Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại bảo hiểm xã hội tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 128 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO




QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM





HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong luận văn này
là trung thực, là sản phẩm trí tuệ của tôi, các tài liệu thực tế đều được thu thập
từ Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên và các đơn vị tham gia BHTN trong tỉnh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan đến tính trung thực
của luận văn này.
Tác giả luận văn


Lê Thị Phương Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo thuộc bộ môn Kế toán
Tài chính, khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giảng dạy, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong khoá học và trong quá trình hoàn
thành bản luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm đã
dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các phòng nghiệp vụ liên quan của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên; các đơn vị tham gia BHTN trong tỉnh và các
cá nhân hưởng trợ cấp BHTN đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


Hưng Yên, tháng 6 năm 2014



Lê Thị Phương Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận về BHTN, quỹ BHTN 5
2.1.1 Khái niệm, vai trò của BHTN, quỹ BHTN 5
2.1.2 Đặc điểm, đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởngBHTN 11
2.1.3 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHTN 14

2.1.4 Quản lý quỹ BHTN 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 32
2.2.1 Kinh nghiệm về quỹ BHTN trên thế giới 32
2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý BHTN rút ra cho Việt Nam và BHXH
tỉnh Hưng Yên 38
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Giới thiệu tỉnh Hưng Yên 40
3.1.2 Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 48
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 49
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 51
3.2.4 Phương pháp phân tích 51
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
4.1 Thực trạng quản lý quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Hưng Yên 53
4.1.1 Khái quát thực trạng quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Hưng Yên 53
4.1.2 Quản lý nguồn thu quỹ BHTN 55
4.1.3 Quản lý chi quỹ BHTN 74
4.1.4 Quản lý quỹ với công tác thanh, kiểm tra thu, nộp BHTN 85
4.1.5 Đánh giá của người tham gia BHTN khi nhận được tiền BHTN 91
4.1.6 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý quỹ BHTN
tại BHXH tỉnh Hưng Yên 94
4.1.7 Nhận xét chung về công tác quản lý quỹ BHTN tại BHXH tỉnh
Hưng Yên 96
4.2 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý quỹ BHTN tại
BHXH tỉnh Hưng Yên. 100

4.2.1 Quan điểm, mục tiêu quản lý quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Hưng Yên 100
4.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quỹ BHTN
tại BHXH tỉnh Hưng Yên 101
5 KẾT LUẬN 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 109
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

5.2.1 Kiến nghị với Chính Phủ 109
5.2.2 Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương 111
5.2.3 Kiến nghị với BHXH Việt Nam 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 1 116
PHỤ LỤC 2 117
PHỤ LỤC 3 118

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
HCSN Hành chính sự nghiệp
DN Doanh nghiệp
NLĐ Người lao động
SDLĐ Sử dụng lao động


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số, lao động tham gia BHTN tỉnh Hưng Yên
2011 - 2013
44
3.2 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ năm 2013
47
3.3 Số mẫu điều tra đơn vị sử dụng lao động
49
3.4 Số mẫu điều tra người lao động
50
4.1 Tình hình lao động tham gia BHTN theo khối loại hình
56
4.2 Tình hình lao động tham gia BHTN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
năm 2013.
59
4.3 Khảo sát nhận thức và hiểu biết về BHTN của người tham gia
BHTN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
62
4.4 Kế hoạch thu BHTN năm 2013.
66
4.5 So sánh kế hoạch thu BHTN của BHXH tỉnh Hưng Yên với kế
hoạch thu BHTN do BHXH Việt Nam giao năm 2013.
67
4.6 Kết quả thu BHTN từ năm 2011 - 2013

69
4.7 Kết quả thực hiện kế hoạch thu 3 năm
72
4.8 Tỷ lệ đơn vị sử dụng lao động và người lao động tham gia BHTN
trả lời về mức đóng BHTN
73
4.9 Dự toán chi BHTN năm 2013
76
4.10 Số lượt người được chi trả các chế độ trợ cấp BHTN
79
4.11 Tình hình chi các chế độ BHTN từ năm 2011 - 2013
82
4.12 Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHTN của tỉnh Hưng Yên từ
năm 2011 - 2013
83
4.13 Cân đối tình hình thu - chi BHTN từ năm 2011 - 2013
84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.14 Số liệu nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp của khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
89
4.15 Kết quả thanh kiểm tra phát hiện sai phạm thuộc quỹ BHTN
90
4.16 Tỷ lệ người thụ hưởng chế độ BHTN trả lời về tình hình thụ
hưởng BHTN
92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1 Quy trình thu BHTN tại tỉnh Hưng Yên
29
Sơ đồ 2.1 Quy trình chi trả BHTN tại tỉnh Hưng Yên
30
Biểu đồ 3.1 Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh qua các năm
43
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên năm 2011-2013
43
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức hoạt động của BHXH tỉnh Hưng Yên
46
Biểu đồ 4.1 Tình hình thu BHTN từ năm 2011-2013
69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà hầu hết các nước trên
thế giới phải đương đầu. Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện
tượng khách quan và nó được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế
thị trường. Thất nghiệp tác động rất lớn đến sự phát triển, ổn định kinh tế,
chính trị và xã hội của mỗi quốc gia, nó đẩy người lao động bị thất nghiệp vào
tình cảnh túng quẫn, lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên
nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Thất nghiệp gia tăng làm cho tình
hình chính trị xã hội bất ổn, các tệ nạn xã hội và tội phạm gia tăng làm băng

hoại các giá trị đạo đức, văn hóa của gia đình và xã hội. Thất nghiệp dẫn đến
những thiệt hại nghiêm trọng về thu nhập kinh tế quốc dân, sự lãng phí nguồn
nhân lực do tỷ lệ thất nghiệp cao đi liền với sự giảm sút thu nhập do không
sản xuất. Đồng thời, thất nghiệp còn làm tăng chi tiêu của Chính phủ, của
doanh nghiệp và xã hội cho các trợ cấp thất nghiệp và các chi phí có liên quan
như chi phí đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, dịch vụ việc làm. Vì vậy, hạn chế
thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời sống người lao động trong trường hợp bị
thất nghiệp là mục tiêu chung của các quốc gia và các tổ chức quốc tế và khu vực.
Nhận thức được điều này, Đảng ta đã khẳng định "Từng bước hình
thành quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm bảo công ăn việc làm cho dân
là mục tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh kinh niên "
(Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, năm 1996). Tiếp đó, vấn đề thất
nghiệp và bảo trợ thất nghiệp đã được khảng định lại trong nhiều văn kiện của
Đảng và được cụ thể hoá bằng nhiều chính sách đối với vấn đề này. Đặc biệt,
Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời là những văn bản
pháp lý quan trọng của chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ở Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Từ 01/01/2009, Việt Nam chính thức thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), BHTN là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội (BHXH). Thời
điểm triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm nền kinh tế Việt
Nam nói chung và nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên nói riêng bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng khoảng của nền kinh tế thế giới dẫn đến hậu quả là nhiều người
lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp do doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc
thu hẹp sản xuất kinh doanh, chính sách BHTN đã kịp thời bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động mất việc làm để duy trì cuộc sống và các biện
pháp tích cực như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề
để giúp họ sớm trở lại thị trường lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Qua năm năm thực hiện chính sách BHTN đã đạt được những kết quả

bước đầu. Theo thống kê của BHXH tỉnh Hưng Yên tính đến hết tháng
12/2013 toàn tỉnh có 1.516 đơn vị với 109.414 người chiếm 90,4% so với
tổng số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (120.968 người). Có được kết quả
trên là do chủ sử dụng lao động; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và người lao
động đã hiểu rõ hơn về trách nhiệm và quyền lợi của mình nên cơ bản các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đã chủ động thực hiện đóng đủ BHXH,
BHTN. Mặt khác do sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các
cấp và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc ban hành các văn bản hướng
dẫn đảm bảo đồng bộ, đầy đủ, kịp thời; việc tổ chức triển khai thực hiện với
sự chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất và nhân lực ở cả Trung ương và địa
phương để tổ chức triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, đảm
bảo giải quyết đúng đối tượng, đúng chế độ và đúng thời hạn cho người lao động.
Tuy nhiên, là một chính sách mới nên việc triển khai BHTN thời gian
qua cũng phát sinh không ít những vấn đề bất cập. Việc xác định người lao
động có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không còn gặp
khó khăn; nhận thức của một số người lao động, người sử dụng lao động, các
cơ quan ban ngành, các tổ chức về chính sách bảo hiểm thất nghiệp còn hạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

chế, nhiều người chưa hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình, chưa biết điều
kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; tình trạng nợ đóng bảo hiểm thất
nghiệp là khá lớn. Về việc chi trả BHTN chưa phù hợp, chưa hợp lý và chưa
đảm bảo việc kịp thời hỗ trợ người lao động một khoản kinh phí để ổn định
cuộc sống trong thời gian tìm việc làm mới. Sự phối hợp giữa hai cơ quan
BHXH và Sở Lao động – Thương binh và xã hội chưa chặt chẽ để phục vụ
cho việc tiếp nhận và giải quyết hưởng BHTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động trong việc thanh toán BHTN, giảm bớt thủ tục hành
chính, kiểm soát kịp thời khi thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tránh
tình trạng gian lận, trục lợi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Về bộ máy tổ chức và

kinh phí thực hiện chính sách chưa đồng bộ gây nhiều khó khăn cho việc triển
khai thực hiện.
Với những bất cập nêu trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác
động xấu đến toàn bộ hoạt động BHXH nói chung và BHTN nói riêng trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên. Vì vậy, cần nghiên cứu một cách hệ thống với những
phân tích đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hưng Yên nhằm tìm kiếm nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục
Qua thời gian công tác tại BHXH tỉnh Hưng Yên, với những kiến thức
cơ bản tiếp thu từ khoa học, những kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, tác
giả lựa chọn đề tài “Quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hưng Yên ” làm Luận văn cao học nhằm nghiên cứu và tìm tòi đưa ra
những đề xuất, giải pháp đóng góp, xây dựng hoàn thiện việc thực hiện chính
sách về BHTN có hiệu quả.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý quỹ Bảo hiểm thất
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên, đề tài nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến hoạt động BHTN, công tác quản lý thu BHTN tại bảo hiểm xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

tỉnh Hưng Yên từ năm 2011 đến năm 2013 để đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHTN, đảm bảo phát triển BHXH nói chung và
sự nghiệp BHTN nói riêng một cách bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về BHTN, quản lý quỹ
BHTN
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ BHTN tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế,
thiếu sót và những vấn đề đang đặt ra hiện nay trong quản lý quỹ BHTN.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý quỹ BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý BHTN bao gồm
nội dung, quy trình quản lý trong thu và chi BHTN, các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý quỹ BHTN tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình thực hiện BHTN của các đơn
vị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, các yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó
khăn cho việc thực hiện BHTN đối với các đơn vị tham gia BHTN; nghiên
cứu tình hình thu – chi BHTN tại BHXH tỉnh Hưng Yên; nghiên cứu tình
hình thụ hưởng chế độ BHTN của người tham gia BHTN.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 4 năm 2013
đến tháng 10 năm 2014. Do đó các thông tin, số liệu phản ánh trong đề tài tập
trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến hết năm 2013 và đề
xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận về BHTN, quỹ BHTN
2.1.1 Khái niệm, vai trò của BHTN, quỹ BHTN
2.1.1.1 Khái niệm BHTN, quỹ BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người
đã đi làm và bị mất việc làm ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa

họ trở lại làm việc. Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của người
lao động trước khi bị thất nghiệp. Người lao động tham gia BHTN, khi thất
nghiệp sẽ được hỗ trợ về tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để có thể
sớm tìm được việc làm, gia nhập lại thị trường lao động. [27].
Như vậy, bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định
cuộc sống cho người lao động trong thời gian mất việc làm thì mục đích chính
của BHTN là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc
làm, sớm đưa những người lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới
thích hợp và ổn định. Nguồn tài chính hỗ trợ cho người thất nghiệp được lấy
từ quỹ BHTN.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ tiền tệ tập chung, được hình thành từ
sự đóng góp của các bên tham gia BHTN, theo nguyên tắc cộng đồng chia sẻ
rủi ro, không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ này được dùng để trợ cấp cho người
lao động bị thất nghiệp, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ, gia đình họ
và chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH, góp phần đảm bảo an toàn xã
hội và phát triển kinh tế của đất nước.
Trong cơ chế thị trường, đối với các hoạt động kinh doanh, Nhà nước
chỉ thực hiện chức năng quản lý nên khi xây dựng chính sách BHTN cần có tỷ
lệ tương xứng giữa đóng góp và thụ hưởng của người lao động, hạn chế tới
mức thấp nhất sự bù đắp của Nhà nước đối với quỹ BHTN. [25].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Một trong các vai trò quan trọng của BHTN là hỗ trợ cuộc sống cho
người lao động khi bị mất thu nhập do thất nghiệp gây nên. Do đó tỷ lệ hưởng
và thời gian hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng được quy định trên nguyên tắc
đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động và được cân đối với mức
đóng góp BHTN trước đó của người lao động. Khi xác định mức hưởng trợ
cấp BHTN một mặt căn cứ vào khả năng chi trả của quỹ BHTN, mặt khác còn
đảm bảo khuyến khích người lao động chủ động tìm kiếm việc làm nhằm

thoát khỏi tình trạng thất nghiệp.
Quỹ BHTN được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia là:
người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước nên hoạt động của
quỹ phải dựa trên nguyên tắc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai và
hạch toàn độc lập. Quỹ BHTN do một cơ quan quản lý thống nhất từ trung
ương đến địa phương theo chế độ tài chính của Nhà nước. Quỹ được sử
dụng vào các mục đích như: chi trả trợ cấp BHTN cho người lao động; chi
trả cho các hoạt động tìm việc làm cho người thất nghiệp; chi cho công tác
đào tạo, đào tạo lại, học nghề cho người thất nghiệp; chi cho các hoạt động
của bộ máy quản lý BHTN…
Do vậy, quỹ BHTN là một quỹ tài chính độc lập, tự thu, tự chi. Sau khi
thành lập, quỹ này độc lập với ngân sách Nhà nước để chủ động để giải quyết
vấn đề thất nghiệp. Quỹ này không được sử dụng để giải quyết các vấn đề xã
hội khác.
2.1.1.2 Bản chất quỹ BHTN
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, lao động luôn được coi
là nhu cầu cơ bản nhất, chính đáng và lớn nhất của con người. P.Ăng Ghen đã
khẳng định “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con
người. Đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói rằng: Lao
động đã tạo ra chính bản thân con người”. Có nhiều quan điểm khác nhau về
lao động nhưng nhìn chung một khái niệm chung nhất là “Lao động là việc sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

dụng lao động của con người, là hoạt động có mục đích của con người, hoạt
động này diễn ra giữa con người và giới tự nhiên”. Chính quá trình lao động
của con người đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội và nuôi sống chính bản
thân con người. [28].
Muốn được lao động, người lao động phải có việc làm để từ đó tạo ra
của cải vật chất, tạo ra dịch vụ, tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân và gia

đình mình.
Tuy nhiên trong cuộc sống không phải lúc nào con người cũng gặp
thuận lợi có được một cuộc sống ổn định, có được một việc làm tốt lâu dài.
Trái lại có rất nhiều khó khăn, bất lợi ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho
người lao động bị mất việc làm. Chẳng hạn khi nền kinh tế suy thoái, khủng
hoảng tài chính sẽ gây ra khủng hoảng thị trường lao động khi đó hàng loạt
quan hệ lao động bị chấm dứt, người lao động bị mất việc làm. Hoặc do thay
đổi cơ cấu, công nghệ, khi mà máy móc thiết bị, quy trình công nghệ được
thay thế loại tiên tiến có năng suất lao động cao hơn khi đó nhu cầu về nhân
công lao động giảm đi. Hoặc khi có thay đổi cơ cấu tổ chức như sát nhập, giải
thể dẫn đễn mất việc làm, đây là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn
của con người.
Khi rơi vào trường hợp này, các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
không bị giảm đi mà còn tăng lên thậm chí xuất hiện một số nhu cầu mới như:
ốm đau thì cần được khám chữa bệnh, học nghề, tìm kiếm việc làm Bởi vậy
để đảm bảo ổn định cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội con
người đã có nhiều cách khác nhau như tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, vay mượn
đi xin, kêu gọi sự giúp đỡ của nhà nước. Tuy vậy các hình thức này đều mang
tính bị động và không chắc chắn.
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời mang tính tất yếu khách quan, gắn liền với
nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được coi là một loại hàng hóa đặc
biệt. Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHTN chỉ tồn tại và phát huy vai trò
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

khi có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là chủ thể quản
lý phải sử dụng các công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược
phát triển của đất nước, trong đó có chính sách BHTN. BHTN bù đắp cho
người lao động được nhận một khoản tiền để ổn định cuộc sống và xúc tiến
tìm việc làm mới. Khoản trợ cấp này được lấy từ quỹ bảo hiểm quốc gia, với

điều kiện người nhận trợ cấp BHTN phải có quá trình đóng góp vào quỹ trước
khi bị thất nghiệp. Thực hiện trợ cấp thất nghiệp do Nhà nước thực hiện kết
hợp với Liên đoàn lao động. Liên đoàn lao động thực hiện cho thành viên của
mình là người lao động làm trong các doanh nghiệp không may bị thất
nghiệp, còn Nhà nước thực hiện với những đối tượng còn lại. Số tiền trợ cấp
từ phía Nhà nước được lấy từ ngân sách. [30].
Vậy bản chất của quỹ BHTN là: quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự
đóng góp của các bên tham gia BHTN (người lao động, người sử dụng lao
động, nhà nước) và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHTN Thực chất
hoạt động của quỹ là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn
xã hội nó là một bộ phận của GDP, được phân phối lại cho những người tham
gia BHTN theo xu hướng có lợi cho đối tượng gặp phải rủi ro mất việc làm,
tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm mới trong thị trường lao động [25].
2.1.1.3 Vai trò của BHTN, quỹ BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp có vai trò rất lớn không chỉ đối với cá nhân
người lao động và doanh nghiệp, mà còn đóng vai trò thăng bằng nền kinh
tế, là liều thuốc làm “hạ nhiệt” sự căng thẳng xã hội do tình trạng thất
nghiệp gây ra, là một trong những công cụ để thực hiện chính sách an sinh
xã hội của mỗi quốc gia.
Thứ nhất, Chính sách BHTN có vai trờ quan trọng trong việc hỗ trợ
người lao động khi họ bị mất việc làm.
Chính sách BHTN hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động bị thất
nghiệp, giúp họ và gia đình họ có thể tránh rơi vào tình trạng cùng cực, nghèo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

khổ, giúp cho người lao động có cuộc sống ổn định trong thời gian bị thất
nghiệp và để tìm việc làm mới.
Chính sách BHTN hỗ trợ tìm kiếm việc làm và cơ hội có việc làm
thông qua việc tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để giúp họ có điều

kiện sớm quay trở lại thị trường lao động. Ngoài ra, người lao động bị thất
nghiệp còn được hưởng nhiều quyền lợi khác từ chính sách BHTN như được
đóng bảo hiểm y tế trong thời gian bị thất nghiệp.
Thứ hai, Chính sách BHTN của Chính phủ hỗ trợ người sử dụng lao
động trong việc giải quyết vấn đề thất nghiệp của người lao động.
Chính sách BHTN của Chính phủ hỗ trợ tài chính cho người lao động
bị thất nghiệp, điều đó gián tiếp hỗ trợ cho người sử dụng lao động, giảm áp
lực cho họ trong vấn đề hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp. Mặt khác, chính
sách cung cấp thông tin, tư vấn đào tạo cho người lao động bị thất nghiệp tìm
việc làm, giúp cho người sử dụng lao động, những người có nhu cầu lao động
và những người thất nghiệp, đang có nhu cầu tìm việc làm, có nhiều cơ hội
gặp nhau hơn. Theo đó, người sử dụng lao động được đáp ứng nhu cầu lao
động phù hợp hơn.
Thứ ba, Chính sách BHTN góp phần vào sự ổn định, phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Thất nghiệp sẽ dẫn đến tình trạng mất thu nhập đột ngột và đương
nhiên khi thất nghiệp kéo dài sẽ dẫn đến sự khó khăn, nghèo túng, người thất
nghiệp sống dưới mức tiêu chuẩn chung của xã hội. Điều đó có thể phát sinh
các tệ nạn xã hội, gây bất ổn cho xã hội. Chính sách BHTN ra đời nhằm góp
phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, giúp người thất nghiệp và gia đình họ
có cuộc sống ổn định trong thời gian bị thất nghiệp, góp phần ổn định cho xã
hội, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Mục tiêu chính của BHTN là giúp người thất nghiệp sớm quay trở lại
thị trường lao động thông qua việc hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nghề, làm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp. Thất nghiệp giảm, có nghĩa là
nhiều người lao động tìm được việc làm. Nguồn nhân lực không bị lãng phí
và được sử dụng vào các hoạt động tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy kinh tế

phát triển.
Một trong các giải pháp để bảo vệ người lao động tránh được những
hụt hẫng khi bị mất việc làm là xã hội cần tạo cho họ một khoản thu nhập bù
đắp khoản thu nhập bị mất. Đó là bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một trong
những biện pháp được nhiều nước quan tâm, vì nó không chỉ đảm bảo cuộc
sống cho cá nhân người bị thất nghiệp mà còn góp phần ổn định xã hội. Bảo
hiểm thất nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tài chính thông qua
việc đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của
nhà nước, nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập cho người lao động trong thời kỳ họ
bị mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm mới trong thị trường
lao động. Như vậy, có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp vừa là công cụ góp phần
giải quyết thất nghiệp vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng. Với cách
tiếp cận này, bảo hiểm thất nghiệp có hai chức năng chủ yếu: Chức năng bảo
vệ và chức năng khuyến khích. Với chức năng bảo vệ, bảo hiểm thất nghiệp
tổ chức bù đắp thu nhập cho người thất nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho
họ có cơ hội quay trở lại thị trường lao động. Với chức năng khuyến khích,
bảo hiểm thất nghiệp hạn chế sự ỷ lại của người lao động, kích thích người
thất nghiệp tích cực tìm việc làm và sẵn sàng đi làm việc. Qua hai chức năng
này có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với người lao
động mà còn có ý nghĩa đối với cả người sử dụng lao động và nhà nước. Đối
với người sử dụng lao động, do có bảo hiểm thất nghiệp nên khi thất nghiệp
xảy ra đối với người lao động, người sử dụng lao động không phải tăng thêm
chi phí để trả trợ cấp mất việc làm cho họ. Điều này sẽ khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất. Đối với nhà nước, nhờ có bảo hiểm thất nghiệp nên gánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nặng ngân sách sẽ giảm hơn khi thất nghiệp xảy ra (thường vào thời kỳ kinh
tế suy thoái, ngân sách nhà nước eo hẹp lại phải chi nhiều cho các vấn đề xã

hội khác). Mặt khác, khi có trợ cấp thất nghiệp, những vấn đề xã hội sẽ bớt
căng thẳng hơn, nhà nước không còn phải lo đối phó với các cuộc biểu tình,
giảm thiểu được chi phí ngân sách để giải quyết các tệ nạn xã hội, tội phạm
do nguyên nhân thất nghiệp gây ra, góp phần ổn định xã hội [25].
2.1.2 Đặc điểm, đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởngBHTN
2.1.2.1 Đặc điểm của quỹ BHTN
Giống như các quỹ BHXH khác, quỹ BHTN cũng có chủ thể. Nhà nước
là chủ thể duy nhất quyết định việc tạo lập và sử dụng quỹ; người tham gia là
chủ thể duy nhất có quyền sử dụng quỹ [29].
- Quỹ BHTN được hình thành từ nguồn thu BHTN, quỹ này không
mang tính bồi hoàn, nó được dùng để trợ cấp do biến cố mất việc làm, đó là
rủi ro trái với ý muốn của con người; có nghĩa là chỉ khi nào người lao
động gặp phải tổn thất do do mất việc làm thì mới được hưởng khoản trợ
cấp đó [27].
- Quỹ BHTN là một quỹ tiền tệ mang tính cộng đồng xã hội lớn hoạt
động theo nguyên tắc cộng đồng, lấy số đông bù số ít, dùng tiền đóng góp của
nhiều người tham gia để bù đắp cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với
số tiền đóng góp của từng người khi họ gặp phải những rủi ro. Hoạt động của
quỹ BHTN là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính cộng đồng, tính xã
hội rất cao, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động [27].
- Một quỹ tiền tệ tập trung lớn, tồn tại trong một thời gian dài, luôn vận
động và có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn. Quỹ BHTN được hình thành từ nguồn
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước
tạo thành một nguồn tài chính lớn. Quỹ dùng để chi trả cho các chế độ BHTN .
- Quỹ BHTN luôn chịu tác động của các nhân tố đặc biệt là tình trạng
thất nghiệp. Thất nghiệp giảm cũng đồng nghĩa với nhiều lao động có việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

làm sẽ gia tăng đối tượng tham gia BHTN, số tiền đóng góp vào quỹ BHTN

cũng tăng theo. Ngược lại thất nghiệp tăng đồng nghĩa với việc nhiều lao
động mất việc làm, số tiền đóng góp vào quỹ giảm số tiền chi ra tăng dẫn đến
giảm quỹ [25].
Ngoài ra còn có những nhân tố tác động gián tiếp đến quỹ BHTN như:
tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội…Một nền kinh tế phát triển sẽ thu hút đầu
tư, sản xuất và thương mại phát triển dẫn đến gia tăng việc làm và thu nhập
cho người lao động. Xã hội tiến bộ, chất lượng cuộc sống cũng như nhận thức
của con người nâng cao, các chế độ BHTN cũng dần được cải thiện tạo được
lòng tin của người tham gia…
2.1.2.2 Đối tượng tham gia đóng BHTN và đối tượng thụ hưởng BHTN
a) Đối tượng tham gia đóng BHTN
Người lao động là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan Nhà
Nước, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ và sử dụng
lao động VN… có sử dụng từ 10 lao động trở lên, theo các hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 – 36
tháng, đều thuộc diện tham gia Bảo hiểm thất nghiệp [29].
- Người lao động tham gia BHTN:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây là được viết tắt là Nghị định số
127/2008/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung thì người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động theo quy định:
 Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba
mươi sáu tháng;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


 Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba
mươi sáu tháng;
 Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người
được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước
ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
nêu trên sau đây gọi chung là người lao động[29].
Theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP người đang
hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
thất nghiệp [29].
- Người sử dụng lao động tham gia BHTN
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 3 của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người
lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây thuộc
đối tượng tham gia BHTN [8]:
 Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân.
 Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã
hội khác.
 Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


 Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
 Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
 Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
b) Đối tượng thụ hưởng BHTN
Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc
chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ ba
điều kiện sau đây [25]:
- Đã đóng BHTN từ đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi
bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo
quy định của pháp luật;
- Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL)
thuộc Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định
của pháp luật;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp với TTGTVL theo quy định.
2.1.3 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHTN
2.1.3.1 Nguồn hình thành quỹ BHTN
Quỹ BHTN là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà
nước. Quỹ được hình thành chủ yếu từ ba nguồn (người lao động, người sử dụng
lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ). Ngoài ra quỹ còn được bổ sung thêm do
đầu tư từ quỹ mang lại hoặc do đóng góp của các tổ chức nhà hảo tâm. Sự đóng
góp này tạo lên sự rằng buộc giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

tham gia người lao động và người chủ sử dụng lao động khi tham gia BHTN.
Hàng tháng họ phải có trách nhiệm đóng vào quỹ bảo hiểm. Có như vậy mới tạo
ra sự chia sẻ gánh nặng giữa người lao động và người chủ sử dụng lao động, và sẽ
giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Khi doanh nghiệp
tồn tại thì người lao động mới có việc làm, tạo điều kiện cho người lao động
củng cố chỗ làm việc của mình. [24]:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
4. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Tại hầu hết các nước trên thế giới quỹ BHTN đều được hình thành từ
các nguồn nêu trên, sở dĩ như vậy bởi các lý do:
- Người lao động đóng góp một phần vào quỹ BHTN biểu hiện sự gánh
chịu trực tiếp rủi ro của chính mình mặt khác nó có ý nghĩa ràng buộc nghĩa
vụ và quyền lợi của họ một cách chặt chẽ.
- Người sử dụng lao động đóng góp một phần quỹ BHTN cho người lao
động một mặt sẽ tránh được những thiệt hại to lớn như đình trệ sản xuất, đào
tạo lại lao động khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mặt khác nó giảm
bớt đi sự căng thẳng trong mối quan hệ vốn chứa đựng đầy những mâu thuẫn,
tranh chấp giữa chủ và thợ [2].
- Nhà nước tham gia đóng góp một phần vào quỹ BHTN trên cương vị
của người quản lý xã hội về mọi mặt với mục đích phát triển kinh tế ổn định

×