Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng và khả năng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng trang trại trên địa bàn huyện thanh hà, tỉnh hải dương xem chi tiết biểu ghi biên mục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.31 KB, 110 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nội





Nguyễn quang mạnh



Thực trạng và khả năng sử dụng đất
nông nghiệp theo hớng trang trại trên
địa bàn huyện thanh hà, tỉnh hải dơng



luận văn thạc sĩ nông nghiệp



Chuyờn ngnh : Quản lý đất đai
Mó s : 60.62.16

Ngi hng dn khoa hc: TS. Cao việt hà




Hà nội: 2012


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


i

LI CAM OAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Mạnh
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


ii
LI CM N
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình,
sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trớc hết, tôi xin trân trọng cám ơn cô giáo TS. Cao Việt Hà đã
tận tình hớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.




Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể các Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trờng, Viện đào tạo Sau đại học - Trờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể phòng Tài nguyên và Môi
trờng huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dơng, Uỷ ban nhân dân huyện
Thanh Hà, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong
huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, ngời thân, các cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !


Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Quang Mạnh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 ðẶT VẤN ðỀ i
1.1 Cơ sở khoa học và tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 3
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam 4
2.2 Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 7
2.3 Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam. 19
2.4 Trang trại nông nghiệp và tình hình phát triển trang trại nông
nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam 22
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 35
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội có liên quan tới tình hình
sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Hà. 38
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của huyện Thanh Hà. 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



iv
4.1.3 ðiều kiện xã hội, hạ tầng cơ sở 46
4.2 ðánh giá tình hình sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện Thanh Hà. 49
4.2.1 Tình hình biến ñộng và hiện trạng sử dụng ñất ñai. 49
4.2.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011 50
4.3 ðánh giá tình hình phát triển sản xuất theo mô hình trang trại trên
ñịa bàn huyện Thanh Hà. 52
4.3.1 Tình hình tăng trưởng về số lượng trang trại trên ñịa bàn huyện
thanh Hà giai ñoạn 2001 - 2011 52
4.3.2 Quy mô và hiện trạng sản xuất các trang trại trên ñịa bàn huyện
Thanh Hà 53
4.3.3 Loại hình sản xuất trang trại của huyện giai ñoạn 2001 - 2011 55
4.3.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất các mô hình trang trại trên ñịa bàn
nghiên cứu 61
4.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển trang
trại và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại
ñến năm 2020 của huyện Thanh Hà 72
4.4.1 Những tồn tại trong phát triển kinh tế trang trại 73
4.4.2 ðịnh hướng của huyện Thanh Hà trong phát triển kinh tế trang trại. 75
4.4.3 ðề xuất phát triển các loại hình sản xuất trang trại trên ñịa bàn
nghiên cứu. 75
4.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng trang trại 78
5 KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 91


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


v

DANH MC T VIT TT

CNXH Chủ nghĩa x hội
CPTG Chi phí trung gian
FAO (Food and Agriculture
Organisation)
Tổ chức Nông Lơng thế giới
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
TNHH Thu nhập hỗn hợp
LT Li thuần
GTNC Giá trị ngày công
LĐ Lao động
UBND Uỷ ban nhân dân
ĐHNNHN Đại học Nông nghiệp Hà Nội
TL Tỉnh lộ
VAC Vờn - Ao - Chuồng
HTX Hợp tác x
ĐVT Đơn vị tính
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
CSXH Chính sách x hội
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HQĐV Hiệu quả đồng vốn

BĐ Biến động
SDĐ Sử dụng đất
DT Diện tích
BVTV Bảo vệ thực vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tình hình sử dụng ñất của trang trại cả nước năm 2010 32

Bảng 2. Thực trạng ngành chăn nuôi huyện Thanh Hà giai ñoạn 2006 - 2011 43

Bảng 3: Tình hình biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2001 – 2011 50

Bảng 4: Quy mô diện tích các trang trại giai ñoạn 2001 - 2011 53

Bảng 5: Cơ cấu các loại ñất của trang trại trên ñịa bàn huyện Thanh Hà
năm 2011 54

Bảng 6: Loại hình sản xuất các trang trại giai ñoạn 2001 - 2011 55

Bảng 7: Hiệu quả kinh tế các loại hình sản xuất trong trang trại 62

Bảng 8: Hiệu quả kinh tế theo quy mô các trang trại 63

Bảng 9: So sánh năng suất một số loại cây trồng chính của nông hộ so
với mô hình trang trại 63


Bảng 10: Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính của mô hình
sản xuất trang trại so với sản xuất nông hộ 64

Bảng 11: Hiệu quả kinh tế của một số loại vật nuôi chính của mô hình
sản xuất trang trại so với sản xuất nông hộ. 65

Bảng 12: Số công lao ñộng thường xuyên của các loại hình 67

sản xuất trang trại 67

Bảng 13: Thu nhập bình quân của người lao ñộng trong các trang trại 67

Bảng 14: Tình hình sử dụng phân bón ñối với một số cây trồng của các
trang trại trên ñịa bàn huyện Thanh Hà năm 2011 69

Bảng 15: Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại các trang trại năm 2011 71

Bảng 16: Cơ cấu lao ñộng của trang trại năm 2011 74

Bảng 17: Dự kiến số lượng các trang trại ñến năm 2020 76

Bảng 18: Dự kiến quy mô các trang trại ñến năm 2020 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH



STT Tên bảng Trang
4.1 Tăng trưởng GDP huyện Thanh Hà giai ñoạn 2001 - 2011 40

4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2001 - 2011 41

4.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh Hà
giai ñoạn 2001-2011 42

4.4 Cơ cấu lao ñộng tham gia trong các ngành kinh tế năm 2011 47

4.5 Tình hình phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Thanh Hà giai
ñoạn 2001 – 2011 52

4.6 Loại hình trang trại nuôi lợn thịt của hộ gia ñình ông Nguyễn
Văn Tuấn tại xã Phượng Hoàng 60

4.7 Loại hình trang trại nuôi trồng thủy sản kết hợp chăn nuôi hộ anh
Nguyễn ðức ðại tại xã Trường Thành 60

4.8 Loại hình sản xuất trồng cây ăn quả kết hợp với chăn nuôi hộ ông
Nguyễn Văn San ở xã Thanh Khê 60

4.9 Loại hình Lúa - Cá hộ ông Nguyễn Văn Toàn ở xã Thanh Khê 60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1


1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Cơ sở khoa học và tính cấp thiết của ñề tài.
ðất ñai có vai trò vô cùng quan trọng ñối với con người và các sinh vật
trên trái ñất, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn
của ñất nước, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội an ninh và quốc phòng. Vì vậy ñất ñai luôn là vấn ñề quan
tâm hàng ñầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi ñịa phương.
Thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, nông nghiệp nước ta ñã ñạt
ñược nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Với tốc ñộ tăng trưởng khá cao, liên tục
và khá toàn diện, nông nghiệp nước ta ñang chuyển dần từ nền kinh tế tự
cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, hướng mạnh ra thị trường quốc tế
trong xu thế hội nhập. ðặc biệt ñã ñưa nước ta từ một nước nhập khẩu trở
thành một nước xuất khẩu lương thực ñứng thứ hai thế giới. Nhiều vùng ñã
trở thành vùng sản xuất chuyên canh hàng hoá lớn như: lúa gạo vùng ðồng
bằng sông Cửu Long, chè ở trung du miền núi phía Bắc, cà phê ở Tây
Nguyên; cao su, tiêu, ñiều ở ðông Nam Bộ
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn nhiều tồn tại như: sản
xuất phần lớn còn nhỏ lẻ, lạc hậu, thiếu tập trung, hiệu quả kinh tế còn thấp,
chưa ñảm bảo ñược tính bền vững. ðặc biệt trong những năm gần ñây, sản
xuất nông nghiệp phát triển vẫn còn mang tính tự phát, chủ yếu chạy theo số
lượng, ít quan tâm ñến chất lượng, giá thành sản xuất lại khá cao dẫn tới sức
cạnh tranh trên thị trường kém. Mặt khác thu nhập người dân trong các vùng
nông thôn vẫn còn thấp, lao ñộng nông thôn dư thừa nhiều, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, thị trường tiêu thụ không ổn
ñịnh. ðứng trước tình hình ñó ñòi hỏi phải có ñịnh hướng sử dụng ñất hợp lý
mang tính chiến lược, vì vậy việc sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



2

xuất với mô hình trang trại là một hướng ñi phù hợp ñáp ứng ñược nhu cầu
sản xuất hàng hóa theo hướng kinh tế thị trường.
Huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương là một huyện thuộc vùng ñồng bằng
châu thổ Sông Hồng với rất nhiều loại hình sử dụng ñất ña dạng, có vị trí ñịa lý
thuận lợi, mang rõ nét tính chất khí hậu nhiệt ñới gió mùa. Huyện Thanh Hà
có nhiều sông lớn bao bọc cung cấp nguồn nước rất dồi dào vừa phục vụ sản
xuất nông nghiệp vừa phục vụ sinh hoạt dân cư. Thanh Hà hội tụ ñầy ñủ ñiều
kiện ñể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Tuy nhiên, nền kinh tế nói
chung và nền nản xuất nông nghiệp nói riêng của huyện vẫn chưa thực sự phát
triển tương xứng với những tiềm năng ñã có. Trong những năm gần ñây mô hình
sản xuất nông nghiệp theo hướng trang trại của Thanh Hà ñang thể hiện ñược
hướng ñi ñúng ñắn bởi ñây là phương thức sản xuất tiến bộ, phù hợp với xu thế
phát triển hàng hóa tập trung ñồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
thông qua các loại hình sử dụng ñất mang lại hiệu quả cao, nâng cao thu
nhập góp phần ổn ñịnh ñời sống người dân. Từ những vấn ñề thực tế và
yêu cầu khách quan nói trên và ñể có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng
sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng trang trại của huyện Thanh Hà cũng
như ñưa ra ñược các giả thuyết – ñề xuất nhằm sử dụng ñất nông nghiệp
của các trang trại hợp lý và hiệu quả hơn tôi ñã tiến hành ñề tài nghiên
cứu: “Thực trạng và khả năng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng
trang trại trên ñịa bàn huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các mô hình trang trại trên ñịa bàn
huyện Thanh Hà .
- ðịnh hướng và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất bền vững theo
hướng trang trại ở ñịa phương.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm chắc cách thức ñiều tra, nguyên tắc, quy trình và phương pháp
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất.
- Số liệu ñiều tra, thu thập phản ánh trung thực, khách quan các ñiều
kiện trên ñịa bàn huyện.
- Những ñề xuất kiến nghị phải có tính khả thi phù hợp với ñiều kiện
hiện tại và tương lai của ñịa phương.














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp thì ñất ñai là nhân tố vô cùng quan trọng.
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước
không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó ñối với xã hội thì quốc gia
nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước ñều coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng
của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu
lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi ñó ñất ñai lại có hạn,
ñặc biệt quỹ ñất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục
ñích phi nông nghiệp. ðể ñảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng
cường các biện pháp khai thác, khai hoang ñất ñai phục vụ cho mục ñích nông
nghiệp. Vì vậy ñất ñai là ñối tượng bị khai thác triệt ñể, trong khi ñó các biện
pháp bảo vệ và tăng ñộ phì cho ñất không ñược chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích ñất bị thoái hóa trên phạm vi
toàn thế giới, người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị
thoái hoá do những hành ñộng bất cẩn của con người gây ra [32].
Theo P.Buringh, toàn bộ ñất nông nghiệp của thế giới chừng khoảng 3,3 tỉ
ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích ñất liền); Phần diện tích còn lại (khoảng
78%, tương ñương 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp. Trong tổng
số 3,3 tỷ ha ñất nông nghiệp, con người hiện ñang sử dụng cho trồng trọt
khoảng 1,5 tỉ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất ñang
có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa
ñược khai thác [55].
Trên thế giới ñất ñai phân bố ở các châu lục không ñều. Châu Á tuy có
diện tích ñất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng tỉ lệ diện
tích ñất nông nghiệp trên diện tích tự nhiên thấp, trong khi là khu vực có tỷ lệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

dân số ñông trên thế giới. Có các quốc gia dân số ñông nhất nhì thế giới như:
Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. Ở Châu Á ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện
tích, tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha,
trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt. [54]
ðông Nam Á là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện
tích canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu
người khá nhất và Việt Nam là quốc gia ñứng vào hàng thấp nhất trong số các
quốc gia ASEAN [21].
2.1.2. Tình hình nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích ñứng thứ 4 ở vùng ðông Nam Á, nhưng
dân số lại ñứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên ñầu người xếp vào
hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Tổng cục thống kê, tính ñến ngày 01/01/2010 diện tích ñất nông nghiệp cả
nước là 24.997,2 nghìn ha, trong ñó diện tích ñất sản xuất nông nghiệp có
9.420,3 nghìn ha. Bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñạt
1.093,90m
2
/người [52] (chi tiết ñược trình bày ở phụ lục số 1).
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang dần từng
bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục
vụ xuất khẩu.
Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới
sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm

sản phẩm [15], xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong
nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng [16].
- Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã
hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh cơ
cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nông sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

hàng hoá [15].
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ
trọng lao ñộng nông nghiệp xuống dưới 50% [15]. Tăng quỹ ñất nông nghiệp
bình quân trên một lao ñộng nông nghiệp. ðồng thời ñẩy mạnh công nghiệp
hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt
khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp ñể
giải quyết lao ñộng nông nhàn [16].
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 10 năm qua,
từ năm 1997, Việt Nam trở thành nước ñứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu
gạo. Rau quả, cà phê, cao su, chè, ñiều, hồ tiêu ñều tăng về sản lượng, khối
lượng và kim ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, các ñàn gia
súc, sản lượng thịt, trứng, sữa ñều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác cũng
ñều tăng về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 11 năm gần ñây bình
quân tăng mỗi năm 20% ñã ñạt và vượt 11 tỷ USD.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, nông nghiệp Việt Nam cũng tồn tại
và phát sinh một số vấn ñề:
- Quỹ rừng, quỹ ñất, quỹ nước, quỹ gien của nông nghiệp Việt Nam ñang
bị thu hẹp ñến giới hạn thấp, ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp.
Rừng ñang suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Diện tích rừng chỉ

còn chiếm 27,7% diện tích tự nhiên, thấp xa so với ñộ an toàn của môi trường
sinh thái.
ðất nông nghiệp và ñất canh tác bình quân ñầu người ngày càng giảm, do
dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn ñến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản ñể phát
triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích ñất ñai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá
rừng gây ra cũng ñang ngày càng tăng lên.
- Môi trường sinh thái ñang bị ô nhiễm nghiêm trọng ở một số ñịa phương
do chất thải công nghiệp, do sử dụng bừa bãi phân hóa học, hóa chất trừ sâu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

diệt cỏ, gây ô nhiễm ñất canh tác, nguồn nước mặt, nước ngầm và ñể dư
lượng chất ñộc hại trong nông sản thực phẩm.
- ðói nghèo ñang cïng tồn tại ở nhiều vùng miền núi cũng như vùng nông
thôn ñồng bằng [16].
2.2. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1.1. Khái quát về hiệu quả
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước kia nhận thức của
con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là
một. Sau này khi nhận thức con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Tuy nhiên cần phải thấy rằng:
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình ñộ
sử dụng nguồn lực xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất.
Mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật ñó, nó quyết ñịnh ñộng
lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều kiện phát triển văn minh xã hội
và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại. [54]

Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế
và quản lý.
Việc xác ñịnh hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn ñề
lý luận cũng như thực tiễn chưa giải ñáp hết ñược.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về ñời sống vật chất và tinh thần của
mọi thành viên trong xã hội.
Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. ðây là vấn ñề mang tính
chất toàn cầu, là xu hướng chung của thế giới ngày nay [3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

2.2.1.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới [34], nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. ðó là
một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển nông nghiệp hướng về xuất
khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường.
*Hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý ñể ñạt
ñược lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí ñược quan tâm hàng ñầu,
khâu trung tâm ñể ñạt các loại hiệu quả khác, có khả năng lượng hoá bằng các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính [18].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật "tiết kiệm
thời gian ".
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

cho lợi ích con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 ñại lượng ño.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân
bổ mới là ñiều kiện cần, chưa phải là ñiều kiện ñủ ñể ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ

khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ
thì khi ñó sản xuất mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao
ñộng nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.[22].
*Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó
lượng hoá khi phản ánh, ñược thể hiện bằng các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh
lượng như: tạo thêm việc làm, xoá ñói, giảm nghèo, bảo ñảm an ninh lương
thực, tăng thu nhập bình quân ñầu người [22].
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra [39].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
vị diện tích ñất nông nghiệp [37].
*Hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo ñảm tính bền vững cho môi trường
trong sản xuất và xã hội. Là vấn ñề ñược nhân loại quan tâm, ñược phản ánh
bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: cải tạo ñất, an ninh môi trường, tỷ lệ
che phủ rừng [18]
Hiệu quả môi trường ñược sản sinh do tác ñộng của hoá học, sinh học,
vật lý ,chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật
chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên
bao gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả

sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ
thống sinh thái do sự phát triển biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn
ñến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá
học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường dẫn ñến. Hiệu
quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác ñộng vật lý dẫn ñến [28].
2.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu sử dụng ñất
ngày càng gia tăng, ñặc biệt ñất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm do
bị trưng dụng sang các mục ñích phi nông nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở bảo
ñảm an ninh lương thực, thực phẩm, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp, ñảm bảo khả năng phòng hộ môi
trường, bảo vệ tính ña dạng sinh học, bảo vệ hệ ñộng thực vật quý hiếm của
rừng, phát triển công nghiệp chế biến vừa và nhỏ với thiết bị công nghệ tiên
tiến; khai thác tiềm năng lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm góp phần xoá
ñói, giảm nghèo, thu hút nguồn lực ñầu tư, nâng cao vai trò và giá trị ñóng
góp của ngành nông - lâm nghiệp vào phát triển kinh tế quốc dân [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
Sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất. Do ñó ñất
nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc "ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả"
- ðầy ñủ: ðây là nguyên tắc quan trọng, ñảm bảo diện tích ñất canh tác
luôn ñáp ứng ñược nhu cầu về an toàn lương thực, diện tích ñất nông nghiệp
ñáp ứng ñược tiêu chuẩn môi trường sinh thái ñược bền vững cũng như nhu

cầu sinh hoạt của con người.
- Hợp lý: ðây là nguyên tắc giúp cho việc khai thác, sử dụng ñất ñạt
hiệu quả cao nhưng vẫn ñảm bảo ñược tính an toàn và hiệu quả.
- Hiệu quả: Trong khai thác và quản lý sử dụng ñất tính hiệu quả cao
nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Mặt khác có những quan ñiểm ñúng
ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở
thực hiện sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
2.2.2.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp.
Theo chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn Việt Nam ñến năm
2010 [5], quan ñiểm sử dụng ñất nông - lâm nghiệp là:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ
xuất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Áp dụng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp, lựa chọn các loại
hình sử dụng ñất thích hợp, ña dạng hoá sản phẩm, chống sói mòn, thâm canh
sản xuất bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện
ña dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp
với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông lâm nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, ñáp ứng yêu cầu ña
dạng hoá của nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với việc xoá ñói giảm nghèo,
giữ vững ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn hoá
truyền thống của các dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực của
con người.

- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của ñịa phương phải gắn
liền với ñịnh hướng phát triển kinh tế, xã hội của vùng và cả nước.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên.
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ
nhưỡng) có ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất, ñặc biệt là sản xuất
nông nghiệp [40], vì các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên ñể sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên
cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư
thâm canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang, người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất [22].
2.2.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những
tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo [9].
Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật ñể lựa chọn các tác
ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào nhằm ñạt
ñược các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở

các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất.
Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong
nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng
suất kinh tế [24]. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp.
2.2.3.3. Nhóm yếu tố kinh tế tổ chức.
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn
nhân lực và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường [29]. ðó
là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác ñất một cách
ñầy ñủ, hợp lý, ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến
hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [23]. Vì thế, cần phát huy thế
mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện ña
dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó [27].
2.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội.

Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [37], ba yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số
quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
- Hệ thống chính sách (ñất ñai, hỗ trợ, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư ).
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
Theo Douglass C.North, sự thay ñổi công nghệ và sự thay ñổi hợp lý các
thể chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế - xã hội [30].
2.2.4. Các phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh ñã thúc ñẩy nhu cầu của con người về những sản
phẩm lấy từ ñất ngày càng tăng, trong khi diện tích có hạn, vì thế nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí ). Vì thế, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh
bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể thường là 1 ha, tính
trên 1 ñồng chi phí, 1 lao ñộng ñầu tư [24].
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng ñất [20].
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất [6].
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
cách làm cho môi trường không bị phá huỷ gây tác hại ñến ñời sống xã hội.
ðồng thời cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát
triển nông nghiệp ở giai ñoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát triển
trong tương lai. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần
quan tâm ñến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp ñến môi trường xung
quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp có phù hợp với ñất ñai hay không? Việc sử dụng hoá chất có trong
nông nghiệp có ñể lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói ñến nông nghiệp không thể không nói ñến
nông dân, ñến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản
xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn [10].
2.2.5. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Trong sử dụng ñất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả
là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả [39]. Do ñó, tiêu chuẩn
ñánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên ñất nông - lâm nghiệp là
mức ñộ tăng thêm các kết quả sản xuất trong ñiều kiện nguồn lực hiện có
hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng
nông - lâm sản nhất ñịnh.
Theo quan ñiểm của Hội ñồng nghiên cứu sản xuất của Liên Xô (SOPS)
thì chỉ nên có một chỉ tiêu duy nhất, xuất phát từ lý luận giá trị lao ñộng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



16
Các Mác và Ăng Ghen là tăng năng suất lao ñộng hay tiết kiệm chi phí lao
ñộng xã hội, có nghĩa là tiết kiệm tài nguyên lao ñộng, chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất là mức ñạt ñược các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường [3].
Hiệu quả sử dụng ñất có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, ñến môi trường sinh thái, ñến môi trường sống của nông dân. Vì vậy,
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường (FAO, 1990) [31].
Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
có thể xem xét trên các mặt sau:
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục
tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt
nhất nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời
ñáp ứng yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố ñầu vào theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh và các
yếu tố ñầu vào khác.
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
phải tuân theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững về mặt kinh tế, bền vững về
mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường.
2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17
nông nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
+ Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới ñược ñề xuất cho các thay ñổi sử dụng ñất ñó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc [27].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu
chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật
và ñúng ñắn nhất theo tiêu chuẩn và quan ñiểm ñã vạch ra ở trên ñể soi sáng
sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù
hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ hiện tại của nền kinh tế [23].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn [39] và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Dựa trên cơ sở khoa học nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,
trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế:

ðể tính hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trên 1ha ñất của các loại hình sử
dụng ñất [LUT], ñề tài sử dụng hệ thống các chỉ tiêu:

×