Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoạt động truyền thông với việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt may vào các khu công nghiệp tại Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.72 KB, 63 trang )

LỜI NĨI ĐẦU:
Ngành cơng nghiệp dệt may có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, vừa là ngành cung cấp hàng tiêu dùng thiết yếu cho xã hội, vừa có
khả năng thu hút, tạo việc làm cho nhiều lao động nhất trong các ngành công
nghiệp.Từ những năm qua, dệt may cịn là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn
thứ hai trong cả nước, công nghiệp dệt may ln được Đảng và Nhà nước
quan tâm trong chính sách phát triển chung của công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dung
Ngày nay, các sản phẩm dệt may của Việt Nam không ngừng được phát
triển cả về sản lượng, chủng loại sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu trở
thành một trong những mặt hàng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Những thành tựu của công nghiệp dệt may đóng góp vào sự nghiệp
kinh tế xã hội ở nước ta đã đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp trong sự nghiệp
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế hơn, các
sản phẩm dệt may còn nhiều bất cập so với nhu cầu phát triển. Chẳng hạn
như: Chất lượng vải của Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, giá cao hơn so với vải nhập khẩu, giá trị gia tăng của sản
phẩm dệt may thấp…...Hơn nữa, trong xu thế quốc tế hoá hiện nay, Việt Nam
cũng đã trở thành thành viên ASEAN (5/1995), APEC (11/1998) và WTO
(2006). Như vậy, các sản phẩm dệt may của Việt Nam vừa có điều kiện để mở
rộng, xâm nhập thị trường tiêu thụ, vừa chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn trong
môi trường cạnh tranh quốc tế.Sau ngày 1/1/2005, Hiệp định dệt may quốc tế
ATC hết hiệu lực hoàn toàn, do đó các nước thành viên WTO khơng bị ràng
buộc về hạn ngạch, điều này gây khó khăn lớn cho Việt Nam.
Vậy, làm thế nào để không bỏ lỡ cơ hội, vượt qua thử thách, làm thế nào
để khai thác lợi thế, khắc phục mặt yếu kém là nhiệm vụ đặt ra cho ngành dệt

SV: Nguyễn Đức Lộc

1


Marketing 46b


may Việt Nam nói chung cũng như ngành dệt may của tỉnh Thái Bình nói
riêng.Chính vì thế tiến hành đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển ngành dệt
may là giải pháp hữu hiệu để hoạt động sản xuất có hiệu quả, nâng cao khả
năng phát triển của ngành dệt may. Xuất phát từ vấn đề đó, em đã quyết định
chọn đề tài : "Hoạt động truyền thông với việc thu hút đầu tư trong lĩnh
vực dệt may vào các khu cơng nghiệp tại Thái Bình”.
Mục đích nghiên cứu :
- Chỉ ra được cơ sở lý luận về việc Marketing địa phương
- Nghiên cứu thực trạng của ngành công nghiệp dệt may và hoạt động
thu hút đầu hiện nay trên cơ sở đó nêu ra một số đề xuất để hoàn thiện hoạt
động thu hút đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam nói chung và tại Thái Bình
nói riêng
Phương pháp nghiên cứu cơ bản nhất được vận dụng là phương pháp tiếp
cận hệ thống lôgic – lịch sử, kết hợp với phương pháp biện chứng, phương
pháp phân tích, thống kê. Mặt khác, cịn có cách nhìn khách quan qua quá
trình thực tập tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế, đề tài của em cịn nhiều thiếu sót,
rất mong sự góp ý của các thầy cơ giúp đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Vũ Huy Thơng
đã giúp em hồn thành chun đề thực tập này.
Với mục đích và giới hạn, phương pháp nghiên cứu như trên em xin kết
cấu đề tài làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing địa phương và thu hút đầu tư
đối với địa phương

SV: Nguyễn Đức Lộc


2

Marketing 46b


Chương 2: Hoạt động của Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình và thực
trạng thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt may vào các khu cơng nghiệp
Chương 3: Hồn thiện hoạt động truyền thông thu hút đầu tư trong
lĩnh vực dệt may

SV: Nguyễn Đức Lộc

3

Marketing 46b


CHƯƠNG I -CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐỊA
PHƯƠNG VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐỊA
PHƯƠNG
I-Marketing địa phương đối với địa phương
1-Khái niệm, chủ thể, đặc điểm, các hoạt đông chủ yếu của Marketing
địa phương
1.1-Khái niệm về Marketing địa phương
Ngày nay thuật ngữ Marketing địa phương (hay còn gọi là marketing
lãnh thổ) khơng cịn xa lạ với mỗi người làm nghề marketing. Marketing địa
phương đã bắt đầu đi vào và có ảnh hưởng trong các hoạt động của các địa
phương, vùng lãnh thổ, quốc gia,… Có rất nhiều cách định nghĩa về
Marketing địa phương
-Marketing địa phương có nghĩa là một thuật ngữ chỉ tập hợp các chương

trình hỗ trợ được địa phương thực hiện nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh
của địa phương và phát triển kinh tế
TS.Vũ Trí Dũng
Với Philip Kotler định nghĩa:”Marketing địa phương có nghĩa là xây
dựng địa phương nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của địa
phương”
1.2-Chủ thể của Marketing địa phương
Chủ thể của Marketing địa phương có thể được chia thành 3 nhóm như
sau:
*Các quan chức chính quyền và các tổ chức công cộng:

SV: Nguyễn Đức Lộc

4

Marketing 46b


Quan chức và tổ chức công cộng phải tạo cho địa phương trở thành nơi
đến hấp dẫn, an toàn, văn minh và mơi trường trong sạch, hiếu khách. Qua đó
góp phần tạo nên uy tín cho sản phẩm địa phương nhằm xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm địa phương để tạo nên bản sắc thu hút du khách. Đồng thời
cũng phải tạo ra cơ sở hạ tầng về du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí. Tất cả để
xây dựng hình ảnh thống nhất về nhận thức của khách hang về hình ảnh của
địa phương trong tâm trí khách hàng.
*Khu vực kinh tế tư nhân:
-Vai trò: Làm cho nền kinh tế địa phương phát triển. Tạo cho khách hàng
niềm tin về sự phát triển của địa phương
-Đóng góp: Tạo ra công ăn việc làm, thu hút nguồn đầu tư về kinh tế
cũng như nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao. Qua đó

tạo lợi nhuận (nguồn thu) cho ngân sách địa phương giúp chính quyền có
nguồn thu sẽ tái đầu tư vào các dịch vụ công để hấp dẫn, thu hút khách hàng
và các nguồn lực bên ngoài. Đồng thời cũng là chủ thể của các dịch vụ du
lịch, khách sạn, khu vui chơi giải trí để tạo ra khả năng thu hút các khách
hàng địa phương
*Cộng đồng dân cư: Là thành phần chủ yếu của địa phương có tác động
lên nhiều mặt trong việc xây dựng hình ảnh của địa phương trong tâm trí
khách hàng.
1.3-Đặc điểm của Marketing địa phương
Gồm các tiêu chuẩn chủ yếu sau:
*Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của Marketing địa phương: Không được
đánh giá bằng đơn vị tiền tệ mà được đánh giá bằng các tiêu thức khác như:

SV: Nguyễn Đức Lộc

5

Marketing 46b


Mức độ thỏa mãn của dân cư, khả năng thu hút của địa phương, khả năng tạo
công ăn việc làm,…
*Marketing địa phương mang tính cộng đồng: Marketing địa phương tạo
ra sự thay đổi của một cộng đồng người, thu hút cả một cộng đồng người.
*Khác với marketing chính trị, marketing địa phương không chỉ liên
quan đến những ứng cử viên sở tại mà nó cịn lien quan đến các doanh
nghiệp, khách du lịch có nghĩa là tồn bộ những người tiêu dùng hiện tại hoặc
tiềm năng của địa phương.
*Hiệu quả tổng thể của marketing địa phương được đo bằng tiến trình
phát triển trong một thời gian dài. Nó được đánh dấu bằng nhiều giai đoạn

thực hiện, không trùng với giai đoạn bầu cử thậm chí ngay cả khi những
người được bầu có quyền quyết định lãnh thổ của họ.
*Marketing địa phương cũng dùng cách tiếp cận “B to B” bởi vì nó liên
quan đến một số lượng hạn chế khách hàng tiềm năng thường xuyên nhất trên
bình diện quốc tế với mối liên hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp rất chặt
chẽ.
*Marketing địa phương khác với marketing của chính quyền địa phương,
thể hiện lĩnh vực hoạt động của marketing địa phương cịn rộng hơn cả hoạt
động của chính quyền địa phương vì marketing địa phương dựa trên suwjlieen
kết nhiều tác nhân, bao gồm cả những tác nhân công cộng, tác nhân tư hữu
cịn marketing chính quyền địa phương chỉ quan tâm đến những vùng dân cư
cụ thể

SV: Nguyễn Đức Lộc

6

Marketing 46b


1.4-Các hoạt động chủ yếu của marketing địa phương
*Thiết kế tập hợp những nét đặc trưng và dịch vụ của địa phương: Tạo ra
những nét đặc trưng, riêng biệt và những dịch vị mà địa phương có thể cung
cấp cho khách hàng.
*Thiết lập những sự khích lệ, hấp dẫn đối với người mua, sử dụng trong
hiện tại và tiềm năng về những hàng hóa dịch đó.
*Cung ứng những sản phẩm của địa phương một cách hiệu quả và thuận
tiện nhất
*Khuếch trương những giá trị và hình ảnh của địa phương để những
khách hàng tiềm năng có thể nhận thức một cách đầy đủ về những lợi thế đặc

biệt của địa phương. Thương hiệu địa phương (hay còn gọi là bản sắc địa
phương) là những hình ảnh địa phương trong tâm trí của người tiêu dùng.
Theo Philip Kotler:”Xây dựng thương hiệu địa phương có nghĩa là xây dựng
một sự chào mời từ những nguồn lực đã biết, một sự gợi ý những giá trị vơ
hình được vật chất hóa thong qua sự chào mời”. Điều này có thể là sự phối
hợp của sản phẩm, dịc vị, thong tin, kinh nghiệm,…Xây dựng thương hiệu địa
phương đồng nghĩa tạo nên sự hấp dẫn cho địa phương từ đó địa phương cũng
cần thực hiện việc khác biệt hóa và định vị.
2-Khách hàng của Marketing địa phương
2.1-Phân đoạn thị trường của Marketing địa phương
Cơ sở để phân đoạn thị trường là căn cứ vào tính hấp dẫn đối với khách
hàng của địa phương thì có thể chia thành 3 nhóm:
-Những người và những ngành kinh doanh xứng đàng thu hút.
-Những người và ngành kinh doanh có thể chấp nhận được nhưng khơng
cần thu hút.

SV: Nguyễn Đức Lộc

7

Marketing 46b


-Những người và ngành kinh doanh khơng khuyến khích, thậm chí tránh
thu hút.
Đối với địa phương, việc phân đoạn thị trường như thế này thường khó
có tính khả thi cao với các biện pháp marketing vì khách hàng khơng cụ thể.
Nên đối với người làm marketing địa phương thường phân đoạn thị trường
như sau để đễ dàng áp dụng các biện pháp marketing và đạt hiệu quả cao hơn
-Du khách

-Cư dân và công nhân lao dộng
-Doanh nghiệp với tư cách là nhà đầu tư
-Thị trường xuất khẩu
2.2-Hành vi của khách hàng Marketing địa phương
*Nhận biết vấn đề: Bắt đầu khi khách hàng nhận biết được một vấn đề,
một nhu cầu hoặc một cơ hội cho sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh
doanh thì nhiệm vụ của người làm marketing địa phương là: Nhận biết ai là
người tham gia vào qua trình quyết định mua và vai tró của họ là gì? Phải
hiểu được những tiêu chuẩn nào được những người có vai trị quyết định?
Những mơ hình tiêu biểu nào của việc khởi xướng gây ảnh hưởng đến việc ra
quyết định, lựa chọn địa phương cụ thể
*Tìm kiếm thơng tin: Mức độ tìm kiếm thơng tin tùy thuộc vào kinh
nghiệm và mức độ hiểu biết của khách hàng về địa phương. Cường độ phụ
thuộc vào nguồn thông tin sẵn có, độ tin cậy của nguồn thơng tin tìm được,
giá trị của những thông tin thu thập bổ xung, sự phức tạp của vấn đề mà họ
cần quyết định. Chính vì thế nhiệm vụ của người làm Marketing địa phương
là: Tìm cách đưa tên địa phương vào danh sách lực chọn của khách hàng
thơng qua việc tìm hiểu và nắm bắt thơng tin mà khách hàng có về địa

SV: Nguyễn Đức Lộc

8

Marketing 46b


phương là gi?Những nguồn cung cấp thông tin nào ảnh hưởng tới họ, mức độ
ảnh hưởng của các nguồn thông tin khác nhau như thế nào?
*Đánh giá các phương án: Người mua xem xét các địa phương như một
tập hợp thuộc tính, một số thuộc tính khách hàng thường sử dụng để đánh giá

là: Lựa chọn nơi nghỉ ngơi (khí hậu, nơi giải trí, sự hấp dẫn của địa phương,
chi phí,…). Lựa chọn nơi ở (cơ hội việc làm, hệ thống giáo dục, vấn đề giao
thơng, chi phí cho cuộc sống, chất lượng cuộc sống,…).Lựa chọn nơi đặt nhà
máy (chi phí đất đai, kỹ năng của nguồn lao động, chi phí về năng lượng để
phục vụ cho hoạt dộng, thuế,…). Theo đánh giá của khách hàng, trong các
thuộc tính của địa phương người mua sẽ xem xét thuộc tính nào đáng chú ý,
thuộc tính nào quan trọng nhất và gắn trọng số cho thuộc tính liên quan.
Người mua có xu hướng gắn niềm tin của họ vào thuộc tính của địa phương.
Niềm tin của người mua với một địa phương cụ thể chính là hình ảnh của địa
phương. Người mua có xu hướng gắn cho mỗi thuộc tính của địa phương một
chức năng hữu dụng. Người mua sẽ đạt được sự đánh giá về phương án thay
thế của địa phương thơng qua một số thủ tục đánh giá. Họ có thể dùng nhiêu
thủ tục đánh giá khác nhau để lựa chọn phương án họ cho là tối ưu nhất. Từ
đây có thể thấy nhiệm vụ của người làm marketing địa phương là: Hiểu khách
hàng đánh giá như thế nào về các thuộc tính của địa phương, trong số của
từng thuộc tính đó trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp marketing phù hợp.
*Quyết định mua: Các yếu tố kìm hãm việc ra quyết định mua thường là:
Ngươi gây ảnh hưởng, các yếu tố ngoại lai,…
*Đánh giá sau khi mua: Sự hài lịng hoặc khơng hài long của khách hàng
phụ thuộc vào việc so sánh giữa kỳ vọng và thực tế mà chọ nhận được.

SV: Nguyễn Đức Lộc

9

Marketing 46b


3-Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong Marketing địa
phương

Cơ sở để đánh giá cạnh tranh địa phương: Là việc đánh giá khả năng của
địa phương đối với việc hướng tới người tiêu dùng, hướng tới nguồn lực, tới
quảng cáo, khuếch trương và cạnh tranh về mặt địa lý
3.1-Chính quyền địa phương
Là nhân tố chủ yếu, quyết định lợi thế cạnh tranh của một địa phương
thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển kinh tế, các cải
thiện địa phương, thu hút khách hàng,… và do đó có ảnh hưởng quan trọng
đến các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh khác. Từ đó một mặt tạo ra sức
hút, khả năng cạnh tranh, mặt khác cũng có ảnh hưởng đến việc hợp tác, liên
kết. Chính quyền tác động đến cầu đầu tư thơng qua các chính sách thu hút
đầu tư. Chính quyền tác động đến các ngưồn lực thông qua việc ban hành các
chính sách về lao động, giáo dục, phát triển vốn và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Chính quyền tác động đến môi trường cạnh tranh thông qua các quy
định về thương mại: Luật chống bán phá giá, luật cạnh tranh,…Bằng tất cả
các chính sách và quy địnhcủa mình, chính quyền có thể tạo ra lợi thế cạnh
tranh, cải tiến khả năng cạnh tranh của những doanh nghiệp địa phương. Đó là
nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
3.2-Trình độ lao động của địa phương
Thể hiện ở số lượng và chất lượng lao động. Các yếu tố đánh giá: Số
lượng nhân viên, kỹ năng của nhân viên, mức lương, đạo đức nghề nghiệp của
người lao động. Địa phương có lượng cung lớn về nhân cơng với mức lương
thấp có lợi thế rõ rang về ngành sản xuất đồi hỏi kỹ năng thấp, cần nhiều lao
động nhưng lại gặp khó khăn bất lợi với ngành sản xuất tinh vi, địi hỏi kỹ
năng và khả năng của nhân cơng cao.

SV: Nguyễn Đức Lộc

10

Marketing 46b



3.3-Quy mô thị trường của địa phương
Được phản ánh thông qua cầu nội địa. Các đặc điểm của cầu nội địa tạo
nên lợi thế cạnh tranh của địa phương: Cơ cấu cầu, quy mơ và mơ hình phát
triển của cầu, khả năng kết hợp của cầu nội địa với thị trường bên ngoài.
3.4-Khả năng bổ sung của địa phương
Khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp đang hoạt động tại địa phương
và những doanh nghiệp có thể hoạt động tại địa phương tạo cho địa phương
một lợi thế cạnh tranh vì nó tạo ra sự hấp đẫn đối với nhà đầu tư trong việc
xem xét và lựa chọn địa phương để đặt cơ sỏ kinh doanh.
3.5-Khả năng hợp tác của địa phương
Cạnh tranh giữa các địa phương thúc đẩy tính năng động của các doanh
nghiệp trong địa phương, tạo ra áp lực trong việc đổi mới. Cạnh tranh thúc
đẩy hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trên địa bàn. Mặt khác, sự
hợp tác giữa các doanh nghiệp thúc đẩy việc thu hút các tài năng, áp dụng tiến
bộ kĩ thuật, nâng cao uy tín và hình ảnh của các doanh nghiệp và địa phương.
Hệ quả của sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trên địa bàn
góp phần tăng khả năng bảo vệ và chống lại đối thủ cạnh tranh ở các địa
phương khác
4-Chiến lược thu hút khách hàng của Marketing địa phương
4.1-Marketing hình tượng
Mục tiêu là phát triển một khẩu hiệu thơng tin đáng tin cậy và có thể
chứng minh được. Có 5 dạng hình tượng đối với 1 địa phương:
-Hình tượng q hấp dẫn.
-Hình tượng tích cực.

SV: Nguyễn Đức Lộc

11


Marketing 46b


-Hình tượng mờ nhạt.
-Hình tượng trái ngược.
-Hình tượng tiêu cực.
4.2-Marketing các điểm hấp dẫn
Quan trọng là địa phương phải biết tổ chức, khai thác các điểm hấp dẫn
tự nhiên, các di sản, di tích lịch sử văn hóa, các cơng trình kiến trúc nổi tiếng,
danh lam thắng cảnh, trung tâm hội nghị triển lãm, các điểm vui chơi giải trí,
các trung tâm thương mại,… để thu hút khách hàng
4.3-Marketing cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng được xem như là nền tảng cơ bản cho sự phát triển của địa
phương. Đối với các địa phương chậm phát triển, đầu tư cơ sỏ hạ tầng vừa tạo
ra sự hấp dẫn đối với địa phương, vừa tạo ra việc làm đối với người dân địa
phương. Những yếu tố thể hiện cơ sở hạ tầng là :
-Đường cao tốc, đường xe lửa
-Bến cảng
-Sân bay
-Hệ thống điện nước
-Không gian nhà ở
-Mạng lưới thông tin liên lạc
Từ đó phát chiển chiến lược truyền thơng để phát triển địa phương, tạo
ra sự hấp dẫn đối với khách hàng

SV: Nguyễn Đức Lộc

12


Marketing 46b


4.4-Marketing con người
Con người có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút khách hàng của
một địa phương. Sự thành công hay thất bại của một địa phương phụ thuộc rất
lớn vào tính cách của người dân địa phương, những phẩm chất đạo đức của
họ. Khi thực hiện marketing về con người, các địa phương còn tập trung vào
việc thu hút khách hàng thơng quanhuwngx nét văn hóa đặc trưng. Các dạng
marketing con người là:
-Marketing những nhân vật nổi tiếng, thiên tài
-Marketing những nhà lãnh đạo tận tâm
-Marketing những nhân tài
-Marketing những người có truyền thống về tinh thần khởi nghiệp
-Marketing nhũng người đã chuyển đến địa phương
5-Kế hoạch hóa và chiến lược Marketing địa phương
5.1-Kế hoạch hóa chiến lược phát triển địa phương
Kế hoạch hóa chiến lược là một quá trình cho phép địa phương xác lập
và duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa nguồn lực và các mục tiêu phát triển với
các cơ hội thị trường. Kế hoạch hóa chiến lược lien quan đến việc xác định và
quản lý các hoạt động mà địa phương đã lựa chọn để thu hút khách hàng và
phát triển địa phương.
5.2-Quy trình Marketing địa phương
Những nguyên tắc cơ bản của tiếp thị thương hiệu địa phương khơng
khác biệt gì nhiều so với tiếp thị thương hiệu của doanh nghiệp. Quy trình tiếp
thị thương hiệu của địa phương bắt đầu bằng việc đánh giá hiện trạng của địa
phương. Trên cơ sở đó, nhà tiếp thị địa phương xây dựng tầm nhìn và mục

SV: Nguyễn Đức Lộc


13

Marketing 46b


tiêu cho địa phương. Tiếp theo, nhà tiếp thị địa phương thiết kế các chiến lược
tiếp thị cho địa phương mình. Cơng việc bao gồm xác định thị trường mục
tiêu, xây dựng và định vị hình tượng cho thương hiệu địa phương mình và các
chiến lược quảng bá cho địa phương. Sau đó, nhà tiếp thị phải hoạch định
chương trình tiếp thị và cuối cùng là quản lý việc thực hiện và kiểm sốt.
5.3-Định vị địa phương-Hình ảnh địa phương
Định vị địa phương dựa trên một số hình ảnh. Hình ảnh là tập hợp các
đặc tính nổi bật mà nhờ đó khách hàng có thể xác định sản phẩm của địa
phương trong toàn bộ các địa phương tương đương và phân biệt sản phẩm đó
với sản phẩm của các địa phương cạnh tranh. Định vị địa phương phải làm nổi
bật các yếu tố kết hợp với nhau tạo nên sự nhất quán và khác biệt của địa
phương so với địa phương khác. Định vị sẽ hình thành nên một số biến số ổn
định và bền vững của một địa phương.
Vai trị của định vị địa phương: Hình ảnh địa phương sẽ đóng vai trị
quyết định trong việc lựa chọn điểm đến của khách hàng. Định vị là yếu tố cơ
bản quyết định sự đồng bộ và các liên kết của các biến số marketing hỗn hợp
đối với địa phương.
Các yếu tố quyết định hình ảnh của địa phương là: Hình ảnh địa phương
là tổng hợp các yếu tố niềm tin, lý tưởng, ấn tượng,…người ta có thể thấy về
địa phương. Hình ảnh địa phương khơng chỉ là một niềm tin đơn giản mà ám
chỉ toàn bộ hệ thống niềm tin về địa phương. Hình ảnh địa phương khơng
đồng nhất với ấn tượng về địa phương và các cá nhân khác nhau có những
hình ảnh khác nhau về địa phương. Hình ảnh địa phương thường gắn chặt với
tư tưởng dân chúng trong một thời gian dài. Từ đó u cầu hình ảnh địa
phương phải hữu hiệu:


SV: Nguyễn Đức Lộc

14

Marketing 46b


-Phải có giá trị hình ảnh địa phương phải gần với thực tế, phù hợp với
mong đợi của khách hàng
-Phải đáng tin cậy
-Phải đơn giản
-Phải gắn với sự khác biệt tạo ra lợi thế của địa phương trong việc thu
hút khách hàng
5.4-Marketing hỗn hợp địa phương
5.4.1-Vị trí,địa điểm (place)
Dùng các chiến lược sau để tăng giá trị vị trí của địa phương:
-Chiến lược dẫn đầu: Địa phương thực hiện chiến lược nhằm mục tiêu
đứng đầu một vùng, quốc gia, khu vực,…
-Chiến lược thu hút vào một lợi thế nổi trội: Tìm một lợi thế nổi trội và
khuếch trương nó để thu hút khách hàng
-Chiến lược mạnh: Để liên kết với các địa phương lân cận dựa trên các
hoạt động hỗ trợ.
5.4.2-Cung địa phương (Product)
Được định nghĩa như là tập hợp các hoạt động dịch vụ được cung cấp ở
một địa phương xác định. Dưới góc độ của người làm marketing địa phương
thì cung địa phương có thể được coi là một tập hợp các hoạt động cung ứng
cho khách hàng, mỗi hoạt động có chu ký sống riêng. Các yếu tố cấu thành
những sản phẩm địa phương có thể chia làm 4 nhóm:
-Các biến số khơng đổi: Khí hậu, địa hình, vị trí địa lý,…Khả năng can

thiệp của marketing vào biến số này là thấp

SV: Nguyễn Đức Lộc

15

Marketing 46b


-Các biến số thay đổi trong dài hạn: Văn hóa, các yếu tố chính sách kinh
tế dài hạn,…Khả năng can thiệp của marketing vào biến số này cũng thấp
-Các biến số thay đổi trong thời gian ngắn hạn: Chính sách kinh tế ngắn
hạn, biện pháp thay đổi đầu tư, thủ tục xuất nhập cảnh đối với du khách,…
Khả năng can thiệp của marketing vào biến số này ở mức trung bình
-Các biến số thay đổi tùy theo nhu cầu: Các dịch vụ cụ thể địa phương
cung cấp cho doanh nghiệp, cá nhân (khảo sát thực địa, tư vấn, tài chính, cung
cấp thông tin,…). Khả năng can thiệp của marketing vào biến số này là rất
cao.
Đặc điểm khác biệt của sản phẩm địa phương so với hàng hóa thơng
thường:
-Việc cung cấp sản phẩm địa phương rất phức tạp do có nhiều biến số
khác nhau bên cạnh đó cịn có các dịch vụ đi kèm. Vì thế cần thực hiện hoạt
động truyền thông về cung để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá khách
hàng và nhấn mạnh kinh nghiệm của các khách hàng trước đó.
-Việc cung cấp sản phẩm địa phương phụ thuộc vào nhiều nhà cung cấp
hoặc các tổ chức đơn vị khác nhau, vì vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất
nhiều vào sự hợp tác giữa các tổ chức và cá nhân đó. Vì thế nên để tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà cung ứng hợp tác với nhau và tối ưu hóa sự hợp tác
đó
-Việc tạo ra sản phẩm địa phương kéo theo những hệ lụy rất lớn đối với

khách hàng đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần chứng minh cho khách hàng
thấy tính hấp dẫn của địa phương, đặc biệt phải làm cho nhà đầu tư thấy được
tính khả thi của dự án.

SV: Nguyễn Đức Lộc

16

Marketing 46b


-Sản phẩm địa phương có tính động, có nghĩa là bản than sản phẩm này
cũng cần khơng ngừng hồn thiện. Vì vậy cần tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng việc đánh giá về cung và đảm bảo kiểm soát hồn thiện sản
phẩm.yếu tố sản phẩm địa phương có thể được đánh giá rất khác nhau đối với
từng nhóm khách hàng. Đối với khách du khách là tài nguyên du lịch, cơ sở
vật chất, mơi trường du lịch,…cịn đối với người dân là điều kiện sống, chất
lượng cuộc sống,…đối với nhà đầu tư là môi trường kinh doanh, các điều kiện
về đầu tư, cơ hội kinh doanh,…
5.4.3-Danh mục các hoạt động của chính quyền địa phương (Power)
Chính quyền địa phương có vai trị rất quan trọng trong việc thu hút
khách hàng địa phương đó chính là vai trị chủ thể trong hoạt động marketing
địa phương. Mặt khác hoạt động của chính quyền được xem như là cơng cụ
của marketing địa phương nhằm thực hiện chiến lược định vị địa phương.
Hoạt động của chình quyền địa phương vừa mang tính chất của dịch vụ cung
ứng cho khách hàng, vừa mang tính chất của một yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thu hút khách hàng của địa phương đó. Các hoạt động của chính quyền
địa phương cần hướng tới tạo mơi trường đầu tư hấp dẫn, tạo việc làm, tạo
điểm đến cho du khách và lợi thế xuất khẩu hàng hóa.
5.4.4-Giá cả và không gian địa phương (Price)

Trong hoạt động marketing địa phương, yếu tố giá cả gắn liền với
khoảng cách, không gian địa phương. Đối với nhà đầu tư việc xem xét giá cả
của địa phương gắn liền với việc đánh giá các yếu tố chi phí cho mặt bằng,
thuế suất, chi phí nhân cơng, chi phí vận chuyển,…Đối với du khách việc xem
xét giá cả của địa phương gắn với việc xem xét chi phí đi lại, lưu trú, thăm
quan, giá cả của hàng hóa, đồ lưu niệm,…Đối với dân cư giá cả gắn liền với
giá sinh hoạt, giá bất động sản, giá dịch vụ giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe,

SV: Nguyễn Đức Lộc

17

Marketing 46b


giải trí,…Đối với thị trường xuất khẩu giá cả chính là giá hàng hóa được sản
xuất, lắp ráp tại địa phương và chi phí nhập hàng.
Từ đó có thể thấy đối với khách hàng việc xác định giá cả của địa
phương được thực hiện một cách gián tiếp thông qua các yếu tố chi phí trong
việc vận hành, sử dụng một hoạt động hoặc tập hợp các yếu tố hoạt động của
địa phương. Chính sách giá của địa phương phải hướng đến việc tối ưu hóa về
mặt kinh tế, gắn với việc hướng tới nguồn lực địa phương, hướng tới chi phí
vận chuyển và hướng tới thị trường tiêu thụ.
5.4.5-Khuếch trương địa phương ( Promotion )
Bao gồm những hoạt động nhằm thể hiện những vị trí, chiến lược của địa
phương đối với khách hàng mục tiêu.
5.4.6-Công chúng ( Public )
Hoạt động, hành vi của những người lãnh đạo địa phương, các nhóm
cơng chúng được xem như là một cơng cụ marketing có ảnh hưởng đến khả
năng thu hút khách hàng của địa phương.

II-Khái quát về đầu tư-vai trò và đặc điểm
1-Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết
quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác…)và nguồn nhân

SV: Nguyễn Đức Lộc

18

Marketing 46b


lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã
hội .
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm nhưng hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
2-Vai trị của đầu tư và thu hút đầu tư
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư, các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết
kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư
và thu hút đầu tư là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khố của
sự tăng trưởng. Vai trị này của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau đây :
*Trên góc độ vĩ mơ:
-Đầu tư và thu hút đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến
tổng cầu.

-Đầu tư và thu hút đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định của nền
kinh tế.
-Đầu tư và thu hút đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
-Đầu tư và thu hút đầu tư giúp tăng cường khả năng khoa học và công
nghệ của đất nước.
-Đầu tư và thu hút đầu tư góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phát triển.
*Trên góc độ vi mơ:
- Đối với các cơ sở sản xuất và kinh doanh dịch vụ thì đầu tư và thu hút
đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đối với các cơ

SV: Nguyễn Đức Lộc

19

Marketing 46b


sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các
cơ sở vật chất-kĩ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được
sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa chữa hoặc thay thế mới,
cũng có nghĩa là phải đầu tư.
3-Đặc điểm của đầu tư và thu hút đầu tư
Hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư mang những đặc điểm giống đặc
điểm của đầu tư nói chung và có những đặc điểm khác biệt với loại hình đầu
tư khác, đó là:
* Hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn
của đầu tư và thu hút đầu tư.

* Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra.
* Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường địi hỏi nhiều năm
tháng và do đó khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của
các yếu tố khơng ổn định về tư nhiên, chính trị , kinh tế…
* Các thành quả của hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư có giá trị sử dụng
lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh
viễn như các cơng trình kiến trúc nổi tiếng thế giới. Điều này nói lên giá trị
lớn của các thành quả đầu tư và thu hút đầu tư.
*Các thành quả của hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Dó đó, các điều
kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư

SV: Nguyễn Đức Lộc

20

Marketing 46b


và thu hút đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết qua đầu tư. Chính vì
vậy nên trong quá trình nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cần phải tiến hành
khảo sát, nghiên cứu một cách cụ thể, tỉ mỉ địa hình, địa chất, điều kiện tư
nhiên của nơi tiến hành đầu tư. Đó là điều kiện quan trọng để các thành quả
của hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư phát huy tác dụng .
* Hoạt động đầu tư thu hút đầu tư có tính rủi ro, đầu tư càng lớn thì tính
rủi ro càng cao nhưng lợi nhuận đem lại cũng lớn. Điều đó địi hỏi chủ đầu tư
cần có những biện pháp để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư để đem lại

hiệu quả đầu tư cao, đạt được mục đích.
Với những đặc điểm đó, có thể thấy mọi thành quả cũng như hậu quả của
quá trình đầu tư và thu hút đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không
ổn định về mặt thời gian và không gian. Do vậy để đảm bảo cho mọi công
cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao địi hỏi phải làm tốt cơng tác
chuẩn bị đầu tư đặc biệt là việc thu hút đầu tư. Sự chuẩn bị này được thể hiện
qua việc soạn thảo các dự án đầu tư, công cuộc kếu gọi và thu hút đầu tư.

SV: Nguyễn Đức Lộc

21

Marketing 46b


CHƯƠNG II - HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
THÁI BÌNH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY VÀO CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP
I-Q trình hình thành và phát triển của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái
Bình
1-Quá trình hình thành và phát triển của của Sở kế hoạch đầu tư
- Sau Cách mạng tháng 8 thành cơng, ngày 31/12/1945 chủ tịch Hồ Chí
Minh ký sắc lệnh 78-SL thành lập Uỷ ban nghiên cứu Kế hoạch kiến thiết
quốc gia, về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Uỷ ban gồm các
uỷ viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng và có các tiểu ban chuyên môn
đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ là cơ quan tiền thân của Uỷ ban
kế hoạch nhà nước nay là Bộ kế hoạch và đầu tư.
- Ngày 14/5/1950, Chủ tịch nước đã ký sắc lệnh 68-SL thành lập Ban
kinh tế Chính phủ thay cho Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết. Nhiệm vụ

của nó là: nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính
sách, chương trình kế hoạch hoặc những vấn đề quan trọng khác.
- Ngày 8/10/1955, Hội đồng chính phủ ra quyết định thành lập Uỷ ban kế
hoạch quốc gia và các bộ phận kế hoạch nội bộ Trung ương, Ban kế hoạch ở
các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các đề án, phát triển kinh tế, xã
hội và tiến hành thống kê kiểm tra thực hiện kế hoạch.
- Ngày 28/12/1995 Uỷ ban kế hoạch Nhà nước được đổi thành Bộ Kế
hoạch và đầu tư.
Đối với sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình

SV: Nguyễn Đức Lộc

22

Marketing 46b


- Năm 1955 bộ phận công tác kế hoạch được hình thành ở văn phịng Uỷ
ban hành chính tỉnh, tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban hành chính xây dựng các
kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh 1955-1957 và kế hoạch cải tạo
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1958-1960.
- Từ tháng 6/1961 trên cơ sở bộ phận cơng tác kế hoạch tại văn phịng
Uỷ ban Hành chính tỉnh thành lập Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, ở các huyện, thị
hình thành Phịng kế hoạch.
- Ngày 10/9/1996, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cũng ra Quyết định số 88/QĐUB thành lập Sở Kế hoạch và đầu tư trên cơ sở tổ chức lại Uỷ ban Kế hoạch
tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày càng
được mở rộng hơn về phạm vi và cũng được đổi mới về nội dung và phương
pháp công tác, phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới.
2-Mơ hình tổ chức của Sở kế hoạch đầu tư

*Sơ đồ mơ hình tổ chức: Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế
hoạch và Đầu tư hiện nay:
- Lãnh đạo Sở có Giám đốc và các phó Giám đốc
- Các phịng chun mơn và nghiệp vụ của Sở gồm 8 phòng :
+ Phòng Tổng hợp quy hoạch
+ Phịng Nơng nghiệp
+ Phịng Cơng nghiệp và giao thơng
+ Phịng văn hố xã hội
+ Phịng Thẩm định và XDCB
+ Phòng Đăng ký kinh doanh

SV: Nguyễn Đức Lộc

23

Marketing 46b


+ Phòng Kinh tế đối ngoại và thương mại dịch vụ
+ Phịng Hành chính tổ chức
Các phịng ban này có giúp cho ban Giám đốc của sở thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với công tác kế hoạch và đầu tư đã được Uỷ ban
Nhân dân tỉnh giao cho.
Từ chỗ có 13 người khi thành lập năm 1955, đến nay sau hơn 60 năm
xây dựng và trưởng thành, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có 43 cán bộ cơng nhân
viên. Trong đó 40 cán bộ tốt nghiệp đại học bằng 93% tổng số. Số cán bộ làm
công tác kế hoạch ở các Sở, Ngành, huyện, thành phố đến nay có khoảng 100
người và hầu hết đã tốt nghiệp đại học.
3-Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở kế hoạch đầu tư và các phòng
ban

*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở kế hoạch đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, có chức năng là tham mưu tổng hợp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh về công
tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, thực hiện công tác đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn và nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và đầu tư.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của sở Kế hoạch và Đầu tư :
1.Tổ chức nghiên cứu tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định
các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn lựa chọn các chương trình dự án ưu
tiên về tài chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng, các nguồn vốn viện trợ và
hợp tác đầu tư với nước ngoài.
2. Tham gia với sở tài chính vật giá xây dựng dự tốn ngân sách tỉnh,
trình bày với Uỷ ban Nhân dân.

SV: Nguyễn Đức Lộc

24

Marketing 46b


Theo dõi nắm tình hình hoạt động vào các đơn vị kinh tế trên địa bàn
tỉnh để gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đia phương. Theo dõi các
chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiên
của tỉnh.
3.Hướng dẫn cơ quan các tấp trong tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch
các chương trình dự án có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.Phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật của nhà nước về hoạt động
đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối trực tiếp nhận
hồ sơ dự án của chủ đầu tư trong và ngoài nước muốn đầu tư trên địa bàn tỉnh,

những kiến nghị - khiếu nại của các đơn vị có vốn đầu tư nước ngồi .
4 Theo dõi ,kiểm tra các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong việc thực hiệnquy
hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia ,chương trình mục tiêu
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chủ trương biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện
các mức kế hoạch của địa phương. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành thực
hiện kế hoạch đối với 1 số lĩnh vực theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước : Làm đầu mối phối
hợp với Sở Tài chính vật giá và các ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước việc sử dụng các nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ khác. Thực hiện các nhiệm vụ của công tác đấu thầu theo chức năng
nhiệm vụ được giao .
6. Quản lý và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các doanh
nghiệp trên địa bàn tính theo quy định của Luật doanh nghiệp, thẩm định trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp,
phối hợp với các sở, các ngành liên quan tham mưu giúp cho Uỷ ban Nhân
dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước.

SV: Nguyễn Đức Lộc

25

Marketing 46b


×