
Uy tín của ngân hàng
3.3.2.2.nhóm nhân tố khách quan:
Mơi trường kinh tế
Sự phát triển của công nghệ ngân hàng
Môi trường cạnh tranh
3.4. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ của một số ngân hàng trên thế giới
và bài học đối với ngân hàng Việt nam
3.4.1. Kinh nghiệm của CITIGROUP
Citigroup chỉ là đại diện cho hệ thống ngân hàng ở Mỹ. Người dân Mỹ rất
yên tâm khi họ gửi tiền hoặc giao dịch với các ngân hàng. Các NHTM Mỹ có
được sự tin tưởng của khách hàng vì họ đã xây dựng được uy tín của mình bằng
cách cung cấp dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt, đáp ứng kịp thời các nhu cầu
ngày càng cao của người dân. Các ngân hàng cịn đặc biệt chú trọng áp dụng
cơng nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, làm tăng hiệu quả hoạt động và
khả năng cạnh tranh. Họ thực sự coi việc áp dụng công nghệ hiện đại là một
8
q trình vận động khơng ngừng, do đó, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới
luôn được giới thiệu và đi vào hoạt động.
3.4.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng Trung Quốc
Hệ thống NHTM Trung Quốc khi đổi mới có các đặc điểm tương tự, gần
giống như các NHTM Việt Nam, đặc biệt là cơ cấu về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, theo đó hoạt động ngân hàng chủ yếu chỉ tập trung vào cung ứng các sản
phẩm về huy động vốn và cho vay.
Tuy nhiên, với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, các ngân hàng Trung
Quốc đã tiến hành đổi mới toàn diện, mà một trong những nội dung quan trọng
trong cải cách hệ thống Ngân hàng Trung Quốc là tập trung vào phát triển dịch
vụ ngân hàng, cụ thể như sau:
3.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ thực tiễn cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc và kinh nghiệm phát
triển của các ngân hàng Mỹ, có thể rút ra một số bài học cho các NHTM Việt
Nam để phát triển dịch vụ ngân hàng .
9
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM-CN QUANG TRUNG
4.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển- chi
nhánh Quang Trung
4.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển – chi nhánh Quang Trung
NH TMCP Đầu Tư & Phát triển Việt Nam-CN Quang Trung là chi nhánh
cấp I trực thuộc Tổng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Được thành lập theo quyết định số 52/2005/QĐ-HĐQT ngày 21/03/2005
của Hội đồng Quản trị BIDV với số vốn điều lệ 168 tỷ đồng, số cán bộ ban đầu
là 62 người.
Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng trên địa
bàn ngày một tăng, ngày 1/4/2005 BIDV chính thức cơng bố khai trương Chi
nhánh BIDV Quang Trung ( Chi nhánh ) tại 53 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà
Nội – chi nhánh cấp I thứ 76 của BIDV.
4.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng .
* Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế
dưới mọi hình thức: Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
*Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn liên doanh, liên kết, hợp tác đồng tài trợ.
Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh cơng trình, ứng trước, thanh
tốn, tái cấp vốn trong và ngoài nước.
* Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nước và quốc tế
(SWIFT) , thanh toán L/C hàng xuất, nhập khẩu, chi trả kiều hối và các dịch
vụ Ngân hàng khác.
10
* Làm Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển (uỷ thác) từ
nguồn vốn của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã hội toàn
thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của luật Ngân hàng Nhà nước
và luật các tổ chức tín dụng.
4.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát
triển -chi nhánh Quang Trung
4.2.1. Về tình hình huy động vốn
Năm 2014, tổng vốn huy động cuối kỳ của Chi nhánh Quang Trung đạt
9,700 tỷ đồng, tăng 900 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2013. Tuy nhiên, kết
quả đạt được trong năm 2014 vừa qua nhận định có nhiều yếu tố khách quan,
thuận lợi ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của chi nhánh: thị trường tiền tệ có
nhiều biến động lớn trong năm, Hội sở chính có chính sách tích cực huy động vốn
từ các định chế tài chính và Tổng cơng ty lớn để đảm bảo khả năng thanh khoản,
tích cực đưa ra các sản phẩm vốn ngắn hạn (kỳ hạn tuần) thu hút được nhiều nguồn
từ các công ty chứng khốn, các định chế tài chính, có chính sách cấp bù linh
hoạt… Ngược lại, nguồn huy động từ dân cư tại chi nhánh có xu hướng giảm do
sức cạnh tranh của các NH thương mại trên địa bàn và xu hướng tiêu dùng- tiết
kiệm của dân cư có nhiều thay đổi… Do vậy, cùng với kết quả đạt được trong năm
2014, môi trường hoạt động của Chi nhánh là hết sức khó khăn khi những yếu tố
thuận lợi mang tính đột biến khơng cịn.
4.2.2. Về tình hình sử dụng vốn
Năm 2012, tổng dư nợ đạt 1,350 tỷ đồng, năm 2013, hoạt động của chi nhánh
luôn đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt theo chỉ đạo của Hội sở chính. Tổng dư nợ
trong năm đạt 2,495 tỷ đồng, tăng 70.0% so với năm 2012 ( tương ứng tăng
1,145 tỷ đồng so với năm 2012), trong đó:
Năm 2014, tổng dư nợ đạt 3,442 tỷ đồng thấp hơn kế hoạch kinh doanh
nhưng vẫn tăng 40% so với năm 2013.
11
4.3. Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển- chi nhánh Quang Trung
4.3.1. Dịch vụ thanh toán
4.3.1.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế
4.3.1.2. Dịch vụ thanh toán trong nước
4.3.1.3. Dịch vụ thanh toán thẻ
Thứ nhất: Thẻ BIDV precious
Thứ hai: Nằm trong bộ sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế mang thương
hiệu VISA của BIDV, BIDV Flexi được đánh giá là sản phẩm tối ưu dành cho
đối tượng khách hàng trẻ tuổi. Với hạn mức từ 10 triệu đến 60 triệu VND, phạm
vi sử dụng tại Việt Nam và hơn 230 Quốc gia trên thế giới.
Thứ ba: Xuất phát từ quan niệm Âm dương - Ngũ Hành, bô ̣ thẻ ghi nơ ̣ cao
cấ p BIDV Harmony được thiết kế với năm màu sắc tươ ̣ng trưng cho năm trạng
thái Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ kết hợp với hình ảnh phượng hồng , linh
vâ ̣t của Ngũ hành tạo nên vẻ đẹp đậm đà phong cách Á Đơng.
Dịch vụ tiện ích: Thẻ liên kết tối đa 8 tài khoản của khách hàng. Hạn mức giao
dịch tăng lên tới 60.000.000 VND/ngày – cao nhất tại Việt Nam từ trước tới
nay. Sử dụng đầy đủ các dịch vụ tiện ích trên hệ thống ATM, POS: Nạp tiền
điện thoại trả trước qua ATM/SMS, mua mã thẻ game qua SMS, thanh tốn vé
máy bay hóa đơn tiền điện, điện thoại trả sau, thanh tốn bảo hiểm qua ATM;
Thanh tốn hàng hóa dịch vụ qua POS…
Thứ tư: Nâng cấp và phát triển từ thương hiệu eTrans365+, BIDV eTrans
là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa tích hợp đa dạng tính năng và tiện ích, khơng chỉ
làm hài lịng khách hàng cá nhân mà cịn là sự lựa chọn hồn hảo cho các doanh
nghiệp mong muốn sử dụng dịch vụ trả lương qua thẻ ATM.
4.3.2. Dịch vụ bảo lãnh.
Với việc tuân thủ nghiêm túc quy chế bảo lãnh và linh động trong quá
12
trình thực hiện mà dịch vụ này cũng đã góp phần làm tăng nguồn thu phí dịch
vụ cho Chi nhánh.
4.3.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
Là hoạt động có tỷ trọng tương đối cao trong năm 2014, chiếm 28.42%
tổng phí của chi nhánh, thu ròng về kinh doanh ngoại tệ đạt 6,200 triệu đồng,
đạt tốc độ tăng trưởng 23.45%, đạt 145.25% kế hoạch được giao. Doanh số mua
bán ngoại tệ đạt 786,580 nghìn USD, tăng 130.16% so với cùng kỳ năm 2013.
Các chỉ tiêu về kinh doanh ngoại tệ tăng mạnh trong năm nay là do có nhiều
biến động lớn trên thị trường ngoại tệ trên thế giới cũng như trong nước đã đem
lại những thuận lợi.
4.3.4. Dịch vụ thu hộ chi hộ
Năm 2014, Chi nhánh Quang Trung đã triển khai được hơn 1000 khách hàng
thanh toán tiền, điện, điện thoại, nước, vệ sinh… qua tài khoản với bình quân trên
100 nhờ thu/tháng. Với việc triển khai dịch vụ này cũng đã mang lại cho Chi
nhánh nguồn thu đáng kể và cần tiếp tục phát triển dịch vụ tiềm năng này.
4.3.5. Dịch vụ ngân quỹ
Hoạt động chủ yếu của dịch vụ này là ngân hàng cử cán bộ đến thu tiền
mặt trực tiếp tại các đơn vị. CN Quang Trung đã ký được hợp đồng với các Ban
quản lý dự án, các Tổng công ty lớn như Tổng công ty đầu tư xây dựng nhà ở,
Tổng công ty xi măng ….
4.3.6. Dịch vụ Internetbanking
Dịch vụ này cho phép khách hàng có thể tự tra tài khoản của mình qua
Internet mà không cần ra ngân hàng. Đến nay hầu hết các khách hàng đều tham
gia sản phẩm dịch vụ này.
4.4. Đánh giá chung về dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Quang Trung
4.4.1. Kết quả đạt được
Trước hết phải nói đến sự quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của Ban giám
13
đốc đối với hoạt động dịch vụ, sự nỗ lực chủ động sáng tạo và quyết tâm cao của
Ban giám đốc và tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong triển khai hoạt động.
Đồng thời đã có sự chuyển biến tích cực từ nhận thức tư duy đến hành động cụ
thể trong lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng. Nhiều cách làm mới, sáng tạo được
phát huy. Ban giám đốc điều hành kinh doanh linh hoạt, theo sát diễn biến thị
trường. Các dịch vụ truyển thống sẵn có khơng ngừng được củng cố phát huy vai
trò làm nền tảng để triển khai dịch vụ mới, hiện đại.
4.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
4.4.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, danh mục dịch vụ cung ứng cịn nghèo nàn quy mơ cung cấp
dịch vụ cịn nhỏ bé.
Thứ hai, Chất lượng một số dịch vụ còn hạn chế, thủ tục rườm rà phức tạp
Thứ ba, việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính truyền
thống.
4.4.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Chưa có một chiến lược phát triển dịch vụ dài hạn và kế hoạch
phát triển cụ thể.
Thứ hai, năng lực tài chính của ngân hàng cịn ở mức thấp
Thứ ba, Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ ngân
hàng cịn ở mức rất hạn chế.
Cơng nghệ ngân hàng mặc dù những năm gần đây cũng được ngân hàng TMC
Thứ tư, chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho hoạt động phát triển dịch vụ ngân
hàng.
Thứ năm, trình độ, năng lực cán bộ còn thấp và chưa đồng đều.
Thứ sáu, các chính sách Marketing chưa phù hợp để có thể thu hút khách
14
hàng, đưa các dịch vụ mới đến với khách hàng.
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Nền kinh tế vẫn nặng về thanh tốn tiền mặt.
Thứ hai, các chính sách, cơ chế quản lý dịch vụ ngân hàng chưa hoàn
chỉnh và đồng bộ
Thứ ba, nền kinh tế phát triển chưa ổn định.
GDP bình quân đầu người thấp, thể chế nền kinh tế chưa phát triển đồng
bộ. Thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán kém phát triển, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước còn thấp, nguồn
nhân lực của thị trường còn thiếu và yếu. Bởi vậy, chưa tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.
15
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP VÀ CÁC KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
– CN QUANG TRUNG
5.1.Định hƣớng và mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng
5.1.1. Định hướng và mục tiêu chung
5.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng.
5.1.2.1. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán
5.1.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngoại hối
5.1.2.3. Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng khác
5.2. Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và phát triển- chi nhánh Quang Trung
5.2.1. Củng cố và nâng cao tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là yếu tố vô cùng quan trọng đối với bất cứ ngân hàng
nào. Tiềm lực tài chính mạnh đồng nghĩa với việc ngân hàng có thể xúc tiến các
hoạt động ra thị trường, tiến hành đầu tư các dịch vụ ngân hàng mới đặc biệt là
các dịch vụ ngân hàng cần nhiều vốn, có tiềm lực tài chính vững chắc thì mới
có thể ứng dụng khoa học kỹ thuật, mua sắm thiết bị hiện đại để nâng cao chất
lượng dịch vụ mà mình cung ứng và cung ứng thêm các dịch vụ khác biệt so
với dịch vụ đang có trên thị trường.
5.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đã có, phát triển các sản phẩm dịch
vụ mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại
Thực tiễn cũng đã chứng minh, công nghệ hiện đại và phù hợp với tốc độ
phát triển của ngân hàng là một yếu tố hết sức cần thiết cho hoạt động ngân
hàng. Đặc biệt, đối với hoạt động dịch vụ, là hoạt động rất cần đến sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin hiện đại và nhanh chóng. Mặc dù thời gian qua, tồn hệ
thống Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã đầu tư nâng cấp
phần mềm hiện đại hóa ngân hàng, nhưng thực tế cho thấy, để đáp ứng hơn nữa
16
và phù hợp với tốc độ phát triển cũng như có thể cạnh tranh được tốc độ xử lý
các phát sinh thì Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển - CN Quang Trung
cần có những đầu tư hơn nữa đối với hệ thống công nghệ ngân hàng trong thời
gian tới.
5.2.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
5.2.4. Xây dựng chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân hàng dài hạn
5.2.5. Đẩy mạnh công tác Marketing dịch vụ ngân hàng, tăng cƣờng tiếp
thị khách hàng
5.2.6. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đơn giản hóa quy trình thủ tục, giảm
thời gian xử lý giao dịch
5.2.7. Xây dựng phong cách, văn hoá giao dịch của đội ngũ cán bộ
5.3. Kiến nghị
5.3.1. Với Nhà nước, Chính phủ
Hồn thiện cơ chế luật pháp chính sách để tạo điều kiện cho các ngân hàng
có một mơi trường pháp lý thơng thống minh bạch và đồng bộ, môi trường
kinh doanh ổn định, lành mạnh.
5.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
5.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng.
Mở rộng quyền tự chủ cho các chi nhánh trong việc phát triển dịch vụ
ngân hàng.
Về nhân sự:
Về đào tạo
Chính sách khen thưởng
Quy trình nghiệp vụ
17
KẾT LUẬN
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã
thực hiện qua các nội dung chính sau:
Thứ nhất, luận văn đã làm rõ lý luận cơ bản về ngân hàng, dịch vụ ngân
hàng, khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết cũng như những nhân tố tác động đến
sự phát triển dịch vụ ngân hàng, sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng
trên cơ sở đó rút ra nhận định: Phát triển dịch vụ ngân hàng là xu thế tất yếu của
các ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ tại NH Đầu tư & phát triển
Việt Nam- CN Quang Trung trong thời gian qua, chỉ rõ những thành công cũng
như hạn chế cần khắc phục trong công tác phát triển dịch vụ ngân hàng đồng
thời chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế trên.
Thứ ba, Trên cơ sở lý luận và thực trạng cung ứng sản phẩm dịch vụ
BIDV-CN Quang Trung hiện nay, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện việc phát triển dịch vụ ngân hàng, đưa BIDV-CN Quang Trung thành một
ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng hơn.
Đồng thời luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các giải pháp trên đạt hiệu quả
cao.
Luận văn được thực hiện với mục đích đóng góp một phần trong cơng cuộc
đổi mới hoạt động của Chi nhánh. Khi đề xuất và phân tích từng giải pháp, tơi
khơng có tham vọng các giải pháp sẽ giải quyết được mục tiêu đề ra một cách
nhanh chóng, tức thời. Song các kiến nghị và giải pháp mà luận văn đề cập đều
được đề xuất trên cơ sở các luận cứ khoa học và thực tiễn, hồn tồn có tính khả
thi nếu BIDV-CN Quang Trung muốn phát triển dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên
với khả năng có hạn, luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, bất cập.
18