Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty sản xuất nhập khẩu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.65 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Nói đến sản xuất kinh doanh dới bất kỳ hình thái kinh tế xà hội nào không
ai có thể quên vấn đề hiệu quả. Năng suất - chất lợng- hiệu quả là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất, là thớc đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng nh từng đơn vị cơ sở.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra
của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xà hội, tạo tiền đề phấn đấu đạt
mục tiêu lợi nhuận cđa doanh nghiƯp cịng nh tÝch l cho x· héi.
Tríc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp không
chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao mà có thái độ ỷ lại trông chờ vào nhà nớc.
Từ khi bớc sang cơ chế thị trờng với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc đà có
không ít các doanh nghiệp do không thích nghi đợc với cơ chế mới nên đà bị
đào thải (giải thể hoặc phá sản). Nền kinh tế thị trờng đà mở ra một cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhng để thực hiện đợc điều đó thì
mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình
độ quản lý sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm.
Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định
sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc
vững chắc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty sản xuất -xuất
nhập khẩu Hà Nội cùng với sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS-TS
Nguyễn Đình Kiệm và các cô chú trong phòng kế toán tổng hợp của công ty, em
đà nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: Lợi nhuận và


một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty sản xuất -xuất nhập
khẩu Hà Nội
Nội dung chính của bản luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng I: lý luận chung về lợi nhuận của Doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty sản xuất -xuất nhập
khẩu Hà Nội
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng III: mét số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty sản
xuất -xuất nhập khẩu Hà Nội
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bản luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót khuyết điểm. Em rất monh nhận đợc sự
đóng góp giúp đỡ của các thầy cô giáo để bản luận văn của em đợc hoàn thiện
hơn

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I: lÝ ln chung vỊ lỵi nhn cđa doanh
nghiƯp trong nỊn kinh tế thị trờng
I. Lơị nhuận và vai trò của lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

1. Khái niệm

a. Lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan
trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới . Khi tiến hành
bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngời ta đều tính toán đến lợi nhuận mà mình có
thể thu đợc từ hoạt động đó. Thực tế, có nhiều đối tợng quan tâm đến kết quả
kinh doanh- lợi nhuận của doanh nghiệp , do đó tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về lợi nhuận , xét trên góc độ khác nhau có thể có các khái niệm khác
nhau về lợi nhuận nh sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc Mark cho rằng:" Cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất gọi là lợi nhuận "
Theo Mark:'' Giá trị thặng d hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị
của hàng hoá trong đó lao động thặng d hay lao động không đợc trả công của
công nhân đà đợc vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận "1
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David-Beggs, Samuelson cho
rằng"Sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tỉng chi phÝ cđa doanh nghiƯp trong
mét thêi kú nhÊt định '' là lợi nhuận
Các quan điểm trên tuy đợc phát biểu khác nhau nhng họ đều cho rằng lợi
nhuận là phần dôi ra so với cho phí đà bỏ ra. Đó chính là bản chất của lợi nhuận
trong nền kinh tÕ thÞ trêng
Cã thĨ nãi kinh tÕ thÞ trêng là kết quả tất yếu của sự phát triển xà hội mà
ở đó các doanh nghiệp , các tổ chức , các cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bằng cách này hay cách khác , cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh
thị trờng để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận . Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ của mình để tạo ra thu
nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân.
Nh vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp , đánh giá hiệu quả kinh tế của
các hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp , nã là khoản chênh lệch
giữa các khoản thu nhập thu đợc và các khoản chi phí bỏ ra để đạt đợc thu nhập
đó trong một thời kỳ nhất định . Trong đó các khoản thu nhập của doanh nghiệp
là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh cơ bản và hoạt động khác của doanh nghiệp nh hoạt động tài chính , hoạt
động bất thờng trong một thời kỳ nhất định
Ta có công thức xác định: Lợi nhuận =Tổng thu nhËp - Tỉng chi phÝ
2. Néi dung lỵi nhn.
Trong nền kinh tế thị trờng với cơ chế hạch toán kinh doanh , phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng, đồng thời để có thể tối đa hoá đợc
lợi nhuận , các doanh nghiệp đà đầu t vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. Do vậy lợi nhuận thu đợc cũng đa dạng theo phơng thức đầu t của
doanh nghiệp .Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định
(trừ th thu nhËp doanh nghiƯp ). Bé phËn lỵi nhn này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp .
- Lợi nhuận hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính
là những hoạt động liên quan đến việc đầu t vốn ra bên ngoài doanh nghiệp nh:góp vốn liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần,hoạt động mua bán tín phiếu, trái
phiếu , cổ phiếu cho thuê tài sản, lÃi tiền gửi, lÃi cho vay khác ngoài nguồn vốn
kinh doanh và quỹ. Các khoản lợi nhuận thu đ. Các khoản lợi nhuận thu đ ợc từ hoạt động này cũng góp
phần lớn vào việc làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
- Lợi nhuận hoạt động bất thờng: Đó là khoản lÃi thu đợc từ các hoạt
động (nghiệp vụ ) riêng biệt khác ngoài những nghiệp vụ nêu trên. Những khoản
này phát sinh không thờng xuyên, doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc. Lợi
nhuận từ hoạt động bao gồm: lợi nhuận các khoản phải trả không có chủ nợ, thu
hồi các khoản nợ khó đòi đà đợc duyệt bỏ, các khoản thu từ bán vật t tài sản thừa

sau khi đà bù trừ hao hụt-mất mát,lÃi thu từ nhợng bán , thanh lý tài sản,tiền đợc
phạt, đợc bồi thờng.
Vậy nói chung tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tạo thành từ 3 bộ
phận nói trên. Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi
nhuận cã sù kh¸c biƯt nhau trong c¸c doanh nghiƯp thc các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau và môi trờng kinh tế khác nhau. Nhng nhìn chung lợi nhuận
hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao và có ý nghĩa qut tỉng lỵi
nhn cđa doanh nghiƯp .
ViƯc xem xÐt néi dung lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng -giúp ta thấy đợc khoản mục nào tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp , từ đó có thể xem xét đánh
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giá kết quả từng hoạt động để tìm ra và phát huy các mặt tích cực cũng nh khắc
phục và hạn chế các mặt tiêu cực góp phần giúp doanh nghiệp đề ra quyết định
thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp .
3. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội.
Đối với doanh nghiệp :
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp . Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều kiện tiên quyếtlà
doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy kinh
tế quan trọng đồng thời nó là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ,là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao năng suất, hiệu quả và

chất lợng của quá trình sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp . Hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện trên 4 phạm vi chính: mức
nộp ngân sách với Nhà nớc, đảm bảo đời sống cho các bộ công nhân viên, mở
rộng quy mô kinh doanh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng .
- Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản
xuất : Cơ chế quản lý mới đà xoá bỏ sự bao cấp của Nhà nớc , điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự chủ vè tài chính , phải chủ động tìm nguồn tài nguyên
cho mọi nh cầu sản xuất . Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực
mà còn là động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không
có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng đợc quy mô sản xuất, không có
điều kiện để thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện
đời sống cho cán bộ công viên. Các khoản lợi nhuận thu đtừ đó sản phẩm bán ra không đáp ứng yêu cầu
về chất lợng , giá thành cao dẫn đến thất bại trong cạnh tranh, về lâu dài có thể
dẫn tới phá sản.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chất lợng sản
phẩm chủ yếu đợc quyết định bởi trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Nhờ
có vốn bổ xung từ lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện đầu t vốn phát triển
kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu t mua sắm máy móc thiết bị mới,
ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh , từ đó góp phần tăng năng suất lao
động , tăng khối lợng sản xuất ,nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm
phục vụ tối đa nhu cầu ngời tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cho doanh nghiÖp . Đối với doanh nghiệp thơng mại nhờ có thêm vốn doanh
nghiệp sẽ mở rộng đợc mạng lới tiêu thụ, tăng khối lợng hàng hoá vận chuyển đa

dạng hoá chủng loại hàng hoá kinh doanh .Nhờ vậy mà quy mô kinh doanh tăng
lên.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động sản xuất ,nâng
cao chất lợng sản phẩm
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của ngời
cung cấp sức lao động là tiền lơng.Tiền lơng có hai chức năng:đối với nhà sản
xuất nó là một yếu tố chi phí- đối với ngời lao động nó là thu nhập, là lợi ích
kinh tế của họ. Đối với doanh nghiệp chi phí thuê sức lao động là thực hiện đầu
t vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận -vì vậy đó là chi phí đợc bù
đắp ở kết quả lao động , năng suất lao động của cán bộ công nhân viên tăng lên
là điều kiện để doanh nghiệp tăng lợi nhuận . Ngời lao động nhận đợc tiền công
vừa đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống vừa thực hiện tái sản xuất
lao động . Doanh nghiệp có lợi nhuận thì nhập của ngời lao động đợc đảm bảo ,
từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động , có trách nhiệm với chất lợng sản
phẩm , phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản suất. Ngoài ra, khi lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong
đó có quỹ khen thởng , phúc lợi và lợi ích của ngời lao động cũng tăng lên.
- Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng
trờng. Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả ,
sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lÃnh đạo, lực lợng
cán bộ công nhân viên có trình ®é cã thùc lùc. Nhê vËy mµ uy tÝn, thÕ lực của
doanh nghiệp ngày càng tăng, đợc khách hàng -nhà cung cấp-các tổ chức tín
dụng và nhà nớc tín nhiệm, từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
thuận lợi- hàng hoá đợc tiêu thụ nhanh hơn , doanh nghiệp dễ dàng huy động
vốn bằng cách sử dụng tín dụng hàng hoá, phát hành cổ phiếu liên doanh kết. Các khoản lợi nhuận thu đ
* Đối với xà hội:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ
bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế xà hội. Hoạt động kinh doanh có lợi
nhuận là điều kiện ®Ĩ doanh nghiƯp cã thĨ tÝch l vèn thùc hiƯn quá trình tái

sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình . Khi mỗi doanh nghiệp với t cách
là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái sản xuất xà hội cũng tất yêú là qúa
trình tái sản xuất mở rộng.Mặt khác, khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
lợi thì nguồn thu của ngân sách Nhà nớc cũng tăng lên (thông qua sắc thuế theo
quy định của pháp luật ) đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện quá trình đầu
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

t ph¸t triĨn kinh tế theo các chức năng của Nhà nớc nh: phát triển kinh tế , củng
cố tiềm lực quốc phòng,duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống
vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Qua việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng
tới sự tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế nền quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng
gắn liền với lợi ích của Nhà nớc , của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Lợi nhuận
làm cho Nhà nớc ,doanh nghiệp , ngời lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát
triển .
II. phơng pháp xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong
doanh nghiệp

1. Phơng pháp xác định lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, để tăng cờng khả năng cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt đông kinh doanh của mình trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt
động khác nhau nh :hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt động bất
thờng -tổng lợi nhuận sẽ là tổng hợp lợi nhuận từ các hoạt động đó
Lợi nhuận
= Lợi nhuận hoạt + Lợi nhuận hoạt + Lợi nhuận

Doanh nghiệp
động kinh doanh động tài chính
hbt
Xem xét từng nhân tố ta có:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh :Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu và giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đà tiêu thụ trong năm
tài chính của doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động= Doanh thu - Trị giá vốn- Chi phí - Chi phí quản
Kinh doanh thuần hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp.
Trong đó:
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Trong đó doanh thu thuần đợc xác đinh:
Doanh thu = Tổng doanh thu - Khoản giảm giá - Trị giá hàng - Thuế gián
thuần
bán hàng
hàng bán
bán bị trả lại
thu
+ Tổng doanh thu (thu nhập từ hoạt động kinh doanh) có ý nghĩa rất quan
trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp , nó đảm bảo trang trải các
khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ với Nhà nớc. Doanh thu bán
hàng là nguồn thu quan trọng chủ yếu trong tổng nguồn thu từ hoạt động kinh
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh . §ã là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ cho
khách hàng,sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ khi đợc đơn vị mua trả tiền hoặc

chấp nhận trả tiền
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Thuế gián thu nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Các khoản lợi nhuận thu đlà các
loại thuế theo luật định áp dụng cho các loại hàng hoá thuộc phạm vi chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá .
Sau khi xác định đợc chỉ tiêu doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (hay
giá thành hàng bán)ta có chỉ tiêu tài chÝnh trung gian lµ "l·i gép "
L·i gép = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá , dịch vụ nh:tiền lơng ,các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán
hàng,tiếp thị đóng gói bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao
bì , dụng cụ đồ dùng , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bảo hành, quảng
cáo. Các khoản lợi nhuận thu đ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,
quản lý hành chính,và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho ban giám
đốcvà nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu tiêu dùng cho văn
phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp . Các khoản lợi nhuận thu đ.
Qua việc xác định trên ta có thể tổng kết cách xác định lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ

LÃi gộp
Doanh thu thuần

Giá vốn hàng
bán


Lợi nhuận từ
HĐKD
CFBH &
CPQLDN

Các khoản giảm
trừ
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa hoạt động tài
chính và thu nhập hoạt động tài
Lợi nhuận hoạt động tài chính đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động Doanh thu hoạt- Chi phí hoạt -Thuế gián
Tài chính
= động tài chính động tài chính thu (nếu có)
Các khoản này bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt ®éng gãp vèn liªn doanh
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lỵi nhn tõ hoạt động đầu t , mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn
Lợi nhuận về cho thuê tài sản
Lợi nhuận do kinh doanh ngoại tệ
Hoàn nhập số d khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn và dài
hạn
LÃi tiền gửi ngân hàng hoặc lÃi cho vay các đối tợng khác
Lợi nhuận về các hoạt động đầu t khác.
*Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
Là những khoản lợi nhuận không dự tính trớc hoặc có dự kiến nhng ít có
khả năng thực hiện hoặc những khoản thu mang tính chất không thờng xuyên.

Những khoản lợi nhuận bất thờng có thể do chủ quan hoặc do khách quan mang
lại.
Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động Doanh thu - Chi phí - Thuế gi¸n
bÊt thêng
= bÊt thêng bÊt thêng thu (nÕu cã)
Thu nhËp bất thờng gồm:
Các khoản nợ khó đòi đà duyệt bỏ (theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán)
nay đòi đợc.
Các khoản phải trả nhng không có chủ nợ
Chênh lệch nhợng bán thanh lý tài sản
Thu từ việc bán vật t , phế liệu tài sản thừa
Các khoản lợi tức năm tríc bá sãt cha ghi sỉ.
Sè d hoµn nhËp q các khoản dự phòng, giảm giá , phải thu khó đòi.
Các khoản thu nhập bất thờng khác: tiền đợc phạt, tiền đợc bồi thờng,
ngân sách thoái thu thuế, các khoản trích thành sản phẩm thừa khi hết hạn. Các khoản lợi nhuận thu đ
+ Chi phí bất thờng là những chi phí liên quan đến các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động bất thờng, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ
những năm trớc khi lên báo cáo. Những khoản chi phí bất thờng có thể do .chủ
quan hay khách quan doanh nghiệp mang lại bao gồm.:
-Chi phí thanh lý ,nhợng bán tài sản cố định.
-Hao hụt vật t hàng hoá trong quá trình trong quá trình vận chuyển trong
kho
- Các khoản lỗ hoặc chi phí do kế toán bị nhầm lẫn hay bỏ sót khi vào sổ
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đà xoá.
- Các chi phí bất thờng khác nh: tiền phạt, tiền bồi thờng do vi phạm hợp
đồng, tiền phạt thuế, truy nộp thuế. Các khoản lợi nhuận thu ®

9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi thu đợc lợi nhuận, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, phần còn lại là lÃi thực của doanh nghiệp
Lợi nhn sau th = Tỉng lỵi nhn -th thu nhËp doanh nghiệp
ý nghĩa: Xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm), là cơ sở cho việc
đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời là cơ
sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận đặt ra để đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục
2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lÃi một cách đơn
thuần mà là việc giải quyết tồng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với
doanh nghiệp . Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển , tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục
công việc kinh doanh của mình và ngợc lại.
2.1 Yêu cầu của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
Quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu
cầu cơ bản sau đây:
-Doanh nghiệp cần giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc doanh nghiệp và ngời lao động trong doanh nghiƯp. Mèi quan hƯ nµy thĨ hiƯn
ë tû lƯ th st th thu nhËp doanh nghiƯp vµ tû lệ trích lập các quỹ khen thởng phúc lợi của doanh nghiệp .
-Quá trình phân phối lợi nhuận phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa
tích luỹ và tiêu dùng, giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn và tái sản xuất kinh
doanh mở rộng. Mối quan hệ này đợc thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ của doanh
nghiệp , trong đó phần lợi nhuận để tái đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đợc chú trọng một cách thoả đáng.
2.2 Trình tự phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tuỳ thuộc

vào đặc điểm sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp khác nhau
Dựa theo các yêu cầu về phân phối lợi nhuận quy trình phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành theo trình tự sau:
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách theo luật
định (32%)
Doanh nghiệp nộp tiền thu sử dụng vốn của ngân sách Nhà níc (nÕu lµ
doanh nghiƯp Nhµ níc ) (3.6%-6%)
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trừ các khoản tiền phạt, vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hành
chính hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí không hợp lệ cha đợc trừ khi
xác định thuế thu nhập phải nộp, các khoản lỗ cha đợc trừ vào thu nhập trớc thuế
thu nhập doanh nghiệp .
Phân chia kết qủa hoạt động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp
đồng đà ký kết hoặc chia lÃi cổ phần cho các cổ đông<nếu có >
Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
Quy trình phân phối lợi nhuận có thể tổng quát theo sơ đồ sau:
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
chính

Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
phụ


Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính

Lợi nhuận từ
hoạt động
bất thờng

Tổng lợi nhuận
Nộp thuế
thu nhập
doanh
nghiệp

Nộp tiền
thu sử dụng
vốn ngân
sách (nếu
là DNNN)

Bù đắp chi
phí bất hợp
lý ... (nếu
có)

Chia liên
doanh hoặc
lÃi cổ phần

Trích lập

các quỹ
doanh
nghiệp

Thuế thu
Thuế thu
Quỹ đầu
Quỹ dự
Quỹ dự
Quỹ khen
nhập
bổlợi nhuận và các chỉ
t pháttiêu đánh
phòng
phòng
thởng và
III. nhập
Kế hoạch
hoá
giá tình
hình thực
doanh
sung
triển
tài chính
trợ cấp
phúc lợi
hiện
lợi nhuận doanh nghiệp
nghiệp

mất việc
làm

1. Kế hoạch hoá lợi nhuận và sự cần thiết phải lập kế hoạch lợi nhuận
Kế hoạch lợi nhuận hàng năm là một kế hoạch tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và là một bộ phận của hệ thống kế hoạch tài chính doanh nghiệp .
Trong sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng , các doanh nghiệp đều
rất chú ý đến hiệu quả của công việc chi phÝ , lao ®éng, vËt t, tiỊn vèn. ViƯc sản
xuất ra một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp phải tính toán xây dựng mối
quan hệ giữa chi phí và thu nhập, sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm với giá bán là
bao nhiêu thì đảm bảo hoà đợc vốn bỏ ra và bao nhiêu sản phẩm đợc sản xuất và
tiêu thụ thì mang lại mức lÃi theo dự kiến. Nh ta đà biết lợi nhuận là kết quả tài
chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chñ quan, cã những nhân tố thuộc về khách quan và nó có sự bù trừ lẫn nhau.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải đứng trớc những
tình huống phát sinh ảnh hởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Các tình huống đó có thể do bên ngoài tác động nh: khí hậu, thời tiết. Các khoản lợi nhuận thu đ kết quả
là làm cho một phần lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm đi. Nh vậy, nhà quản lý
có thể phải chấp nhận một mức lỗ cá biệt để thu đợc lợi nhuận tổng thể cao. Tuy
nhiên để chấp nhận một mức lỗ nh vậy đòi hỏi ngời quản lý phải tính toán kỹ,
kiểm soát chặt chẽ nếu không sẽ làm cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bị lỗ.
Hơn nữa do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải,
vận chuyển hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thờng làm

cho lợi nhuận thu đợc giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau. Việc bố trí
sắp xếp mạng lới kinh doanh cho thuận tiện làm giảm các chi phí vận chuyển
bốc dỡ, bảo quản phục vụ đợc tối đa ngời tiêu dùng cũng là một yếu tố làm chi
phí của doanh nghiệp giảm xuống, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. Bên cạnh
đó việc giữ vững và mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao chất lợng mẫu mÃ, hoàn
thiện thêm chức năng sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố trên làm cho số lợi nhuận
giữa các hoạt động trong từng thời kỳ của doanh nghiệp cũng không giống nhau.
Do đó hàng năm trớc khi bớc vào năm kế hoạch của hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch lợi nhuận.
Kế hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp dự kiến đợc số
lÃi mà doanh nghiệp sẽ tạo ra trong năm, từ đó giúp cho doanh nghiệp có kế
hoạch tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đề ra các giải pháp hữu hiệu để
thực hiện thành công mục tiêu. Mặt khác biết trớc quy mô lợi nhuận sẽ đạt đợc
giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động trong việc phân phối và sử dụng lợi
nhuận một cách hiệu quả nhất.
1.2 Phơng pháp lập kế hoạch hoá lợi nhuận
Việc lập kế hoạch phải kết hợp với việc phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh, phân tích tài chính, phân tích điểm hoà vốn. Thông qua việc phân tích
điểm hoà vốn, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận cần thiết đối với từng
mặt hàng nh: khối lợng hàng hoá tiêu thụ, giá bán tối u để đạt đợc mức lợi nhuận
dự tính.
Các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận bao gồm: tổng mức lợi nhn, tû st lỵi
nhn doanh thu, tû st lỵi nhn vốn, tỷ suất lợi nhuận chi phí (cách thức xác
định đà đợc đề cập ở phần trên).

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


§Ĩ dù kiÕn mức lợi nhuận trong kỳ ngời ta sử dụng phơng pháp xác định
lợi nhuận trực tiếp và phơng pháp sản lợng hoà vốn. Phơng pháp xác định lợi
nhuận trực tiếp có u điểm đơn giản dễ tính nhng không phù hợp với doanh
nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng. Phơng pháp sản lợng hoà vốn giúp doanh
nghiệp thấy đợc mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt đợc trong kỳ với quy mô kinh
doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. §iỊu nµy cã ý nghÜa to lín cho
viƯc lùa chän quy mô kinh doanh hợp lý để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp.
Dù xác định lợi nhuận theo phơng pháp nào thì chúng ta đều thấy sự cần thiết
phải lập kế hoạch hoá lợi nhuận.
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp
Để đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngời ta có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối. Tuy nhiên ta không thể coi
nó là chỉ tiêu duy nhất , cũng không thể chỉ dùng nó để đánh giá chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân
tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách quan
và có sự bù trừ lẫn nhau.
Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu thụ
thờng làm cho lợi nhuận doanh nghiệp cũng không giống nhau.
Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu đợc sẽ khác nhau. Ơ các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu công tác quản lý
kém nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn nhiều những doanh nghiệp
quy mô nhỏ nhng công tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh giá đúng đắn chất lợng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt
đối còn phải sử dụng chỉ tiêu tơng đối là tỷ suât lợi nhn hay hƯ sè sinh lêi.
* Cã nhiỊu c¸ch x¸c định tỷ suất lợi nhuận , mỗi cách có nội dung kinh tế
khác nhau cụ thể:
2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc
(hoặc sau)thuế đạt đợc trong kỳ với số vốn sử dụng bình quân ( gồm cả vốn cố
định và vốn lu động ) hoặc vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:

Tsv=
Trong đó: Tsv Tỷ suất lợi nhuận vốn
P :Lợi nhuận trớc (hoặc sau)thuế đạt đợc trong kỳ
Vbq: Tổng số vốn sản suất đợc sử dụng bình quân
trong kỳ (cả vốn cố định và vốn lu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vốn cố định đợc xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trõ ®i sè tiỊn
khÊu hao l kÕ ®· thu håi .
Vốn lu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì doanh nghiệp
thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho phép ta đánh giá đợc hiệu quả của công tác
quản lý vµ sư dơng vèn cđa doanh nghiƯp trong kú. Từ đó giúp doanh nghiệp tìm
ra những khả năng tiềm tàng và những biện pháp thích hợp làm cho công tác
quản lý và sử dụng vốn cao hơn.
2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc
(hoặc sau) thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ.
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:

Tsg =
Trong đó: Tsg :Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P :Lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế đạt đợc trong kỳ

Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh
nghiệp thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, đồng thời nó cũng phản ánh hiệu
quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thơ trong kú .
2.3 Tû st lỵi nhn doanh thu :Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc
thuế hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản đạt đợc trong
kỳ.
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
Tst =
Trong đó:
Tst: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận trớc (hoặc sau)thuế đạt đợc trong
kỳ
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bán đợc 100 đồng doanh
thu thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Nếu chỉ tiêu này của doanh
nghiệp thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành thì chứng tỏ doanh nghiệp đÃ
bán hàng với giá thấp hoặc giá thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh
nghiệp khác

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

IV. C¸c biƯn pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp

1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao lợi nhuận
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận cũng nh từ mục tiêu và động lực phát
triển của doanh nghiệp ta thấy việc nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất

kinh doanh cđa doanh nghiƯp cã ý nghÜa v« cïng quan träng vì: Trong điều kiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng , doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
hay không điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi
nhuận hay không. Hay nói một cách khác, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động
lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận
trong khuôn khổ của pháp luật.Xuất phát từ mục tiêu đó, trong kinh doanh , các
doanh nghiệp luôn tìm cho mình một con đờng riêng tối u để có thể thoả mÃn
cao nhất nhu cầu của thị trờng và đạt tới mức lợi nhuận tối đa. Nh vậy động lực
lợi nhuận đà thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động ngày càng mở rộng. Và ngợc lại
khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đà đợc mở rộng thì tất yếu
sẽ đa lợi nhuận doanh nghiệp ngày một tăng lên. Mặt khác muốn đứng vững
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trờng thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải có hiệu quả , tức là có lợi nhuận. Có lợi nhuận các doanh nghiệp mới
có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh , më réng quy m«
kinh doanh hay nãi cách khác là để tồn tại vầ phát triển , còn ngợc lại nếu doanh
nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận , vốn của doanh nghiệp sẽ mất dần và đẩy
doanh nghiệp tới bên bờ của sự phá sản.
Hơn nữa, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa, tức là có lợi
nhuận thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu t cho sản xuất kinh
doanh để từng bớc thay đổi quy trình công nghệ tiên tiến cho phù hợp với sự phát
triển của xà hội. Lợi nhn cao sÏ gióp cho tèc ®é tÝch l cđa doanh nghiệp
càng nhanh, vốn kinh doanh cũng tăng nhanh tạo uy tín và tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giành
thắng lợi với hiệu quả kinh doanh cao nhất trên cơ sở đáp ứng tốt nhất các sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xà hội. Và chính lợi nhuận năm trớc sẽ là
cơ sở để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp vào năm sau.
Khi lợi nhuận tăng, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ có mức
thu nhập thoả đáng, doanh nghiệp có tiền để chi các khoản lơng, phúc lợi khen
thởng. Đây chính là đòn bẩy kinh tế kích thích tính năng động sáng tạo, tự giác,

phát huy hết khả năng tiềm tàng của ngời lao động, tạo ra sự gắn kết giữa ngời
lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, nhờ vậy mà năng suất lao
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động sẽ không ngừng tăng lên. Rõ ràng đây là nhân tố quan trọng để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng thì nguồn thu của ngân sách
Nhà nớc (trên cơ sở nghĩa vụ đối với Nhà nớc của doanh nghiệp) cũng tăng, điều
này góp phần vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xà hội.
Nh vậy, lợi nhuận không chỉ là niềm mơ ớc của các nhà đẩu t, nhà kinh
doanh mà còn của cả những ngời lao động và ngân sách Nhà nớc. Lợi nhuận là
phơng tiện để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh và là yếu tố quyết định
sự sống còn cũng nh sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao lợi nhuận
doanh nghiệp là điều tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận
Để có thể tìm những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt tới mức lợi nhuận mong
muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhân tố đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có những nhân tố
thuộc về bên trong (chđ quan cđa doanh nghiƯp) nhng cịng cã thĨ lµ những nhân
tố khách quan bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả
các nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cụ thể:
2.1 Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trờng và sự cạnh tranh: thị trờng ảnh hởng trực tiếp ảnh hởng tới lợi nhn cđa doanh nghiƯp, bëi v× doanh nghiƯp cung cÊp hàng hoá ra
thị trờng là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng để kiếm lời. Sự
biến động của cung và cầu trên thị trờng sẽ ảnh hởng tới khối lợng hàng hoá bán

ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh
doanh đà đợc đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lợng hàng hoá bán ra là hết sức khó
khăn - điều này ảnh hởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngợc lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp
đang đợc ngời tiêu dùng quan tâm và a thích - nói cách khác doanh nghiệp cha
đáp ứng đợc hết nhu cầu thị trờng, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt
động bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Khi nhắc tới thị trờng ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh
tranh là một quy luật tất yếu của thị trờng. Ngày nay mọi doanh nghiệp đều phải
đối mặt với vấn đề này. Cạnh tranh trên thị trờng luôn ảnh hởng tới hoạt động
tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh để có thể xác định vị thế của mình trên thị trờng, từ đó xây dựng một chiÕn
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lợc cạnh tranh đúng đắn, phơng thức cạnh tranh có lợi nhất để thu đợc hiệu quả
kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hoá tiêu thụ: giá bán tác động đến khối lợng hàng
hoá và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên
tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ
tăng và ngợc lại. Trong nền kinh tế thị trờng giá cả hàng hoá nhất trí với giá trị
và dao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc mức
giá trên thị trờng. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm
giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lợng hàng bán và doanh thu vợt quá điểm hoà
vốn hay mức tăng của giá bán lớn hơn mức giảm của khối lợng hàng bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của Nhà nớc: vai trò chủ đạo của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng đợc thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh

tế ở tầm vĩ mô. Nhà nớc định hớng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các
tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và
các công cụ tài chính. Cụ thể Nhà nớc tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn
cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách thuế
Nhà nớc thực hiên tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và các
chính sách kinh tế khác của Nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến vấn đề đầu t, tiêu
dùng xà hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trờng. Các khoản lợi nhuận thu đ và vì vậy nó tác động tới
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lợng hàng hoá (đối
với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần tuý) cũng là nhân tố khách
quan ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2 Các nhân tố chủ quan:
Thứ nhất là nhân tố con ngời: có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung
tâm và có ảnh hởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đăc biệt
trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với
nhau một cách gay gắt thì con ngời lại càng khẳng định đợc mình là nhân tố
quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ trên tinh thần hăng say lao động , phát huy hết
sức sáng tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động của ngời lao động
mới đợc nâng cao - từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Khoa học phát
triển mạnh mẽ đà tạo ra nhiều máy móc góp phần giải phóng sức lao động song
không vì thế mà vai trò của con ngời giảm đi mà càng khẳng định sự cần thiết
của đội ngũ cán bộ có ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn và đặc biệt là
trình độ quản lý.
Thứ hai là nhân tố chất lợng và khối lợng hàng hoá tiêu thụ: khối lợng
hàng hoá tiêu thụ ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thơng mại
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


bëi: "Doanh thu = SLHH tiêu thụ * giá bán ". Do đó khi các yếu tố khác không
đổi thì khối lợng hàng hoá tiêu thụ tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo lợi nhuận sẽ
tăng và ngợc lại. Nh vậy, khối lợng hàng hoá tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì
chất lợng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ tiên hành hoạt
động kinh doanh thuần tuý thì chất lợng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong
bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lợng hàng hoá tiêu thụ vì vậy ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ba là nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trờng để
nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thờng
kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiệu thụ,
mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác nhau là khác
nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hởng tới lợi nhuận.
Do vậy, nếu doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng, nghiên
cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đa ra kết cấu hàng hoá hợp lý sẽ tránh đợc tình
trạng ứ đọng khi khối lợng hàng hoá quá lớn so với mức cầu của thị trờng hoặc
có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trờng lớn nhng
doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ t là khả năng về vốn: vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh
tranh trên thị trờng, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong
kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chớp đợc thời cơ, có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật, mở
rộng thị trờng từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Không ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn
hớng tới trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong kinh doanh
các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giải pháp tối u để phát huy một cách tốt
nhất lợi thế của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp khác nhau có lợi đặc
điểm kinh doanh khác nhau nên các giải pháp cụ thể sẽ không giống nhau. Tuy
nhiên dới góc ®é lý ln chóng ta cã thĨ ®Ị cËp ®Õn một số giải pháp mang tính

chất chung nh sau:
3.1 Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp
Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Xây dựng phơng án kinh doanh
đúng đắn sẽ làm doanh nghiệp tốn ít công sức mà vẫn thu đợc nhiều kết quả, ng18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ợc lại xây dựng phơng án sai không hợp lý sẽ dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản.
Do vậy phải xây dựng phơng án kinh doanh một cách thận trọng, khoa học và
chính xác.
Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phơng
án phải khả thi, phù hợp với tình hình thực tế, khai thác hết thế mạnh tiềm năng
của doanh nghiệp mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
3.2 Phấn đấu tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian. Để tăng năng suất lao động cần thực hiện các biện pháp:
Cải tiến đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với các điều kiện của doanh
nghiệp và đòi hỏi của thị trờng về chất lợng sản phẩm .
Nâng cao hiệu suốt sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất của
máy nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm
Tổ chc sắp xếp lao động một cách hợp lý,đảm bảo đúng ngời, đúng việc,
có biện pháp khen thởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng
suất lao động .
3.3 Tiết kiêm chi phí, giá thành sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi mối
quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận là mối quan hệ tỷ lệ nghịch, nếu giảm chi phí
thì lợi nhuận tăng và ngợc lại,chi phí doanh nghiệp tăng thì lợi nhuận lợi nhuận

giảm và ngợc lại. Chi phí doanh nghiệp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp. Chi phí trực tiÕp bao gåm:chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đó là những khoản chi phí bỏ trực tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh do đó chúng ta không thể cắt giảm khoản chi phí
nào mà phải giảm định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm . Chi phí gián tiếp
bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định,tiền lơng công nhân gián tiếp, chi phí
văn phòng tiếp khách. Các khoản lợi nhuận thu đcác khoản chi phí này không liên quan trực tiếp tới quá
trình tạo ra sản phẩm, vì vậy phải giảm tỷ trọng của nó trong tổng chi phí nh tinh
giảm bộ máy quản lý, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định và định mức sử dụng
chúng. Các khoản lợi nhuận thu đ
Ngoài ra tiết kiệm chi phí còn tạo điều kiện để hạ thấp giá thành sản
phẩm,từ đó giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng
trờng mà vẫn đảm bảo đợc mức lÃi mong muốn
Nh vậy nếu giá bán và mức thuế đà xác định thì lợi nhuận đơn vị sẽ tăng
lên hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Bởi vậy để tăng lợi nhuận
các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.4 N©ng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng.
hiện nay, cạnh tranh trong cơ chế thị trờng ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp không những cạnh tranh về giá cả mà chuyển sang cạnh tranh về chất lợng và dịch vụ sau bán hàng nh tín dụng, bảo hành,sửa chữa lắp đặt . Các khoản lợi nhuận thu đ.đòi hỏi
doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này
3.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Tổ chức tốt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh , khâu cung ứng sản
phẩm hàng hoá , khai thác tối đa khả năng ngời lao động sẽ góp phần nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tổ chức tốt các
phòng ban chức năng và xắp xếp lao động hợp lý đảm bảo sự quản lý của cấp

trên đối với cấp dới và sự kiểm soát giữa các bộ phận với nhau
3.6 Phân phối lợi nhuận hợp lý
Thực chất đây là việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ dự phòng và
tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa thoả mÃn tiêu dùng
hợp lý của ngời lao động trong doanh nghiệp. Trong trờng hợp vốn còn hạn chế
thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ vì có nh vậy mới có
điều kiện mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu đợc
nhiều lợi nhuận đồng thời tạo điều kiện tÝch l vèn nhiỊu h¬n.

20



×