Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện nông cống, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.15 KB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ TÁ NGÀ




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA






LUẬN VĂN THẠC SĨ





Hà Nội, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ TÁ NGÀ




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA




LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI





Hà Nội, năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.

Hà nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Tá Ngà


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS Nguyễn Khắc Thời và những người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo Khoa
Quản Lý Đất Đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất huyện Nông Cống và đồng nghiệp tại phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Nông Cống, các phòng ban của UBND huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình và những người thân, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày16 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn




Lê Tá Ngà


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Yêu cầu 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Đất đai, bất động sản và thị trường bất động sản 4
1.1.1. Đất đai 4
1.1.2. Bất động sản 5
1.1.3. Thị trường bất động sản 5
1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản 5
1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai 5
1.2.2. Vai trò, lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai 6
1.2.3. Yêu cầu của công tác đăng ký nhà nước về đất đai và tài sản gắn liền
với đất 7
1.3. Mô hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản của một số nước trên
thế giới 7

1.3.1. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Thụy Điển 7
1.3.2. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Úc (hệ thống
Torren) 8
1.3.3. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Cộng hòa Pháp 9
1.4. Tổ chức đăng ký đất đai và bất động sản ở nước ta 10
1.4.1. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam 10
1.4.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất 13
1.4.3. Vị trí của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong hệ thống quản
lý nhà nước về đất đai 15
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 15
1.5. Thực trạng hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở
Việt Nam 18
1.5.1. Tình hình thành lập 18
1.5.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký 19
1.5.3. Nguồn nhân lực của Văn phòng đăng ký 19
1.5.4. Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký 20
1.5.5. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký 20
1.5.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VPĐK ở Việt Nam 22
1.6. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký QSDĐ tỉnh Thanh
Hóa thuộc sở Tài nguyên và Môi trường. 25
1.6.1. Mô hình tổ chức 25
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ 25
1.6.3. Về cơ chế tài chính 26
1.6.4. Về công tác đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận QSDĐ 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27

2.2. Phạm vi nghiên cứu 27
2.2.1. Về địa bàn nghiên cứu 27
2.2.2. Về thời gian nghiên cứu 27
2.3. Nội dung nghiên cứu 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu 28
2.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát 28
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nông Cống 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 33
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Nông Cống 37
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Nông Cống 37
3.3. Thực trạng văn phòng đăng ký QSD đất huyện Nông Cống 39
3.3.1. Tổ chức bộ máy của VPĐKQSDĐ huyện Nông Cống 39
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 40
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.3. Nguồn nhân lực 41
3.3.4. Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa 42
3.4. Đánh giá kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Nông Cống. 50
3.4.1. Công tác đăng ký, cấp mới giấychứng nhận quyền sử dụng đất 50
3.4.2. Về công tác cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận QSD đất 52
3.4.3. Công tác chỉnh lý biến động về sử dụng đất khi thực hiện các quyền
của người sử dụng đất. 55
3.4.4. Công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính. 58
3.4.5 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 61

3.5. Đánh giá chung về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Nông Cống 61
3.5.1. Mức độ công khai thủ tục hành chính 61
3.5.2. Thời gian thực hiện các thủ tục 62
3.5.3. Thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ 63
3.5.4. Đánh giá chung 64
3.6. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Nông Cống. 65
3.7. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Nông Cống. 68
3.7.1. Về tổ chức và công tác cán bộ 68
3.7.2. Giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật 69
3.7.3. Về chính sách pháp luật 69
3.7.4. Giải pháp về tổ chức, phối hợp làm việc giữa các đơn vị 69
3.7.5. Giải pháp về công nghệ 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Đề nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Thứ tự Tên bảng Trang

3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2009 - 2013 34

3.2. Tình hình dân số và lao động năm 2009 và năm 2013 36


3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nông Cống năm 2013 38

3.4. Kết quả cấp GCNQSD đất ở lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân 51

3.5. Bảng tổng hợp kết quả cấp đổi GCNQSD đất ở huyện Nông Cống 54

3.6. Kết quả giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế cho hộ
gia đình, cá nhân 56

3.7. Tổng hợp hồ sơ thế chấp, xóa thế chấp qua các năm huyện Nông Cống
(từ năm 2009 đến ngày 31/12/2013) 57

3.8. Hiện trạng hệ thống bản đồ địa chính huyện Nông Cống 59

3.9 Kết quả công tác lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Nông Cống 60

3.10. Mức độ công khai thủ tục hành chính tại VPĐK 62

3.11. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của VPĐK 63

3.12. Đánh giá thái độ, mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ 64









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

Thứ tự Tên hình Trang

1.1 Mô hình tổ chức bộ máy Văn phòng đăng ký QSDĐ tỉnh Thanh Hóa 25
3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Nông Cống năm 2009 và năm 2013 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐK-GCN
Đăng ký cấp giấy chứng nhận
ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất

GCN Giấy chứng nhận

KK-TNCN

Kê khai thuế thu nhập cá nhân

LPTB Lệ phí trước bạ


NĐ-
CP
Nghị định của chính phủ

NQ-
HĐND
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

NVTC
Nghĩa vụ tài chính
QĐ-TTg
Quyết định của Thủ tướng
QĐ-UBND Quyết định của Ủy ban nhân dân

STNMT
Sở Tài nguyên và Môi trường

TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TSDĐ Tiền sử dụng đất

TT-BTC Thông tư của bộ Tài chính

TTLT/BTC-BTNMT
Thông tư liên tịch của bộ Tài chính, bộ Tài
nguyên và Môi trường

TTLT/BTNMT-BNV
Thông tư liên tịch của bộ Tài nguyên và
Môi trường, bộ Nội vụ


TTLT/BTP-BTNMT
Thông tư liên tịch bộ Tư pháp, bộ Tài
nguyên và Môi trường

UBND
Ủy ban nhân dân
VPĐK Văn phòng đăng ký

VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng bậc nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng,
canh tác, sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động, tồn tại
vĩnh viễn, không đồng nhất về chất lượng, hạn chế về số lượng, cố định về vị trí,
là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Đất đai là của cải quý giá nhất của loài người. Trong quan hệ của xã hội
có giai cấp, quyền sở hữu đất đai thuộc về giai cấp nào thì giai cấp đó sẽ làm
chủ về chính trị và kinh tế. Trong lực lượng sản xuất có thể coi lao động là cha,
đất là mẹ, sinh ra của cải vật chất. Trong bất kỳ một xã hội nào, một đất nước
nào, một vùng lãnh thổ nào cũng đều coi trọng việc quản lý, sử dụng đất đai hiệu
quả để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của mình đặt ra trong lịch

sử và ở mọi thời đại.
Xuất phát từ đặc điểm hết sức quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước
Việt Nam luôn quan tâm tới vấn đề quản lý, đăng ký Nhà nước về đất đai với ý
nghĩa hết sức quan trọng: Các quyền về đất đai được đảm bảo bởi Nhà nước, liên
quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính.
Đăng ký đất đai là một công cụ của Nhà nước, để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích
cộng đồng cũng như lợi ích công dân.
Lợi ích đối với nhà nước và xã hội: Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài
sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế chuyển nhượng. Cung cấp tư liệu phục vụ
các công trình cải cách đất đai, bản thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất
đai cũng là một cải cách pháp luật. Giám sát giao dịch về đất đai. Phục vụ quy
hoạch và điều tiết quỹ đất.
Lợi ích đối với công dân: Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với đất
đai, khuyến khích đầu tư cá nhân. Mở rộng khả năng vay vốn, hỗ trợ các giao
dịch về bất động sản. Giảm tranh chấp đất đai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Hệ thống đăng ký tại Việt Nam hiện nay đang chịu một sức ép khá lớn bởi
nhu cầu về sử dụng đất ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. Trong đó thị
trường bất động sản phát triển mạnh mẽ đặt ra cho Văn phòng đăng ký sự hỗ trợ
cho sự phát triển cho thị trường này. Việc cấp giấy chứng nhận hiện nay cơ bản đã
hoàn thành. Một nguyên tắc cơ bản cho hệ thống đăng ký đất đai là đảm bảo tính
pháp lý, độ tin cậy, sự nhất quán tập trung, thống nhất dữ liệu địa chính. Tuy
nhiên, hồ sơ quản lý đất đai được quản lý ở nhiều cấp khác nhau, do đó mà đòi hỏi
sự thống nhất quản lý từ trên xuống trong khuôn khổ pháp lý. Hiến pháp năm 1992
đã khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý”(Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992). Luật đất đai
năm 1993 với 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai và luật đất đai năm 2003 với
13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã khẳng định được vai trò của nhà nước

trong công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai.
Với sự quản lý chặt chẽ, việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận được
thực hiện công khai minh bạch hơn, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, công
dân có nhu cầu giao dịch. Công nghệ thông tin và trình độ của cán bộ làm việc tại
cơ quan đăng ký đất đai các cấp được từng bước nâng cao, đã phát huy được
thành quả cải cách hành chính trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, do nhu cầu về đất
đai ngày càng tăng ở các đô thị nên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Nông Cống là huyện đồng bằng của tỉnh Thanh Hoá với các chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội, và công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của huyện thì
công tác quản lý nhà nước về đất đai, về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện Nông
Cống là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa” dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Khắc Thời - Giảng viên khoa Quản Lý Đất Đai-Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa từ khi thành lập tháng 8 năm 2009 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Yêu cầu
- Đánh giá đúng thực trạng động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trong phạm vi nghiên cứu.
- Các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy

- Đề tài phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Đất đai, bất động sản và thị trường bất động sản
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai

Đất đai là môi trường sống, địa bàn để phân bố dân cư và các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học – giáo dục, quốc phòng an ninh,tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất nông lâm nghiệp. Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đất đai năm (1988).

1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của đất đai

Trong vòng 30 năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận,
đối với con người đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng sản xuất
- Chức năng môi trường sống
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
- Chức năng dự trữ
- Chức năng không gian sự sống
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
- Chức năng vật mang sự sống
- Chức năng phân dị lãnh thổ

Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ yếu nói trên thể hiện rất khác
biệt ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn trái
đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất
đặc thù, không có vùng đất nào giống hệt với một vùng đất khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

1.1.2. Bất động sản
Bất động sản là các tài sản không thể di dời được. Tuy tiêu chí phân loại
bất động sản của các quốc gia trên thế giới có khác nhau nhưng đều thống nhất
bất động sản bao gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Nguyễn
Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng ( 2005) Quản lý thị trường bất động sản, NXB
Nông nghiệp.

1.1.3. Thị trường bất động sản

Trong nền kinh tế thị trường, thị trường bất động sản là thị trường mua bán
hàng hóa đặc biệt- hàng hóa bất động sản. Tính đặc biệt của hàng hóa bất động sản
được xác định bởi thuộc tính của đất đai mà các tài sản khác không có được.
Thị trường bất động sản là cơ chế, trong đó hàng hóa và dịch vụ bất động
sản được trao đổi. Hiểu theo nghĩa hẹp, thị trường bất động sản chỉ bao gồm các
hoạt động liên quan đến giao dịch bất động sản như: Mua bán, cho thuê, thừa kế,
thế chấp bất động sản. Còn nếu hiểu theo nghĩa rộng thị trường bất động sản
không chỉ bao gồm các hoạt động liên quan đến giao dịch bất động sản mà bao
gồm cả các lĩnh vực liên quan đến việc tạo lập bất động sản. Thị trường bất động
sản là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường, thị trường
bất động sản liên quan chặt chẽ với các thị trường khác như: Thị trường hàng
hóa, thị trường chứng khoán, thị trường lao động, thị trường khoa học công
nghệ.Nguyễn Đình Bồng, Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội năm ( 2010), Quản lý
thị trường bất động sản. Giáo trình( dự thảo)


1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản
1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
Theo định nghĩa của Ủy ban kinh tế Châu Âu của Liên Hiệp Quốc: Đăng ký
đất đai là một quá trình xác lập và lưu trữ một cách chính thức các quyền lợi đối
với đất đai dưới hình thức đăng ký văn tự giao dịch hay đăng ký các loại văn kiện
nào đó liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng, hoặc dưới hình thức
đăng ký chủ quyền đất. Kết quả của quá trình đăng ký được thể hiện trong một sổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

đăng ký( có thể là hồ sơ giấy tờ hoặc được kỹ thuật số hóa thành hồ sơ điện tử) với
tất cả những thông tin về chủ sở hữu, chủ sử dụng và chủ quyền, hoặc những thay
đổi về chủ quyền đối với những đơn vị đất đai được xác định.
Theo điều 46 luật đất đai năm 2003 và điều 696 bộ luật dân sự năm 2005,
nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của nước ta quy định:
Việc đăng ký được thực hiện đối với toàn bộ đất đai và trên phạm vi cả nước(
gồm cả đất chưa giao quyền sử dụng) và là yêu cầu bắt buộc mọi đối tượng sử
dụng đất phải thực hiện trong mọi trường hợp: Người đang sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ; Người sử dụng đất
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thực hiện chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của luật; Người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất; Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất đã được cấp giấy chứng nhận được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có
thay đổi đường ranh giới thửa đất; Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân,

quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.Quốc hội nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đất Đai năm 2003, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia, Hà Nội

1.2.2. Vai trò, lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai
- Đăng ký đất đai là một công cụ của nhà nước để bảo vệ lợi ích nhà nước,
lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân.
- Lợi ích đối với nhà nước và xã hội:
+ Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp,
thuế chuyển nhượng;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

+ Giám sát giao dịch đất đai, hỗ trợ hoạt động của thị trường bất động sản;
+ Phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất;
+ Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản thân
việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật;
+ Đảm bảo an ninh kinh tế, trật tự xã hội;
- Lợi ích đối với công dân:
+ Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với bất động sản;
+ Khuyến khích đầu tư cá nhân;
+ Mở rộng khả năng vay vốn xã hội.

1.2.3. Yêu cầu của công tác đăng ký nhà nước về đất đai và tài sản gắn
liền với đất
- Đăng ký đúng đối tượng, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng, các quyền
lợi khác và những hạn chế về quyền sử dụng, sở hữu nếu có, biến động trong quá
trình sử dụng và các thông tin khác có liên quan theo quy định của luật.
- Phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký theo quy định của ngành.

- Phải thiết lập đầy đủ các tài liệu và phải thống nhất nội dung thông tin
theo đúng quy cách của từng tài liệu.
- Lập và quản lý hồ sơ địa chính.
1.3. Mô hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản của một số nước
trên thế giới

1.3.1. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Thụy Điển
Thủ tục đăng ký đất đai ở Thụy Điển, bất động sản là đất đai, bao gồm cả
tài sản gắn liền với đất đai ( như nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng lâu
năm ) được xác định theo chiều ngang hoặc theo cả chiều ngang và chiều thẳng
đứng do cán bộ có thẩm quyền tiến hành theo thủ tục nhất định. Việc tự ý phân lô
đất đai là không hợp pháp và vô hiệu. Mỗi đơn vị tài sản đều phải được đăng ký tạo
thành một đơn vị đăng ký trong khu vực đăng ký xác định. Mỗi huyện là một khu
vực với tên gọi theo tên của huyện. Mỗi khu vực đăng ký được chia thành nhiều khu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

vực nhỏ có tên gọi riêng, bao gồm một hoặc nhiều đơn vị đăng ký. Những đơn vị tài
sản trong cùng một huyện được phân chia thành từng khu hoặc từng dãy, bao gồm
một hoặc nhiều đơn vị, với số ký hiệu theo quy định. Các đơn vị tài sản trong mỗi
khu cũng được đánh số thứ tự.
Tên đăng ký của một đơn vị tài sản sẽ bao gồm tên của khu vực đăng ký, tên
của khu và 1 số đăng ký. Số đăng ký này bao gồm số thứ tự của từng khu và số thứ
tự của đơn vị tài sản, được ngăn cách hai dấu chấm. Mỗi đơn vị tài sản đăng ký sẽ có
một tên đăng ký riêng, không trùng lắp với tên của đơn vị khác.
Tất cả sự thay đổi, hình thành của một đơn vị bất động sản sẽ được đăng
ký, ghi nhận và đánh số như trên. Thủ tục được tiến hành không chỉ là các quyết
định hành chính mà bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết mang tính kỹ thuật,
pháp lý và kinh tế, thường bắt đầu bằng việc nộp đơn đến cơ quan đăng ký của
những người có quyền (như chủ sở hữu tài sản, người mua hoặc người có quyền

liên quan đối với tài sản). Đặng Anh Quân ( 2011) Luận Án tiến sĩ Luật Học, hệ
thống đăng ký đất đai theo pháp luật đất đai Việt Nam và Thuỵ Điển.
Như vậy thủ tục đăng ký đất đai ở Thụy Điển bao gồm hai nhóm hoạt
động chính: Địa chính và đăng ký quyền.
Hoạt động địa chính được thể hiện thông qua các hoạt động như: Chia nhỏ
đất đai; Phân phối lại đất đai; Hợp thửa; Tách thửa; Xác định ranh giới bất động sản;
Di chuyển hoặc tháo dỡ công trình/tài sản gắn liền trên đất; Sự thiết lập những tiện
ích chung; Thủ tục xác lập quyền đi qua bất động sản liền kề.
Hoạt động đăng ký quyền được thể hiện thông qua những hành vi như:
Đăng ký quyền sở hữu ( đối với bất động sản có được thông qua hoạt động mua
bán); Đăng ký thế chấp; Đăng ký thuê đất; Đăng ký quyền thuê mặt bằng; Đăng
ký quyền sử dụng của người sử dụng; Đăng ký những hạn chế đối với bất động
sản; Đăng ký bất động sản gắn liền trên đất.

1.3.2. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Úc (hệ thống
Torren)
Hiện nay ở Úc hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản đang được vận
hành theo hệ thống Torren, theo hệ thống này, từng thửa đất được xác định cụ thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

trên bản đồ, các quyền về đất đai và tên chủ sở hữu quyền được ghi rõ. Khi thửa
đất được giao dịch thì chỉ cần đổi tên chủ sở hữu. Bản đồ phải làm lại và phải lập
hồ sơ mới trong trường hợp một phần của thửa đất được giao bán. Theo quy chế
này, thì hệ thống đăng ký được thành lập và lưu giữ hồ sơ giao dịch đất đai ứng
với từng thửa. Các giao dịch được đăng ký và công nhận tính pháp lý được Nhà
nước bảo đảm và chịu trách nhiệm bồi thường nếu xảy ra những sai sót. Ở Úc
hiện nay hệ thống này đã được vi tính hóa.
Các hình thức chứng nhận sở hữu quyền rất đa dạng, bao gồm: Giấy
chứng nhận sở hữu quyền đất tư, đất thuê, đất thuê lại, đất cho thế chấp; sở hữu

quyền đối với tài sản của cộng đồng và được quy định phù hợp với từng bang.
Những đặc điểm chủ yếu của Hệ thống Đăng ký đất đai và bất động sản
của Úc:
- Giấy chứng nhận được đảm bảo bởi Nhà nước
- Hệ thống đăng ký đơn giản, an toàn và tiện lợi
- Mỗi trang của sổ đăng ký là một tài liệu duy nhất đặc trưng cho hồ sơ
hiện hữu về quyền và lợi ích được đăng ký và dự phòng cho đăng ký biến động
lâu dài
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một văn bản được trình bày dễ
hiểu cho công chúng
- Sơ đồ trích lục thửa đất trong bằng khoán có thể dễ dàng kiểm tra, tham khảo
- Giá thành của hệ thống hợp lý, tiết kiệm được chi phí và thời gian xây dựng
- Hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, dễ
dàng cập nhật, tra cứu cũng như phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng.

1.3.3. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Cộng hòa Pháp
Chế độ pháp lý chung về đăng ký bất động sản được hình thành sau Cách
mạng tư sản Pháp. Những nội dung chính của chế độ pháp lý này đã được đưa vào Bộ
luật Dân sự 1804. Bộ luật này quy định nguyên tắc về tính không có hiệu lực của việc
chuyển giao quyền sở hữu đối với người thứ ba khi giao dịch chưa được công bố, hay
nói cách khác là giao dịch nếu chưa công bố thì chỉ là cơ sở để xác lập quyền và nghĩa
vụ giữa các bên tham gia giao dịch mà thôi .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Luật ngày 28 tháng 3 năm 1895 là đạo luật đầu tiên quy định một cách có
hệ thống việc đăng ký tất cả các quyền đối với bất động sản, kể cả những quyền
không thể thế chấp (quyền sử dụng bất động sản liền kề, quyền sử dụng và quyền
sử dụng làm chỗ ở) và một số quyền đối nhân liên quan đến bất động sản (thuê
dài hạn). Luật này cũng quy định cơ chế công bố công khai tất cả các hợp đồng,

giao dịch giữa những người còn sống về việc chuyển nhượng quyền đối với bất
động sản.
Cho dù là công bố công khai tại Văn phòng đăng ký đất đai hay đăng ký theo
Địa bộ ở Vùng Alsace Moselle, đều phải tuân thủ bốn nguyên tắc chung:
- Hợp đồng, giao dịch phải do Công chứng viên lập
- Tuân thủ dây chuyền chuyển nhượng
- Thông tin về chủ thể
- Thông tin về bất động sản
1.4. Tổ chức đăng ký đất đai và bất động sản ở nước ta
1.4.1. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam
1.4.1.1. Trước khi có luật đất đai
Sau khi hiến pháp 1980 ra đời quy định hình thức sở hữu toàn dân về đất đai:
Nhà nước quan tâm đến công tác đăng ký đất đai. Ngày 1/7/1980 Chính phủ có
quyết định 201/CP về công tác quản lý đất đai trong cả nước, chỉ thị 299/ TTg
ngày 10/11/1980. Thực hiện yêu cầu này Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành
các văn bản đầu tiên quy định: Thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất theo quyết
định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 các tài liệu của hệ thống hồ sơ theo quyết định
số 56/ĐKTK gồm: Chính phủ (1980), Quyết định 201/CP về công tác quản lý đất
đai trong cả nước, chỉ thị 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980.
- Biên bản xác định ranh giới hành chính
- Số dã ngoại
- Biên bản và kết quả chi tiết kiểm tra đo đạc ngoài đất, trong phòng
- Phiếu thửa, đơn đăng ký quyền sử dụng đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

- Bản kê khai ruộng đất của tập thể
- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp
- Sổ đăng ký ruộng đất cho tập thể, cá nhân
- Sổ mục kê

- Biểu tổng hợp diện tích
- Bảng thống kê diện tích ruộng đất
- Mẫu giấy chứng nhận
- Biên bản thông báo kê khai hồ sơ đăng ký
1.4.1.2. Từ khi có Luật Đất đai năm 1988 đến năm 1993
Sau khi có luật đất đai năm 1988 công tác dăng ký thống kê vẫn được triển
khai thực hiện theo tinh thần chỉ thị 299/TTg Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban
hành. Quyết định 201/ĐKTK ngày 24/7/1989 về đăng ký và cấp giấy chứng nhận
và thông tư số 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành quyết định
201/ĐKTK
Để phù hợp với luật đất đai nhà nước đã ban hành nhiều văn bản hướng
dẫn như: Công văn số 434/CP-DC tháng 7/1993 của tổng cục quản lý ruộng đất
ban hành tạm thời mẫu sổ sách, hồ sơ địa chính
Thời kỳ này, Nhà nước nghiêm cấm việc mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát
canh thu tô dưới mọi hình thức và với phương thức quản lý đất đai theo cơ chế
bao cấp nên hoạt động đăng ký đất đai ít phức tạp.
1.4.1.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003
Luật đất đai năm 1993 quy định:
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Người đang sử dụng đất tại xã, thị trấn nào thì phải đăng ký tại xã, thị trấn
đó - Ủy ban nhân dân xã, thị trấn lập và quản lý sổ địa chính, đăng ký vào sổ địa
chính đất chưa sử dụng và sự biến động về việc sử dụng đất. Quốc hội nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đất đai năm ( 1993)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 quy định mẫu hồ sơ địa chính
thống nhất cả nước
Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính

hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của tổng cục địa chính
về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất .
1.4.1.4. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
Do quá trình thực hiện luật đất đai 1993 đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập,
vì vậy luật đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 26/11/2003
thay thế cho luật đất đai năm 1993, theo đó quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” và nêu lên 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai trong đó có nội dung Đăng ký, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC là một
nội dung quan trọng được tái khẳng định.
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể nhiệm vụ: “Đăng ký quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ”. Khoản 19 điều 4 luật đất đai
năm 2003 nói rõ: “ Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất”Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Luật Đất đai năm 2003, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Hệ thống đăng ký đất đai có hai loại là đăng ký ban đầu và đăng ký biến động:
- Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
- Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng
thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc
sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp

vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
- Nhà nước thu hồi đất.
* Cơ quan đăng ký đất đai:
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính
gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện
các quyền và nghĩa vụ.
1.4.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất
1.4.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách thủ
tục hành chính
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng
4/2001), đã xác định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện cải cách hành chính trong đó có giải pháp tách cơ quan hành chính công
quyền với tổ chức sự nghiệp. “Đổi mới và hoàn thiện thể chế, thủ tục hành
chính, kiên quyết chống tệ cửa quyền, sách nhiễu, “xin - cho” và sự tắc trách vô
kỷ luật trong công việc”.Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng 04/ 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Nghị quyết số 38/2004/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ

về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và
tổ chức.
- Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, nhiệm vụ này được xác định là một trong
3 giải pháp cơ bản để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế.
- Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
1.4.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký QSDĐ
Luật Đất đai 2003 quy định: “Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực
hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp: Người
đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Người sử
dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích
sử dụng đất, thay đổi đường ranh giới thửa đất; Người được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành”.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai quy định: UBND tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương quyết
định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN&MT và thành
lập các chi nhánh của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các địa bàn cần
thiết; UBND huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh căn cứ vào nhu cầu đăng ký
quyền sử dụng đất trên địa bàn quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng TN&MT.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15

Như vậy, Nghị định đã quy định rất rõ sự phân cấp trong việc thành lập cơ
quan thực hiện việc cải cách các thủ tục hành chính về đất đai, giảm bớt những
ách tắc trong quản lý nhà nước về đất đai.
1.4.3. Vị trí của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong hệ thống
quản lý nhà nước về đất đai
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, huyện trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, huyện
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, do Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc
Sở Nội vụ; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường, do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị
của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Nội vụ; chịu sự chỉ
đạo, quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp quản lý của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp công lập, có
con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật; có chức năng tổ
chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy
định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.4.4.1. Đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận)

trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở

×