Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Công tác phòng chống môi trường đo hoạt động hàng hải khu vực thành phố Hồ Chí Minh Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 100 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1
CHƢƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU
VỰC VŨNG TÀU - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

A. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên - xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh và Vũng Tàu
A.1.1 Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí, địa hình
a Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ khoảng 10°10' – 10°38' vĩ độ bắc và 106°22' –
106°54' độ kinh đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnhTây Ninh,
Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và
giáp biển, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở Miền Nam Việt
Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành
phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay.
b Địa hình
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao
nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ
có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại,
vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình
trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ
Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới
10 mét.
c Vai trò của Tp. Hồ Chí Minh
Nằm trong vùng kinh tế năng động nhất cả nước, cùng với tiềm lực, khả năng kinh
tế và vị trí thuận lợi của mình, thành phố Hồ Chí Minh đã cùng với tỉnh Đồng Nai và
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tạo nên một tam giác phát triển kinh tế vững mạnh, hỗ trợ lẫn


nhau. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một
đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không, nối
liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2
1.1.1.2 Địa chất, thuỷ văn
a. Địa chất
Địa chất Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm tích
Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc,
Tây Bắc và Đông Bắc thành phố. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động
của con người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng là đất xám.
Với hơn 45 nghìn ha, tức khoảng 23,4 % diện tích thành phố, đất xám ở Thành phố Hồ
Chí Minh có ba loại: đất xám cao, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất
xám gley. Trầm tích Holocen ở Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nguồn gốc: biển,
vũng vịnh, sông biển, bãi bồi hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa
biển với 15.100 ha, nhóm đất phèn với 40.800 ha và đất phèn mặn với 45.500 ha.
Ngoài ra còn có một diện tích khoảng hơn 400 ha là "giồng" cát gần biển và đất
feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh có được lượng
nước ngầm khá phong phú. Nhưng về phía Nam, trên trầm tích Holocen, nước ngầm
thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực nội thành cũ có lượng nước ngầm đáng
kể, tuy chất lượng không thực sự tốt, vẫn được khai thác chủ yếu ở ba tầng: 0 – 20 m,
60 – 90 m và 170 – 200 m (tầng trầm tích Miocen). Tại Quận 12, các huyện Hóc Môn
và Củ Chi có chất lượng nước tốt với trữ lượng dồi dào và thường được khai thác ở
tầng 60 – 90 m, trở thành nguồn nước bổ sung quan trọng.
b. Thuỷ văn
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, Thành phố Hồ
Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ

cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000
km². Với lưu lượng bình quân 20 – 500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông
Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ
vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ Chí Minh, với chiều dài
200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Sông Sài Gòn có lưu lượng
trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu
tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con sông Đồng Nai và Sài Gòn nối thông
ở phần nội thành mở rộng. Một con sông nữa của Thành phố Hồ Chí Minh là sông
Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sông Đồng Nai và Sài Gòn, chảy ra biển Đông
bởi hai ngả chính Soài Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy
chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gòn. Ngoài các con sông chính, Thành phố Hồ Chí
Minh còn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến
Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3
Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi Hệ thống sông, kênh rạch giúp Thành phố Hồ Chí Minh trong
việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông, thủy
triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn
chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch của thành phố có một số đặc điểm sau:
- Phần lớn sông ngòi, kênh rạch chiếm gần 10% diện tích đất đai, phần lớn tập
trung ở phía Nam, Tây và Đông Nam thành phố.
- Nước trong sông, rạch chịu tác động rõ rệt của chế độ thuỷ triều bán nhật triều,
lên xuống 1 ngày 2 lần. Biên độ nước trên sông rạch do thuỷ triều gây ra khoảng 3.0
m.
- Độ dốc của sông Sài Gòn nhỏ.
- Mưa lũ trên các sông đi qua thành phố bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11. Nước lên
từ từ và xuống chậm.
- Hướng chảy chính của hai trục sông Sài Gòn và Đồng Nai qua thành phố là

hướng Bắc Nam.
1.1.1.3 Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt
độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5
tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ
Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt độ trung bình 27°C, cao nhất lên
tới 40°C, thấp nhất xuống 13,8°C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung
bình 25 tới 28°C.
Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt
cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố
có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm
khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng
mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các
quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây –
Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình
3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4
m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào
khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh
thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa thì độ ẩm không khí ở thành phố
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4
lên cao vào mùa mưa là 80%, và xuống thấp vào mùa khô là 74,5%. Trung bình, độ
ẩm không khí đạt bình quân/năm là 79,5%.
1.1.1.4 Giao thông vận tải
Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối
giao thông quan trọng của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Vận tải thủy ở Thành
phố Hồ Chí Minh chiếm một tỷ lệ quan trọng. Tính riêng vận tải hàng hóa, đường biển
chiếm khoảng 29% và đường sông khoảng chiếm 20% tổng khối lượng thông qua đầu

mối thành phố. Đường bộ chỉ chiếm 44% vận tải hàng hóa nhưng chiếm tới 85,6% vận
tải hành khách. Về giao thông đường không, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là phi
trường lớn nhất Việt Nam về cả diện tích và công suất nhà ga. Năm 2006, vận tải
thành phố đã vận chuyển tổng cộng 73.743 tấn hàng hóa, 239 triệu lượt người và bốc
xếp 44.341 tấn hàng. Toàn thành phố hiện nay có khoảng 340.000 xe hơi và 3,5 triệu
xe máy, gần gấp đôi so với Hà Nội.
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Vùng TP Hồ Chí Minh đến năm 2050 sẽ là vùng kinh tế phát triển năng động, có
tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững; là vùng kinh tế động lực hàng đầu của cả
nước, trung tâm kinh tế của khu vực và châu Á; là trung tâm thương mại tài chính,
dịch vụ tầm cỡ quốc tế, trung tâm công nghiệp công nghệ cao với trình độ chuyên môn
hóa cao; đồng thời là trung tâm văn hoá - đào tạo - y tế chất lượng cao, là vùng có
cảnh quan và môi trường tốt.
Tính đến ngày 01/04/2009, dân số Tp. Hồ Chí Minh là 7.123.340 người. Dân số
thành phố tăng nhanh, trong vòng 10 năm từ năm 1999 - 2009, dân số thành phố tăng
thêm 2.086.185 người, bình quân tăng gần 209.000 người/ năm, tốc độ tăng 3,5%/
năm. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất Việt Nam. Theo số liệu
thống kê năm 2004 có 85,24% dân cư sống trong khu vực thành thị và Tp. Hồ Chí
Minh cũng có gần 1/5 là dân nhập cư từ các tỉnh khác. Về cơ cấu dân tộc, người kinh
chiếm 92,91% dân số thành phố, tiếp theo là người Hoa chiếm 6,69%, còn lại là các
dân tộc khác.
Sự phân bố dân cư ở thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều, ngay cả các quận
trong nội thành. Trong khi các quận 3, 4, 5, 10, 11 mật độ dân số lên đến 40.000
người/km
2
, các quận 2, 9, 12 chỉ khoảng 2.000 đến 6.000 người/km
2
. Còn các huyện
ngoại thành có mật độ dân số rất thấp như huyện Cần Giờ chỉ có 96 người/km
2

.
Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ
học lên tới 1,9%.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

5
Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với
mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày các lớn do
những tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực
thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện
rõ giữa các quận nội ô so với các huyện ở ngoại thành.
Trình độ dân trí ở Tp. Hồ Chí Minh khá cao nhưng ý thức của người dân về bảo vệ
môi trường chưa cao. Người dân còn có thói xả rác bừa bãi. Rác thải, nước thải sinh
hoạt; nước thải rác thải từ các hoạt động kinh doanh, buôn bán, từ các bệnh viện, cơ sở
y tế cứ vô tư xả xuống sông, kênh rạch làm chúng bị ô nhiễm nặng nề. Cùng với áp lực
gia tăng dân số thì lượng chất thải và nước thải ngày càng tăng, đang là áp lực về ô
nhiễm môi trường của Tp. Hồ Chí Minh. Ở khu vực phía Nam thành phố, nghề nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ hải sản rất phát triển. Lượng rác thải là thức ăn thừa cho cá,
tôm,…cũng được xả xuống sông, ao, hồ. Thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
cũng gây ô nhiễm môi trường.
A.1.2 Bà Rịa - Vũng Tàu
1.2.1 Khái quát về tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh miền Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Đồng
Nai, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp Tp. Hồ Chí Minh, mặt còn lại
giáp biển Đông với hơn 200 km bờ biển trong đó có hơn 40 km là bãi tắm.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.982,2 km
2
, dân số là 994.837 người. Địa hình của
tỉnh bao gồm núi, đồi, đồng bằng nhỏ và các đồi cát, dải cát chạy vòng theo bờ biển.
Hai huyện Long Đất, Xuyên Mộc là vùng đồng bằng và đồi núi ven biển.

Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, từ tháng 5 đến tháng 10
có gió mùa Tây Nam, thời gian này là mùa mưa. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau có
gió mùa Đông Bắc, thời gian này là mùa khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm 27°C, ít
có bão, giàu ánh nắng.
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở vị trí rất đặc biệt, đây chính là cửa ngõ của các Tỉnh
miền Đông Nam Bộ hướng ra Biển Đông, có ý nghĩa chiến lược về đường hàng hải
quốc tế, có hệ thống cảng biển là đầu mối tiếp cận với các nước Đông Nam Á Nguồn
tài nguyên thiên nhiên nơi đây khá phong phú và đa dạng có rất nhiều triển vọng hội tụ
nhiều tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế biển như: dầu khí,
cảng và vận tải biển, hải sản, du lịch v.v… Có điều kiện phát triển đồng bộ giao thông
đường bộ, đường biển, đường sắt, đường không… là nơi trung chuyển đi các nơi trong
nước và quốc tế, phát triển thương mại và hợp tác đầu tư với nước ngoài.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

6
1.2.2 Thành phố Vũng Tàu
1.2.2.1 Vị trí, địa hình
Thành phố Vũng Tàu giáp Tp. Hồ Chí Minh về phía Tây Bắc và cách Tp. Hồ Chí
Minh 125 km. Thành phố Vũng Tàu giống như một hòn đảo bởi nó được bao bọc ba
mặt là biển và sông án ngữ mặt thứ tư.
1.2.2.2 Bờ biển
Thành phố có bờ biển trải dài 20km, hầu hết là ghềnh đá nhấp nhô từ chân Núi Lớn
và Núi Nhỏ chạy ra biển. Từ rặng Bồng Đào đến mũi Nghinh Phong, bờ biển được tạo
bởi những vách đá dựng đứng, có một cửa sông và bờ vịnh kín gió thuận lợi cho tàu bè
thả neo.
1.2.2.3 Sông rạch
Thành phố Vũng Tàu chỉ có một con sông lớn nhất là sông Dinh. Sông bắt nguồn từ
núi Dinh, chảy qua Phước Lễ, xuôi theo hướng Tây Bắc Vũng Tàu dài 11 km, chỗ
rộng nhất 1000m, chỗ hẹp nhất 300m, nơi sâu nhất 25m.

Phía Đông Bắc thành phố có rạch Cây Khế dài 6 km. Rạch Bà dài 7,9km nằm chắn
ngang làm ranh giới giữa khu Thắng Nhất và Thắng Nhì.
Tại khu Thắng Nhì phía sau cù lao Bến Đình có rạch Bến Đình dài 5,5km, phía
Đông Phước Thắng nơi Cửa Lấp có 3 rạch dẫn nước biển vào thành phố là rạch Ông
Nam, rạch Suối Nước và rạch Sông Cái. Sông rạch ở Vũng Tàu cũng là những cảnh
quan đẹp.
1.2.2.4 Thời tiết, khí hậu
Bán đảo Vũng Tàu có nhiệt độ trung bình thấp hơn so với các tỉnh phía nam bởi ba
mặt giáp biển Đông, quanh năm lộng gió, nhiệt độ trung bình khoảng 28
0
C, lượng mưa
trung bình 1.500mm/năm.
Vũng Tàu có hai mùa rõ rệt tuỳ thuộc vào gió, gió thổi theo hai chiều gần như
ngược nhau, trừ những ngày chuyển tiếp. Gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng 10), gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4).
Gió thổi mạnh, tốc độ khoảng 35km/giờ. Tháng 4 và tháng 10 là những tháng chuyển
mùa, gió thổi nhẹ, ngoài khơi sóng nhỏ. Biển Vũng Tàu ít bão tố hoặc ảnh hưởng của
bão không đáng kể vì thế trở thành nơi trú ngụ tốt cho thuyền bè.
Thuỷ triều thuộc loại bán nhật triều, mỗi ngày đều có hai lần thuỷ triều lên xuống.
Biên độ triều lớn nhất là 4 - 5 m.
Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 24 - 29
độ C, nhiệt độ tầng đáy khoảng 26,5 - 27 độ C.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

7
Với đặc điểm khí hậu, thời tiết và thiên nhiên ưu đãi, Vũng Tàu đã và sẽ luôn là một
trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước.
1.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số tại thời điểm điều tra đến ngày 01/04/2009 là 994.837 người, mật độ dân số
502 người/km

2
. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 7 đơn vi hành chính, gồm: Thành phố
Vũng Tàu, Thị xã Bà Rịa, các huyện như Huyện Châu Đức, Huyện Tân Thành, Huyện
Xuyên Mộc, Huyện Long Đất và Huyện Côn Đảo.
Nền kinh tế Bà Rịa - Vũng Tàu đã có sự chuyển biến lớn và đang trên đà phát triển
với nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao theo cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp trong đó có 80,7% là công nghiệp xây dựng, 18,2% là dịch vụ du lịch,
6,3% nông nghiệp, được xác định là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế động lực phía
Nam của đất nước.
Bà Rịa - Vũng Tàu rất thuận lợi cho việc phát triển một số ngành công nghiệp quan
trọng. Ven biển có nhiều vùng nước sâu, cửa sông, cảnh quan thiên nhiên, bãi tắm đẹp,
khí hậu ôn hoà thuận tiện cho việc xây dựng hệ thống cảng biển, cảng sông, phát triển
các mặt hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch, mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với
nhiều vùng trong nước và quốc tế. Sau ngày giải phóng, tiềm năng trên vùng đất này
ngày càng được khai thác, tái tạo, phát huy có hiệu quả, đồng thời cũng tạo ra những
tiềm năng mới cho sự phát triển của Bà Rịa- Vũng Tàu.
Đáng chú ý là ngành công nghiệp dầu khí - ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước
ngày càng phát triển với quy mô lớn. Đến nay trên 50 triệu tấn dầu và hàng trăm triệu
m
3
khí đã được khai thác, sử dụng, góp phần quan trọng vào việc ổn định phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm vừa qua. Ngoài dầu khí, một số ngành,
lĩnh vực công nghiệp khác cũng có bước phát triển mạnh, nhất là công nghiệp điện,
nước, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, nghiệp và hải sản.
Kinh tế du lịch phát triển nhanh, hàng chục khách sạn, biệt thự, văn phòng làm việc,
nhà ở cho thuê, nhà nghỉ dưỡng hiện đại đã được xây dựng và nhiều tuyến, điểm du
lịch mới được mở thêm, thu hút hàng triệu lượt du khách mỗi năm, là một trong những
trung tâm du lịch lớn của khu vực và cả nước.
Nhiều vùng đất đã được khai hoang, phục hóa, hàng năm hàng ngàn hecta chuyên
canh cây cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, đất rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản đã

được quy hoạch phát triển. Ngày nay toàn tỉnh đă có gần 4.000 tàu ghe cá, sản lượng
đánh bắt đạt bình quân trên 100.000 tấn mỗi năm, là một trong các địa phương có sản
lượng hải sản cao trong cả nước.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

8
Ngoài ra, tỉnh đã và đang tích cực triển khai thực hiện các chương trình phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản; phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hiện nay tỉnh đã hoàn thành 9 khu công
nghiệp, bao gồm: khu công nghiệp Mỹ Xuân, Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Ngãi Giao, Long
Sơn, Long Hương, Đông Xuyên, Bắc Vũng Tàu, Phước Thắng.
Về đời sống văn hóa Bà Rịa - Vũng Tàu đã có một bộ mặt mới, hầu hết các xã đều
có nhà văn hóa, tụ điểm sinh hoạt văn hóa với nội dung sinh hoạt ngày càng được cải
tiến và đi vào chiều sâu, chất lượng hoạt động được nâng lên.
Về giáo dục, căn bản đã hoàn thành phổ cập tiểu học, đang triển khai công tác phổ
cập trung học, nhiều trường dân lập được đưa vào sử dụng. Đây là nét mới trong việc
thực hiện chủ trương xă hội hóa giáo dục.
Với những thành quả đă đạt được trong 25 năm vừa qua, Bà Rịa - Vũng Tàu đang
tiếp tục phát huy mọi tiềm năng nội lực sẵn có để phát triển, xứng đáng là một tỉnh
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
B. Luồng Vũng Tàu - Tp. Hồ Chí Minh
B.1.1 Tổng quan về luồng Vũng Tàu - Tp. Hồ Chí Minh
 Địa lý
Luồng Vũng Tàu - Tp. Hồ Chí Minh bắt đầu từ phao số “0” vịnh Gành Rái dẫn vào
cảng Sài Gòn và được tạo bởi các con sông: Vịnh Gành Rái - Vũng Tàu, cửa biển Cần
Giờ, sông Ngã Bảy, sông Lòng Tàu, sông Nhà Bè, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn.
Hai bên luồng dọc bờ sông là rừng phòng hộ với các loại cây nước lợ, địa hình
quanh co, khúc khuỷu. Luồng Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng
của các nhánh sông tiếp giáp đổ vào tạo ra thành dòng chảy rất lớn và đắp thành nhiều
bãi bồi. Chiều rộng trung bình 600 m, nơi rộng nhất là đoạn sông Nhà bè khoảng

1800m, chỗ hẹp nhất là vùng cảng Sài Gòn chỉ khoảng 300m. Độ sâu tương đối ổn
định. Luồng được nạo vét duy tu hàng năm có khả năng tiếp nhận tàu có mớn nước
cao nhất là 11 m. Hệ thống báo hiệu có đủ cho tàu lưu thông vào ban đêm.
 Thông số kỹ thuật của luồng
+ Chiều rộng đáy thiết kế :150m
+ Độ sâu chuẩn thiết kế : 8,5m
+ Bán kính cong nhỏ nhất khoảng R = 550m tại khúc mũi L’Est
+ Nạo vét duy tu năm 1995, hiện tại đang tiến hành dự án nâng cấp luồng và
BHHH trên luồng, bước đầu đã hoàn thành ở đoạn vịnh Gành Rái.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

9
Đây là đoạn luồng chạy hai chiều,chiều dài tổng cộng của luồng Vũng Tàu - Thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 98,6 km tính từ phao số “0” đến cầu cảng Sài Gòn. Cụ
thể như sau:
 Đoạn Vịnh Gành Rái : 23 km
 Đoạn sông Ngã Bảy : 09 km
 Đoạn sông Lòng Tàu : 33 km
 Đoạn sông Nhà Bè : 09 km
 Đoạn sông Đồng Nai : 4,6 km
 Đoạn sông Sài Gòn : 20 km
 Đặc điểm về thuỷ triều
- Về thuỷ triều, luồng có chế độ thuỷ triều bán nhật triều không đều.
- Biên độ triều cao nhất là: + 4.1 m, trung bình là: + 2.83 m.
- Mực nước lớn nhất lên đến: 1.48 m so với số “0” hải đồ (ngày 07/10/1999 tại
Vũng Tàu), 1.47 m so với số “0” hải đồ (ngày 17/10/2001 tại Nhà Bè).
- Mực nước ròng thấp nhất là: - 3.24m so với số “0” hải đồ (ngày 23/6/1982 tại
Vũng Tàu), - 2.57 m so với số “0” hải đồ (ngày 24/6/1982 tại Nhà Bè).
- Lưu tốc tại: + Vũng Tàu : 0.95 m/
+ Sông Lòng Tàu : 1.56 m/s

+ Nhà Bè : 1.04 m/s
 Khí hậu
Khu vực Vũng Tàu – Sài Gòn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có khí hậu
thuận hoà, chịu ảnh hưởng của đại dương, nhiệt độ ổn định, trung bình khoảng 29
0
C,
độ ẩm không khí trung bình 79.5%. Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 cho đến tháng 11, chiếm 90% lượng mưa cả năm và mùa nắng là các tháng
còn lại trong năm.





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

10
B.1.2 Phân chia luồng
1.2.1 Sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ cao nguyên Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một (Tỉnh
Bình Dương) và đổ vào sông Đồng Nai ở mũi Đèn Đỏ huyện Nhà Bè nhập chung
thành sông Nhà Bè. Sông Sài Gòn có tổng chiều dài 256 km, có lưu lượng trung bình
vào khoảng 54 m
3
/s, có lòng sông rộng, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370
m, độ sâu trung bình khoảng 9 - 10 m và cửa sông sâu đến 20 m.
Tại trạm Phú Cường có mực nước trung bình của sông Sài Gòn là 3,63 m, cao nhất
là 5,76 m và thấp nhất là 1,82 m vào tháng 3, tháng 4.
1.2.2 Sông Đồng Nai
Sông Đồng Nai do hai con sông Đa Nhim và Đa Dung hợp thành, bắt nguồn từ cao

nguyên Lâm Viên (Tỉnh Lâm Đồng), sông chảy qua tỉnh Bình Dương, Đồng Nai vào
Tp. Hồ Chí Minh, sau đó hợp với sông Sài Gòn ở ngã ba Đèn Đỏ thành sông Nhà Bè.
Sông có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km
2
. Với lưu lượng bình quân 20 - 500 m
3
/s, hàng
năm cung cấp 15 tỷ m
3
nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính cho
thành phố.
Hai phân lưu chính của sông Đồng Nai là sông Soài Rạp đổ vào vịnh Soài Rạp tại
cửa Soài Rạp (sâu 6 - 8 m) ở huyện Cần Giờ và sông Lòng Tàu (sâu 15-20 m) đổ vào
vịnh Gành Rái.
1.2.3 Sông Nhà Bè
Sông Nhà Bè là hợp lưu của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn ở ngã ba Đèn Đỏ
(huyện Nhà Bè). Sông Nhà Bè là nhánh chính của sông Đồng Nai ở khúc hạ lưu.
 Chiều dài sông là : 9 km
 Chiều rộng sông là : 1000 - 1600 m
 Chiều rộng luồng là : 150 - 200 m
 Độ sâu trung bình của luồng là : 10 - 12m (Tại Navioil là 9,0 - 9,5 m).\
Sông Nhà Bè chảy ra biển Đông bằng hai ngả chính là ngả Soài Rạp và ngả Lòng Tàu.
1.2.4 Sông Lòng Tàu
Sông Lòng Tàu là một phân lưu của sông Đồng Nai, có độ sâu trung bình là 15 m,
đổ ra biển Đông tại vịnh Gành Rái. Đến lượt nó, Lòng Tàu lại có hai phân lưu là sông
Ngã Ba và sông Ngã Bảy. Tính từ ngã ba nơi sông Lòng Tàu tách ra khỏi sông Đồng
Nai đến chỗ sông Ngã Bảy tách ra, Lòng Tàu dài khoảng 75 km.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

11

Sông Lòng Tàu chảy qua huyện Cần Giờ. Đây là một tuyến giao thông đường thủy
quan trọng ở Đông Nam Bộ, nơi các tàu biển từ biển Đông đi qua cửa sông Ngã Bảy
vào cập cụm cảng Sài Gòn.
Sông Lòng Tàu có lòng sông rộng, thẳng, sông rộng trung bình từ 400m - 500m, độ
rộng luồng là 150m.
1.2.5 Sông Soài Rạp
Sông Soài Rạp hay Xoài Rạp là một phân lưu của hệ thống sông Sài Gòn - sông
Đồng Nai.
Sông được bắt đầu từ đoạn xã Phú Xuân huyện Nhà Bè và xã Bình Khánh huyện
Cần Giờ theo hướng nam đổ ra biển Đông tại cửa Soài Rạp, và làm ranh giới tự nhiên
giữa huyện Cần Giờ và Nhà Bè, giữa Cần Giờ và huyện Cần Giuộc (Long An), giữa
Cần Giờ và huyện Gò Công Đông (Tiền Giang).
Sông có chiều dài khoảng 40km, khúc rộng nhất của sông khoảng 3km nằm phía hạ
lưu nơi ranh giới giữa xã Lý Nhơn, Cần Giờ và xã Gia Thuận, Gò Công Đông.
Hiện nay, sông Soài Rạp hiện đang được UBND Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành
nạo vét độ sâu của lòng sông vì tương lai sẽ có 1 hệ thống cảng biển lớn và hiện đại
của quốc gia năm trên luồng sông này đó là cảng Hiệp Phước nhằm thay thế cho hệ
thống cảng Sài Gòn cũ.
Chiều rộng sông là 1350 m, chỗ hẹp nhất tại Mương Chuối (P4) là 600 m. Độ sâu
luồng là 8,0 m.
1.2.6 Sông Ngã Bảy
Sông Ngã Bảy là một con sông ngắn tại huyện Cần Giờ, TP.Hồ Chí Minh.
Sông được bắt nguồn từ đoạn hợp lưu sông Lòng Tàu và sông Dừa từ hướng đông
bắc đổ tới. Tại đây sông chảy thêm một đoạn khoảng 2km nữa thì tiếp tục nhận nước
từ sông Đồng Tranh từ hướng bắc đổ vào. Chảy thêm khoảng 4km nữa thì sông đổi
hướng nam đổ ra biển Đông tại vịnh Rành Gái
Trên đường ra chảy ra biển Đông, ngoài các sông lớn như sông Lòng Tàu, sông
Đồng Tranh, sông Dừa, sông còn nhận thêm nước từ các con sông nhỏ khác từ hai bên
đổ vào nên có tên gọi là sông Ngã Bảy (tức có 7 nhánh sông đổ vào)
Sông có chiều dài khoảng 15km, lòng sông rộng. Nơi đây cũng là vị trí của trận

thuỷ chiến nổi tiếng năm 1782 giữa Tây Sơn và Chúa Nguyễn, trận Thất Kỳ Giang.
Độ rộng sông là 1000 m (tại mũi Nước Vận), hẹp nhất là 660 m (tại hạ lưu Ngã tư).
Độ rộng luồng là 600 m và độ sâu trung bình của sông là 14m - 15m.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

12
1.2.7 Vịnh Gành Rái - Vũng Tàu
Vịnh Gành Rài nằm ở cửa Cần Giờ, là nơi sông Lòng Tàu đổ ra.
Vịnh có chiều dài là 23 km. Bề rộng của luồng là 200 m, độ sâu trung bình 9 m.
Trong đó, sông Nhà Bè chảy ra biển Đông bởi hai ngả chính Soài Rạp và Gành Rái,
ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gòn.
1.2.8 Sông Vàm Sát
Sông Vàm Sát là một con sông nhỏ tại huyện Cần Giờ, TP.HCM.
Sông được chảy tách ra từ sông Soài Rạp tại địa phận xã Lý Nhơn huyện Cần Giờ,
chảy quanh co theo hướng đông nam nhập vào sông Đồng Tranh đổ ra biển tại vịnh
Đồng Tranh.
Sông có chiều dài khoảng 25km, hai bên bờ sông là rừng ngập mặn Vàm Sát.
1.2.9 Sông Thị Vải
Sông Thị Vải là con sông chảy qua và làm ranh giới tự nhiên giữa Đồng Nai và Bà
Rịa Vũng Tàu.
Sông được bắt nguồn từ huyện Long Thành, chảy theo hướng đông - nam, qua
Nhơn Trạch, đến huyện Tân Thành đổi hướng theo hướng nam đổ ra biển tại vịnh
Rành Gái.
Sông có tổng chiều dài khoảng 76 km, đoạn chảy theo hướng nam làm ranh giới tự
nhiên giữa hai huyện Nhơn Trạch với TP.HCM và huyện Tân Thành với tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

13
B.1.3 Sơ đồ luồng Vũng Tàu - Tp. Hồ Chí Minh























Hình 1.1: Sơ đồ luồng Sài Gòn – Vũng Tàu












LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

14

SƠ ĐỒ LUỒNG SÀI GÒN – VŨNG TÀU




Hình 1.2: Sơ đồ luồng Sài Gòn – Vũng Tàu 01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

15




Hình 1.3: Sơ đồ luồng Sài Gòn – Vũng Tàu 02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

16



Hình 1.4: Sơ đồ luồng Sài Gòn – Vũng Tàu 03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

17




Hình 1.5: Sơ đồ luồng Sài Gòn – Vũng Tàu 04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

18



Hình 1.6: Sơ đồ luồng Sài Gòn – Vũng Tàu 05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

19




Hình 1.7: Sơ đồ luồng Sài Gòn – Vũng Tàu 06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

20
Bảng 1.1: Bảng thông số kỹ thuật của các cầu tàu và bến phao trên S. Sài Gòn
Cập nhật đến thời điểm tháng 03/2006
SÔNG SÀI GÒN:
STT
CẢNG
BẾN
Cầu tàu
Ghi chú
Bến phao
Ghi chú
Cầu
Chiều
dài
(m)
Độ sâu
(m)
Tải
trọng
(DWT)
Phao
Chiều
dài
(m)
Độ

sâu
(m)
Tải
trọng
(DWT)
1
Tân cảng
C0
171
5.5
5,000
Hướng 163
0
-
343
0








C1
160
9
12,000
033
0

-213
0








C2
110
8.5
12,000
033
0
-213
0








C3
110
8.5
12,000

033
0
-213
0








C4
160
9.5
12,000
033
0
-213
0






2
Cảng BaSon
H
121

8
6,000
041
0
-221
0

B.BS
200
8
10,000



B
170
8.5
10,000
013
0
-193
0






3
Cảng Sài Gòn

M1
138
9.1
25,000
155
0
-335
0

B0/1
120
7
15,000



M2
147
9.1
25,000
155
0
-335
0

B1
165
8
15,000




M3
141
9.1
25,000
155
0
-335
0

B5
175
9.2
15,000



M4
62
9,0
15,000
146
0
-326
0

B7
175
9.2

20,000



K0
85
9.1
15,000
140
0
-320
0

B9
210
9.2
25,000



K1
120
8.2
10,000
130
0
-310
0

B11

210
8
25,000



K2
145
8.2
10,000
130
0
-310
0

B15
140
7
15,000



K3
95
8.2
10,000
127
0
-307
0


B17
130
6.5
15,000



K4
94
7.3
10,000
118
0
-298
0

B19
215
9.2
30,000



K5
110
8.2
10,000
118
0

-298
0

B21
215
10
30,000



K6
116
8.2
10,000
118
0
-298
0

B21B
120
10
15,000

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

21


K7

128
8.7
10,000
118
0
-298
0

B25
225
9.5
30,000



K8
117
10
20,000
118
0
-298
0

B31
220
4





K9
100
10,0
20,000
118
0
-298
0

B33
220
4




K10
139
10,0
20,000
107
0
-287
0

B35
220
4





K12C
189
10.5
30,000
Hướng 085
0
-
265
0

B8
190
7.1
15,000



K12A
132
10.5
30,000
067
0
-247
0

B10

190
10
15,000



K12
189
11
30,000
067
0
-247
0

B12
160
5




K12B
204
12
20,000
072
0
-252
0


B12/14
140
5




TT2
210
10.5
25,000
020
0
-200
0

B14
120
5.5









B16

200
4









B18
175
3









B20
175
4.5










B22
225
9.5
25,000








B6/8 TL
300
13.5
60,000








B37

250
10.5
40,000
Còn gọi là
BP10NBè







B39
250
10.7
40,000
-"-
BP11NBè







B41
250
10.5
40,000
-"-

BP12NBè







B43
240
10.5
30,000
-"-
BP13NBè







B45
240
9.1
30,000
-"-
BP14NBè
4
Cảng Tân
Thuận Đông

K13
147
9
10,000
060
0
-240
0






5
Cảng Bến
Nghé
K14
88
7.5
10,000
056
0
-236
0

B23A
190
6.5
9,000


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

22


K15
265
9
15,000
025
0
-205
0

B23B
215
6.5
9,000



K15B
175
9.5
20,000
024
0
-204
0


B27A
230
8.5
20,000



K15C
288
12
30,000
015
0
-195
0

B27B
175
8.2
15,000








B29A

255
9.5
30,000








B29B
195
9
15,000








B29D
205
8
15,000

6
Cảng VICT

VICT 1
181
10.0
20,000
005
0
-185
0








VICT 3+4
305
9.0
20,000
005
0
-185
0







7
Cảng Elf Gas
SG
Elf Gas
50
2.0
(T3/06)
3,000
015
0
-195
0












K/cách 2
phao












TL - HL:
140m





8
Cảng Biển
Đông
CKTS3

5.5
5,000






9
Cảng Cty
Công nghiệp

tàu thủy Sài
Gòn
K16A
125
5.8
10,000
000
0
-180
0

TB1
160
6.3
15,000







K/cách 2 bích
TB1/2
125
7
15,000








TL - HL:
265m
TB2
180
8.7
15,000








TB2/3
115
7.3
15,000









TB3
220
7.3
25,000








TB4 NB
230
9.0
30,000
Còn gọi là
BP1NB
10
Cảng Rau
Quả
K16
222
6.0 (Hạ
lưu)
15,000
Hướng 155
0
-
335

0

RQ1
200
9.3
15,000
Còn gọi là
BP7NB
- Đường
vào -8m
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

23




9.0
(T.lưu)


RQ2
230
10.1
30,000
Còn gọi là
BP8NB
- Đường
vào -9.0m








RQ3
230
10
30,000
Còn gọi là
BP9NB
- Đường
vào -9.0m
11
Cảng Lotus
K17
150
7.5
16,000
132
0
-312
0









K18
100
8.0
25,000
132
0
-312
0






12
Cảng Dầu
Thực Vật
Navioil
75
5.0
10,000
030
0
-210
0













K/cách 2
phao











TL-HL: 170m





13
Cảng SG

Shipmarine
(thuộc Cty
Đóng tàu và
Công nghiệp
HH SàiGòn)
SGSMRINE
100
7
8,000
- Đường vào
6.1m
SGSMRINE1
230
9.1
25,000
Còn gọi là
BP02





(có tải)
- Khoảng
trống từ




- Đường

vào 8.5m





20,000
cầu đến ụ 75-
90m
SGSMRINE2
230
9.3
25,000
Còn gọi là
BP03





(không
tải)





- Đường
vào 7.2m

























14
Bến phao Cty
DV XDHH Sài
Gòn






XDHH 1
260
8.2
30,000
Còn gọi là
BP5NB











- Đường
vào -6.6m







XDHH 2
260

10.2
30,000
Còn gọi là
BP6NB











- Đường
vào -6,6m
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

24
15
Cầu Nhà máy
đóng tàu An
Phú
An Phú
50
4
5,000



















16
Cảng Tổng
Kho Xăng
Dầu Nhà Bè
1A (Esso1)
78
11.5
24,000
162
0
-342
0













K/cách 2 bích











TL-HL:








4A (Esso4)
45
9
5,000
K/cách 2 bích











TL-HL: 154m







3B (Shell3)
150
11.6
32,000
K/cách 2 bích












TL-HL: 240m







4B (Shell 4)
100
11.5
32,000
154
0
-334
0













K/cách 2 bích











TL-HL: 260m







C (Caltex)
50

6
5,000
145
0
-325
0












K/cách 2 bích












TL-HL: 215m





17
Cảng Phú
Đông

140
10
25,000
130
0
-310
0












K/cách 2

phao











TL-HL: 320m





18
Bến phao Cty
VTTB Nhà
Rồng





B2A NBè
-
9

10,000
Phao đơn







B2B NBè
-
9
10,000
Phao đơn







B4 NBè
-
8.5
20,000
Phao đơn
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

25








B20 NBè
250
8
25,000
Còn gọi là
B20NB







B18 NBè
-
-
-
Chưa sử
dụng








B19 NBè
250
6.5
25,000
Còn gọi là
B19NB
19
Bến phao
Gemadept





GMD1
250
9
30,000
Đường
vào -
8.0m
Còn gọi là
BP16NB








GMD2
250
10.5
30,000
Còn gọi là
BP17NB







GMD 3
250
10.5
30,000
Còn gọi là
BP21







GMD 4
250

10.5
30,000
Còn gọi là
BP22







GMD 5
250
10.5
30,000
Còn gọi là
BP23
20
Bến phao Cty
TNHH Kim An





KA1
250
9.0
30,000
Còn gọi là

BP15












21
Cảng dầu
Petechim
Petechim 1
75
8.2
5,000
K/cách 2 bích












TL-HL: 150m







Petechim 2
99
10.8
25,000
K/cách 2 bích











TL-HL: 212m






22
Cảng dầu
VK102
VK102
60
5.5
10,000
K/cách 2 bích











TL-HL: 196m





23
Cảng dầu
Phước

Khánh
PK
112
10.5
25,000
K/cách 2 bích











TL-HL: 220m





24
Cảng Hoá
AP
60
8.3
15,000
K/cách 2 bích






×