Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tân yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN VĂN THẮNG




NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TÂN YÊN





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN






HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần đã trích dẫn).

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thắng




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài

trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo
Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là các thầy cô giáo Bộ môn
Kế toán Quản trị và Kiểm toán, những người đã truyền đạt cho tôi vốn kiến
thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Bùi Bằng
Đoàn, người đã giành thời gian tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, nhân viên Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Yên cùng các
phòng, ban ngành và giám đốc các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Tân Yên đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè, những người đã luôn bên tôi giúp đỡ về vật chất cũng như
tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thắng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ vii
Danh mục các từ viết tắt viii
PHẦN I 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2.1 Một số vấn đề chung về Ngân hàng thương mại 4
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại 5
2.2 Thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại. 9
2.2.1 Một số vấn đề chung về thẩm định cho vay của ngân hàng 9
2.2.2 Chất lượng thẩm định cho vay của ngân hàng 23
2.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 32
2.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài 36
2.3.1 Một số văn bản liên quan đến công tác thẩm định cho vay của ngân hàng 36
2.3.2 Bài học kinh nghiệm về thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa 37
2.3.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan 39
3.1 Khái quát chung về huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tân Yên 41
3.1.2 Tình hình DNNVV trên địa bàn huyện Tân Yên 42
3.2 Một số vấn đề chung về Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên 44
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 44
3.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh 44
3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 46
3.3 Phương pháp nghiên cứu 47
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 47
3.3.2 Phương pháp phân tích 49
3.3.3 Phương pháp chuyên gia 49
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49
4.1 Thực trạng hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên 52
4.1.1 Công tác huy động vốn 52
4.1.2 Tình hình cho vay vốn 54
4.1.3 Các hoạt động kinh doanh khác 57
4.2 Thực trạng chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi nhánh 59
4.2.1 Tình hình cho vay đối với DNNVV 59
4.2.2 Chất lượng thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tân Yên 65
4.3 Đánh giá chất lượng thẩm định cho vay đối với DNNVV thời gian qua 74
4.3.1 Những kết quả đạt được 74
4.3.2 Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 76
4.4 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với DNNVV tại
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên 82
4.4.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh 82
4.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với DNNVV tại
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên 83
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1 Kết luận 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

5.2 Một số kiến nghị 92
5.2.1 Kiến nghị với Chính phủ 92
5.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 92
5.2.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT 96
























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên Bảng Trang


3.1 Tình hình DNNVV trên địa bàn huyện Tân Yên 43
3.2 Tình hình DNNVV phân theo ngành kinh tế 44
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 48
4.1 Tình hình huy động nguồn vốn 54
4.2 Tình hình huy động vốn và cho vay vốn 55
4.3 Cơ cấu dư nợ theo loại cho vay 56
4.4 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 57
4.5 Kết quả phân loại nợ theo nhóm nợ 57
4.6 Tình hình cho vay DNNVV 61
4.7 Dư nợ DNNVV theo loại cho vay 63
4.8 Tỷ trọng cho vay DNNVV theo ngành kinh tế 64
4.9 Khảo sát khó khăn, vướng mắc khi thẩm định cho vay DNNVV 67
4.10 Khảo sát dạng sai sót khi thẩm định cho vay DNNVV 67
4.11 Kết quả thẩm định hồ sơ cho vay DNNVV 68
4.12 Các lỗi sai sót phát hiện qua kiểm tra hồ sơ cho vay DNNVV 70
4.13 Tình hình nợ quá hạn cho vay DNNVV 72
4.14 Tình hình nợ xấu cho vay DNNVV 73
4.15 Tỷ trọng thu lãi từ cho vay DNNVV 74
4.16 Thu nhập từ cho vay DNNVV 75








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang


Sơ đồ 2.1: Quy trình thẩm định phê duyệt khoản vay 13
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên 46
Biểu đồ 4.1: Dư nợ cho vay DNNVV 62
Biểu đồ 4.2: Tốc độ tăng dư nợ và dư nợ DNNVV 62
Biểu đồ 4.3: Biến động tỷ trọng cho vay DNNVV 64
Biểu đồ 4.4: Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế 65



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
RRTD Rủi ro tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
XHCN Xã hội chủ nghĩa
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TSCĐ Tài sản cố định













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN I
LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc điểm là một nước có nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu đầu
tư sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện nay ngày càng cao và số lượng
doanh nghiệp (DN) đã có sự gia tăng vượt bậc, đặc biệt là các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV). Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, lực
lượng DNNVV Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế thị trường, góp phần đắc lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên, khi bước vào tự do cạnh tranh, các DNNVV của
Việt Nam vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn về công nghệ, thông tin, thị
trường; đặc biệt là khó khăn về vốn và hệ thống các Ngân hàng thương mại
(NHTM) đã giải quyết vấn đề đó cho các doanh nghiệp. Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang cũng đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc tài trợ vốn cho các
DNNVV trên địa bàn. Tuy nhiên để mở rộng cho vay mà vẫn phải nâng cao

được chất lượng khoản vay là bài toán khó đối với các ngân hàng. Trong bối
cảnh hiện nay lại càng đặc biệt quan trọng hơn vì nền kinh tế đang khó khăn,
dẫn đến việc cho vay sẽ rủi ro cao hơn. Lúc này, để có thể quyết định tài trợ
vốn cho các DN đòi hỏi việc thẩm định hồ sơ vay phải chặt chẽ, kỹ càng hơn
và yêu cầu đáp ứng được các chỉ tiêu cao hơn về hiệu quả tài chính của
phương án, năng lực pháp lý và uy tín của DN. Nếu công tác thẩm định
không tốt, sẽ dễ dẫn đến các quyết định cho vay không hiệu quả, dẫn tới
không thu hồi được vốn vay và điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới mọi mặt của nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian nghiên cứu công tác cho vay đối với
DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, tôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng thẩm định cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tân Yên” nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng thẩm định cho vay đối với DNNVV, đặc biệt là vì sự phát triển
bền vững của Ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định cho vay đối với DNNVV để
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với
DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng thẩm định hồ
sơ vay vốn đối với DNNVV tại các NHTM.
- Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định hồ sơ cho vay đối với
DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thẩm định

cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên trong
thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề thẩm định hồ sơ vay vốn và
giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, nhằm hạn chế rủi ro trong
quá trình cho vay đối với DNNVV của các NHTM.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Chất lượng thẩm định cho vay và giải pháp
nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với DNNVV tại NHTM.
- Phạm vi không gian ngiên cứu: Tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Tân Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Phạm vi về thời gian: Số liệu đề tài sử dụng nghiên cứu từ năm 2011
đến năm 2013. Thời gian thực hiện đề tài tháng 01/2014 đến tháng 8/2014.



























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Một số vấn đề chung về ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá;
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín
dụng thì NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân
hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

Tại Pháp định nghĩa NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác,
hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính (Nguyễn Thị Nhung và Lê Thị
Tuyết Hoa, 2009).
Ở Ấn Độ người ta định nghĩa NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký
thác để cho vay hay tài trợ đầu tư (Nguyễn Thị Nhung và Lê Thị Tuyết Hoa,
2009).
Theo Peter S.Rose định nghĩa Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) do Quốc hội
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010 thì: NHTM là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của luật này. Trong đó TCTD được định nghĩa là doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân
hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân
dân.
Cũng theo Luật các TCTD thì: NHTM là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với

nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát
triển, các NHTM thực hiện 3 chức năng sau đây:
2.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn (Lê Văn Tư,
2005). Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay Cho vay luôn là hoạt động quan
trọng nhất của NHTM, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

“Trung gian tín dụng” là chức năng cơ bản được hiểu theo 2 khía cạnh
sau đây:
- NHTM là trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng nghiệp
vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu (bằng nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham
gia gồm những người gửi tiền vào NHTM và những người vay tiền từ ngân
hàng không có mối liên hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ không chịu nghĩa vụ và
trách nhiệm gì cho nhau cả. Tất cả đều thông qua NHTM, nghĩa là NHTM có
trách nhiệm hoàn trả tiền cho người gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn có
hiệu quả hay không). Còn người đi vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng.
- Ngân hàng không phải là trung gian tài chính thuần túy mà là trung
gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này

phải theo nguyên tắc “hoàn trả” vô điều kiện.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây :
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ
chức, cá nhân bằng đồng tiền trong nước và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong
xã hội.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị, cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá trị đối với các đơn vị, cá
nhân.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác
đối với tổ chức và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò rất to lớn đối với
nền kinh tế xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

+ Thứ nhất, nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy
động và tập trung được hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn
lớn của nền kinh tế.
+ Thứ hai, nhờ thực hiện chức năng này, mà hệ thống NHTM cung
ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn
rất quan trọng vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất
“luân chuyển” không ngừng của nó.
Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục, thông qua việc
thực hiện chức năng nói trên sẽ làm cho nền kinh tế phát triển được cung ứng
vốn ngày càng đầy đủ để phát triển.
2.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất
của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
Khi trong nền kinh tế, chưa có hoạt đông ngân hàng hay mới có những
hoạt động còn sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh
toán giữa những người sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được
thực hiện một cách trực tiếp, người trả tiền và người thụ hưởng tự kiểm soát
các giao dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp.
Nhưng khi NHTM ra đời và hoạt động trong nền kinh tế, thì dần dần các
khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị, cá nhân đều được thực hiện qua
hệ thống ngân hàng.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh
toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán, để hoàn tất các quan
hệ kinh tế với nhau (Lê Văn Tư, 2005), là nội dung thuộc chức năng trung
gian thanh toán của NHTM
Ở đây, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy

lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ
đó góp phần phát triển kinh tế.
2.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ (Lê Văn Tư, 2005)… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.2 Thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại.
2.2.1 Một số vấn đề chung về thẩm định cho vay của ngân hàng
2.2.1.1 Khái niệm về thẩm định cho vay của ngân hàng
Công tác thẩm định cho vay bắt đầu tư khi DN có phát sinh nhu cầu
cần vay vốn ngân hàng và tiến hành nộp hồ sơ xin vay tại ngân hàng. Hồ sơ
xin vay vốn của khách hàng là những tài liệu do khách hàng cung cấp, làm cơ
sở cho ngân hàng xem xét thẩm định cho vay.

Như vậy, công tác thẩm định cho vay của ngân hàng thực chất là thẩm
định bộ hồ sơ xin vay vốn do khách hàng cung cấp. Trên cơ sở các quy định,
quy trình cho vay đã ban hành, ngân hàng sẽ tổ chức xem xét một cách khách
quan, toàn diện các vấn đề có liên quan đến DN và nhu cầu xin vay của DN.
Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hay không, cho vay với
các điều kiện như thế nào đế đảm bảo vừa sinh lời và phát huy hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho DN, vừa an toàn, hiệu quả cho ngân hàng với mức độ
rủi ro thấp nhất.
2.2.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định hồ sơ cho vay của ngân hàng
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng khi chiếm ít nhất 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt là
tại các NHTM Việt Nam. Hoạt động tín dụng có thể mang lại lợi nhuận rất
cao nhưng cũng đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ, phá sản
của một ngân hàng do đây là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố
rủi ro. Vì vậy, việc thẩm định cho vay nhằm giúp ngân hàng đưa ra các quyết
định cho vay đúng đắn, đúng đối tượng, vừa hiệu quả, vừa an toàn, tránh rủi
ro, thiệt hại cho ngân hàng khi đầu tư vốn vào những khách hàng thiếu năng
lực tài chính, phương án không khả thi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Ngoài ra, do nguồn vốn dùng để cho vay của mỗi ngân hàng là hữu
hạn, trong khi nhu cầu vay vốn của nền kinh tế là vô hạn với những nhu cầu
sử dụng vốn vay và hiệu quả kinh doanh khác nhau. Do đó, thẩm định cho
vay còn nhằm mục đích là tập trung vốn đầu tư vào nhưng nơi an toàn, hợp
pháp và hiệu quả nhất, phù hợp với định hướng phát triển mà NHTM đó đã
đặt ra.
2.2.1.3 Quy trình, nguyên tắc thẩm định cho vay
a) Quy trình thẩm định cho vay được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Cán bộ tín dụng (CBTD) được phân công giao dịch với khách hàng có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi bộ hồ sơ vay vốn (tùy từng loại
hình doanh nghiệp có những loại giấy tờ cụ thể) gồm:
- Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ doanh
nghiệp, quyết định bổ nhiệm các chức vụ, đăng ký kinh doanh, giấy phép
hành nghề, giấy chứng nhận đầu tư.
- Hồ sơ kinh tế: Báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
kỳ, báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất.
- Hồ sơ vay vốn: gồm giấy đề nghị vay vốn; dự án, phương án sản xuất
kinh doanh; các chứng từ liên quan xuất trình khi vay vốn, hồ sơ bảo đảm
tiền vay theo quy định.
Bước 2: Tiến hành thẩm định khoản vay.
Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp CBTD tiến hành thẩm
định các điều kiện vay vốn.
Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ:
CBTD tiến hành đánh giá mức độ đầy đủ cũng như những yếu tố cơ
bản có liên quan đến hồ sơ như hồ sơ pháp lý, phương án vay vốn, TSBĐ để
yêu cầu khách hàng bổ sung.
Thu thập thông tin có liên quan đến hồ sơ vay của khách hàng:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Dựa trên hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh mà khách hàng đã gửi, CBTD tiến
hành thu thập, tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm
định khách hàng. Trong trường hợp hồ sơ vay vốn khách hàng chưa thể cung
cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, CBTD có thể sử dụng các kênh thông tin
sau để khai thác:
- Thông tin từ các nhà cung cấp hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu đầu
vào, dịch vụ, các nhà tiêu thụ sản phẩm của dự án, qua đó có thể đánh giá
tình hình thị trường đầu vào, đầu ra.

- Thông tin tư các phương tiện thông tin đại chúng như báo, mạng,
đài , từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp.
- Thông tin được tìm hiệu quả các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo,
chuyên đề.
- Thông tin tư các phương án, dự án tương tự.
Kiểm tra, xử lý thông tin:
Khi đã thu thập đầy đủ các thông tin; để việc thẩm định chính xác, hiệu
quả, đòi hỏi CBTD phải trải qua quá trình sàng lọc thông tin để đảm bảo các
thông tin có được là đáng tin cậy.
Việc kiểm tra thông tin được dựa vào các nguồn sau :
- Hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng tại ngân hàng.
- Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC).
- Thăm dò, đối chiếu với các bạn hàng, đối tác làm ăn như các nhà
cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ cũng như các khách hàng tiêu thụ
sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay: Sở KH&ĐT, cơ
quan thuế
Sau khi thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng, CBTD lập
Báo cáo thẩm định và trình Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Bước 3: Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập, tiến
hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp ghi ý kiến vào báo
cáo thẩm định và trình giám đốc quyết định.
Trường hợp khoản vay phải thông qua hội đồng tín dụng thì CBTD
chuẩn bị hồ sơ, tài liệu họp hội đồng tín dụng theo quy định gửi thư ký hội
đồng tín dụng tiếp nhận và sao gửi đến các thành viên hội đồng tín dụng
trước ngày họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc. Hội đồng tín dụng tổ chức họp

lấy ý kiến đánh giá về rủi ro liên quan đến khoản vay, lập biên bản họp hội
đồng tín dụng đưa ra ý kiến đề xuất giám đốc chi nhánh quyết định phê duyệt
khoản cấp tín dụng.
Bước 4: Giám đốc chi nhánh nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) do phòng Kế hoạch Kinh doanh trình, quyết định cho vay
hoặc không cho vay. Hồ sơ khoản vay sau khi giám đốc ký duyệt cho vay
được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán và giải ngân
cho khách hàng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


Sơ đồ 2.1: Quy trình thẩm định, phê duyệt khoản vay tại Agribank nơi cho vay

Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

b) Nguyên tắc thẩm định cho vay của ngân hàng
Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân hàng.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro có
thể gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín vị thế của ngân
hàng trên thị trường.
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải
có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn
yêu cầu khách hàng vay vốn phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều

kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Để tạo điều kiện cho khách hàng hoàn
trả nợ đúng hạn, ngân hàng phải định kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Vốn vay ngân hàng cung cấp đầy đủ kịp thời các nhu cầu tối thiểu cần
thiết và hợp lý cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mọi nhu
cầu vay vốn phải được lượng hoá cụ thể và việc xin vay đầu tư cho nhu cầu
nào phải được sử dụng vào đúng mục đích đó. Đây là một nguyên tắc quan
trọng bởi chỉ khi khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và đúng phương
án sản xuất kinh doanh như đã cam kết với ngân hàng thì khoản tín dụng ngân
hàng mới đảm bảo an toàn và chất lượng. Để làm được điều này, CBTD phải
thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
Đây là nguyên tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thu thứ
hai cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán được nợ vay. Bằng cách
phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp; ngân hàng có thể thu hồi một phần vốn cho
vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.2.1.4 Nội dung thẩm định cho vay của ngân hàng
a. Thẩm định pháp lý, quy mô tổ chức của doanh nghiệp
Là việc thẩm định mức độ hợp lệ, hợp pháp về pháp lý cũng như quy
mô tổ chức của DN, qua các nội dung:
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi ngân hàng đóng trụ sở
hay không vì một số ngân hàng nếu cho vay ngoài địa bàn phải xin phép hội
sở như Vietinbank
- Khách hàng vay vốn có năng lực pháp luật dân sự hay không để tránh
trường hợp khách hàng không còn hoạt động, bị phá sản.
- Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao

dịch với ngân hàng: có đầy đủ, hợp pháp không.
- Điếu lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng
vay vốn có thể hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý tài
chính.
- Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay.
- Nếu khách hàng vay vốn là công ty con và là đơn vị hạch toán phụ
thuộc, phải xem xét có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp hay
không, còn hiệu lực hay đã hết, nội dung ủy quyền như thế nào.
- Đánh giá mô hình tổ chức, lực lượng lao động của doanh nghiệp: là
việc xem xét quy mô hoạt động của DN ra sao, số lượng, trình độ và tay nghề
của đội ngũ lao động ở mức độ nào cũng như các chính sách đối xử với lực
lượng lao động có phù hợp hay không.
- Trình độ học vấn của ban lãnh đạo, trình độ kỹ thuật công nghệ: là
việc xem xét trình độ học vấn, kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt trong
doanh nghiệp cũng như mức độ đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển
về doanh số và thiết bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp
tác công nghệ, trình độ công nghệ của đối thủ cạnh tranh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

b. Thẩm định tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN
Là việc đánh giá mức độ hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN trong
quá khứ, hiện nay và dự đoán tiềm năng phát triển trong tương lai. Trường
hợp qua thẩm định nhận thấy khách hàng hoạt động yếu kém, thiếu ổn định
hoặc có xu hướng gặp khó khăn trong tương lai, cần có quyết định đúng đắn
đế hạn chế rủi ro. Việc thẩm định dựa vào các nội dung:
- Sản phẩm thiết yếu của doanh nghiệp và thị phần của sản phẩm trên
thị trường. Thị phần của sản phẩm còn triển vọng sẽ ảnh hưởng đến khả năng
phát triển của DN.

- Mạng lưới phân phối sản phẩm: Mạng lưới càng rộng, khả năng tiêu
thụ sản phẩm càng lớn.
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm: phụ thuộc vào chất lượng và các
đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Chất lượng càng tốt, đối thủ cạnh
tranh ít, sẽ tạo nhiều ưu thế về cạnh tranh cho DN.
- Chính sách bán hàng: có linh hoạt và cạnh tranh hay không.
- Ưu thế của DN khi đàm phán với các đối tác lớn: DN có phụ thuộc
nhiều vào các đối tác chiến lược trong việc cung cấp đầu vào và đầu ra của
sản phẩm hay không.
- Mức độ tác động của các chính sách vĩ mô đến hoạt động của đơn vị:
cần xem xét mức độ tác động là nhiều hay ít, theo chiều hướng có lợi hay bất
lợi cho DN.
Các thông tin phục vụ cho việc thẩm định các nội dung trên được lấy từ
các nguồn: nội bộ khách hàng xin vay, từ internet, từ báo chí, các chủ trương
phát triển của nhà nước hay cơ quan chủ quản, từ các báo cáo ngành
c. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp
Việc thẩm định nhằm xác định tình trạng năng lực tài chính của DN,
thông qua các nhóm chỉ tiêu chính như sau:

×