Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất đến sản xuất nông nghiệp ở thành phố hải dương, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



PHẠM QUANG HUY




ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ðẤT
ðẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ
HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***





PHẠM QUANG HUY




ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ðẤT ðẾN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG,
TỈNH HẢI DƯƠNG


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Quang Huy




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Ban quản lý ñào tạo, ñặc biệt là các thầy các cô trong
Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách - Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn những người ñã truyền ñạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và ñã tạo mọi
ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến TS Nguyễn Viết ðăng -
người ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải
Dương, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hải Dương, UBND thành phố Hải
Dương, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố, phòng Kinh tế thành phố
và các Ban, Ngành chức năng thành phố Hải Dương, ñặc biệt là 2 xã: xã Thạch
Khôi và xã Nam ðồng ñã tạo nhiều ñiều kiện, cung cấp những số liệu, thông

tin cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại ñịa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng
viên khích lệ và giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv
MỤC LỤC



Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tình cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.3.3 Thời gian nghiên cứu: 4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI
ðẤT ðẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 5
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông
nghiệp 5

2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5

2.1.2 Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp 12

2.1.3 Nội dung ñánh giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông
nghiệp 15

2.1.4 Các yếu tố chính ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp sau khi
thu hồi ñất 15

2.2 Cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông
nghiệp 20

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


v
2.2.1 Tình hình thu hồi ñất và sản xuất nông nghiệp sau thu hồi ñất ở
Việt Nam 20

2.2.2 Kinh nghiệm hạn chế ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất
nông nghiệp của nông dân ở trong và ngoài nước. 23

2.2.3 Bài học kinh nghiệm 28

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm thành phố Hải Dương 31

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31

3.2 Phương pháp nghiên cứu 37

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 37

3.2.2 Phương pháp phân tích 39

3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về ñánh giá ảnh hưởng của thu hồi
ñất ñến sản xuất nông nghiệp. 39

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng thu hồi ñất, sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp tại
thành phố Hải Dương 41

4.1.1 Tình hình thu hồi ñất 41

4.1.2 Hiện trạng sử dụng và biến ñộng ñất ñai tại thành phố Hải Dương 44


4.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp của thành phố Hải Dương 50

4.2.1 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của thành phố Hải Dương 50

4.2.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hải Dương 52

4.2.3 ðánh giá chung 55

4.3 ðánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân 56

4.3.1 Khái quát về các hộ ñiều tra 56

4.3.2 ðánh giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp 58

4.4 Các yếu tố ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp 76

4.4.1 Cách thức tổ chức sản xuất 76

4.4.2 Các yếu tố sản xuất 77

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi
4.4.3 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất 80

4.4.4 Phương thức sử dụng ñất 82

4.4.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 83


4.5 ðịnh hướng và giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến
sản xuất nông nghiệp ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương 84

4.5.1 ðịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp. 84

4.5.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến
sản xuất nông nghiệp ở thành phố Hải Dương 88

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95

5.2 Kiến nghị: 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT





BQ: Bình quân QL Quốc lộ
BTHT Bồi thường, hỗ trợ SL Sản lượng
BVTV Bảo vệ thực vật SXNN Sản xuất nông nghiệp
CP Chính phủ TB Trung bình
CPTG Chi phí trung gian TW Trung ương
DT Diện tích TS Thủy sản

ðVT ðơn vị tính UBND Ủy ban nhân dân
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
KCN Khu công nghiệp
KðT Khu ñô thị
Lð Lao ñộng
NN Nông nghiệp
PTNT phát triển nông thôn
NQ Nghị quyết
NS Năng suất
NTTS Nuôi trồng thủy sản
NXB Nhà xuất bản
PBHH Phân bón, hỗn hợp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Nhiệt ñộ, lượng mưa, ẩm ñộ không khí, số giờ nắng bình quân 33
4.1 Các dự án thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hải Dương từ năm
2010 ñến năm 2012 42
4.2 Tình hình thu hồi ñất tại thành phố Hải Dương (2010 -2012) 44
4.3 Biến ñộng cơ cấu các loại ñất của thành phố Hải Dương (2010
– 2012) 46
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Hải Dương
năm 2012 48

4.5 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 theo vùng nghiên
cứu 49
4.6 Các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn thành phố Hải
Dương 51
4.7 Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính giai ñoạn
2010 -2012 53
4.8 Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm giai ñoạn 2010 -2012 54
4.9 Diện tích và sản lượng thủy sản giai ñoạn 2010 -2012 55
4.10 Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp giai ñoạn
2010 - 2012 56
4.11 Cơ cấu ñộ tuổi của chủ hộ 57
4.12 Trình ñộ học vấn của chủ hộ 58
4.13 Diện tích sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ ñiều tra giai ñoạn
2010 - 2012 59
4.14 Phân loại ñất theo loại hình sử dụng của nhóm hộ ñiều tra giai
ñoạn 2010 -2012 60
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ix
4.15 Diện tích các loại cây trồng chính của nhóm hộ ñiều tra giai
ñoạn 2010 - 2012 62
4.16 Năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính giai ñoạn
2010 - 2012 63
4.17 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 1 năm 2012 65
4.18 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 2 năm 2012 66
4.19 Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 2 lúa năm 2012 68
4.20 Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 2 lúa – màu năm 2012 69
4.21 Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 1 lúa – màu năm 2012 70
4.22 Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất chuyên màu năm 2012 71
4.23 Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất cây lâu năm năm 2012 72

4.24 Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 1 lúa năm 2012 73
4.25 Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng ñất nuôi trồng thủy sản năm 2012 75
4.26 Mục ñích sử dụng vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất
nông nghiệp 78
4.27 Tình hình trang bị máy nông cụ của nhóm hộ ñiều tra giai ñoạn
2010 -2012 79
4.28 Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thủy lợi tại các thửa ñất nông
nghiệp ñược giao quản lý sử dụng giai ñoạn 2010 -2012. 81
4.29 Mức ñộ ảnh hưởng của hệ thống giao thông nội ñồng tại các thửa ñất
nông nghiệp ñược giao quản lý sử dụng giai ñoạn 2010 - 2012. 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1
PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. Tình cấp thiết của ñề tài
Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với phát triển các khu ñô thị, khu
công nghiệp ñã từ lâu ñã trở thành ñiểm nhấn của kinh tế Việt Nam nói chung
và của các tỉnh, thành phố trong cả nước nói riêng. Song trùng với sự phát
triển nhanh chóng ñó một diện tích lớn ñất nông nghiệp cũng ñã ñược quy
hoạch ñể chuyển ñổi mục ñích sử dụng.
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT thì trong vòng 5 năm qua, cả nước
ñã có hơn 366.000 ha ñất nông nghiệp bị thu hồi ñể phục vụ cho các mục ñích
quy hoạch - xây dựng các KCN, KðT, sân golf

Cũng chính vì vậy, mục tiêu
giữ 3,8 triệu ha ñất trồng lúa trước sự “nhòm ngó” của các dự án, mục ñích
phi nông nghiệp là một thách thức khi ña số ñịa phương có nhiều ñất 2 vụ lúa
ñều nghèo và ñang nóng lòng phát triển công nghiệp
Cũng giống như nhiều ñịa phương trong cả nước, thành phố Hải Dương

cũng là ñịa bàn mà tỷ lệ thu hồi chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp
thành các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư chiếm tỷ lệ rất lớn. Do ñó,
những ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp ñược biểu hiện
tương ñối rõ nét.
Nhìn cơ bản thu hồi ñất ñể phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế
là một chủ trương, chính sách ñúng ñắn bởi nó góp phần không nhỏ giúp thay
ñổi bộ mặt nông thôn mới, giải quyết ñược công ăn việc làm cho nhân dân,
ñóng góp nguồn thu làm tăng giá trị sản xuất cho từng ñịa bàn, từng khu vực;
trong khi ñó quy hoạch các khu dân cư sẽ ñáp ứng ñược nhu cầu về ñất làm
nhà ở cho nhân dân, hình thành nên các khu dân cư tập trung có ñầy ñủ các
ñiều kiện cơ sở hạ tầng, tạo nên sự phát triển ñồng bộ cho các khu vực và tạo
ra nguồn thu ngân sách chủ yếu ñể ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ ñời
sông dân sinh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2
Ở thành phố Hải Dương, trong một thời gian dài thu hồi ñất ñã ñể lại
những hệ lụy xấu ñến sản xuất nông nghiệp. Cụ thể như sau;
Thứ nhất, làm thu hẹp diện tích ñất nông nghiệp ñẩy người dân, người
lao ñộng nông nghiệp, nông thôn vào tình trạng mất việc làm, gián tiếp tạo
nên tình trạng “bần cùng hóa” nông thôn và ảnh hưởng trực tiếp tới vấn ñề an
ninh lương thực của thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
Thứ hai, làm ảnh hưởng ñến cách thức sử dụng ñất nông nghiệp truyền
thống của các nông hộ không những thế nó còn làm suy giảm ưu thế, lợi thế
sử dụng hợp lý ñất ñai vào việc nâng cao năng suất, sản lượng của cây trồng
sản xuất trên ñất nông nghiệp.
Thứ ba, làm thay ñổi cơ cấu lao ñộng trong ngành nông nghiệp của
thành phố, theo ñó, lực lượng lao ñộng trẻ giảm mà thay vào là sự “già hóa”
của lao ñộng ñiều này ñã hạn chế năng lực sản xuất cũng như việc áp dụng
khoa học kỹ thuật.

Ngoài những vấn ñề trên, việc thu hồi ñất xây dựng các khu công
nghiệp, khu dân cư còn gián tiếp tại thành phố Hải Dương còn ảnh hưởng ñến
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên cơ sở ñó ảnh hưởng
trực tiếp ñến thu nhập và việc làm của nông dân.
Từ những vấn ñề ñã nêu ở trên ñặt ra một số câu hỏi là:
+ ðất ñai có ý nghĩa thế nào ñối với sản xuất nông nghiệp?
+ Việc thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu ñô thị, khu công
nghiệp, khu dân cư tập trung có ảnh hưởng như thế nào ñến sản xuất nông nghiệp?
+ Thực trạng ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp thể
hiện cụ thể trên những phương diện nào?
+ Giải pháp nào cần thực hiện ñể hạn chế ảnh hưởng và nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp sau thu hồi ñất?
ðể làm rõ ñược những vấn ñề trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp ở thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp ở thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương từ ñó ñề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp sau khi thu hồi ñất tại thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng
của việc thu hồi ñến sản xuất nông nghiệp.
- ðánh giá thực trạng ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông
nghiệp ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

sau thu hồi ñất ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
1.3. ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là tình hình sản xuất nông nghiệp và
ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Quá trình thu hồi ñất phục vụ mục ñích phát triển kinh tế - xã hội và
ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.
+ ðịnh hướng và ñề xuất giải pháp ñể hạn chế ảnh hưởng và góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp sau thu hồi ñất ở thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về không gian:
+ Nghiên cứu các hộ nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi trên ñịa
bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Tập trung chủ yếu vào các nông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4
hộ bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu, cụm công nghiệp, công
trình công cộng hoặc khu dân cư ở thành phố Hải Dương.
+ Vị trí nghiên cứu, ñánh giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất
nông nghiệp thực hiện tại những vùng, ñiểm thu hồi ñất và khu vực giáp ranh.
- Phạm vi về thời gian: Trong khuôn khổ luận văn chỉ tổng hợp, phân
tích số liệu ñược thu thập từ năm 2010 ñến hết năm 2012 và tập trung ñánh
giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp từ năm 2010 ñến hết
năm 2012.
1.3.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 04/2012 ñến tháng 10/2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA THU HỒI ðẤT ðẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
a) Thu hồi ñất
Thu hồi ñất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền sở hữu
toàn dân ñối với ñất ñai mà Nhà nước là người ñại diện chủ sở hữu, làm chấm
dứt quan hệ pháp luật ñất ñai. Thu hồi ñất thể hiện dưới hình thức pháp lý này
là một quyết ñịnh thu hồi ñất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Biện pháp
này thể hiện quyền lực nhà nước trong tư cách là người ñại diện chủ sở hữu
toàn dân về ñất ñai. Thu hồi ñất cũng là nội dung quan trọng của quản lý
nhà nước về ñất ñai. Vì vậy, ñể thực thi nội dung này, quyền lực nhà
nước ñược thể hiện nhằm ñảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội ñồng
thời lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về ñất ñai.
- Nhà nước thu hồi ñất trong các trường hợp sau ñây:
1. Nhà nước sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, ñược
nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất mà tiền sử dụng ñất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc cho thuê ñất thu tiền thuê ñất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển ñi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng ñất;
3. Sử dụng ñất không ñúng mục ñích, sử dụng ñất không hiệu quả;
4. Người sử dụng ñất cố ý hủy hoại ñất;
5. ðất ñược giao không ñúng ñối tượng hoặc không ñúng thẩm quyền;
6. ðất bị lấn chiếm trong các trường hợp sau ñây:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


6
a) ðất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) ðất không ñược chuyển quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của Luật
ñất ñai mà người sử dụng ñất do thiếu trách nhiệm ñể bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng ñất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng ñất tự nguyện trả lại ñất;
9. Người sử dụng ñất cố ý không thực hiện nghĩa vụ ñối với Nhà nước;
10. ðất ñược Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không ñược gia
hạn khi hết thời hạn;
11. ðất trồng cây hàng năm không ñược sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; ñất trồng cây lâu năm không ñược sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; ñất trồng rừng không ñược sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền;
12. ðất ñược nhà nước giao, cho thuê ñể thực hiện dự án ñầu tư mà
không ñược sử dụng trong thời hạn hai mươi tháng liền hoặc tiến ñộ sử dụng
ñất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến ñộ ghi trong dự án ñầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao ñất trên thực ñịa mà không ñược cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất ñó cho phép.
- Thẩm quyền thu hồi ñất:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh
thu hồi ñất ñối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ñịnh cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp có quy ñịnh khác.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết
ñịnh thu hồi ñất ñối với hộ gia ñình, cá nhân, cộng ñồng dân cư, người Việt
Nam ñịnh cư nước ngoài thuộc ñối tượng ñược mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng ñất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi ñất quy ñịnh tại 2 ñiểm
trên không ñược ủy quyền.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


7
- Trong quá trình thu hồi ñất nhà nước thực thi các quy ñịnh về bồi
thường, tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất như sau:
ðể ñược bồi thường, tái ñịnh cư, người bị nhà nước thu hồi ñất phải
ñáp ứng các ñiều kiện. Các ñiều kiện ñó chính là phải có giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng ñất ñược quy ñịnh tại
khoản 5 ðiều 50 Luật ñất ñai 2003. Nếu người sử dụng ñất vì các lý do ñương
nhiên hoặc bị thu hồi do vi phạm pháp luật ñất ñai cũng không ñược bồi
thường. Việc không ñược bồi thường còn liên quan ñến những trường hợp ñất
sử dụng vào mục ñích công cộng, ñất nông nghiệp do cộng ñồng dân cư sử
dụng, ñất ñược Nhà nước giao có thu tiền sử dụng ñất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất mà các khoản tiền ñó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc ñất nông nghiệp sử dụng vào mục ñích công ích của xã, phường, thị trấn.
Về nguyên tắc người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng
việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất thì bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi.
ðối với người ñược bồi thường bằng nhà ở, ñất ở tại khu tái ñịnh cư, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án
tái ñịnh cư trước khi thu hồi ñất. ðiều kiện sống ở nơi tái ñịnh cư cho người bị
thu hồi ñất tối thiểu có khả năng phát triền bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Nếu không có ñất thực hiện tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñược
bồi thường bằng tiền và ñược ưu tiên mua hoặc thuê nhà thuộc sở hữu nhà
nước ñối với khu vực ñô thị, bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng ñất bị thu hồi lớn hơn ñất ở ñược bồi
thường thì ñược bồi thường phần chênh lệch.
ðối với người bị thu hồi ñất mà không còn ñất trực tiếp sản xuất thì
ngoài việc bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi còn ñược nhà nước hỗ trợ
ñể ổn ñịnh ñời sống, ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới.
Tóm lại, Trong quá trình phát triển, hội nhập kinh tế toàn cầu, việc thu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8
hồi ñất ñể phát triển mở rộng ñô thị, phát triển nền kinh tế công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá là một việc làm rất cần thiết. Nhưng vấn ñề ñặt ra chính là việc
thu hồi ñất nông nghiệp dẫn ñến tình trạng người nông dân không còn ñất ñể
sản xuất, gây ra nhiều hậu quả xã hội phức tạp.
Phát triển mở rộng ñô thị là rất cần thiết, song vấn ñề an ninh lương
thực không thể không tính ñến. Hơn thế nữa, giải toả hết ñất nông nghiệp, liệu
ñời sống nông dân có khá giả khi cầm trong tay mấy chục triệu ñồng tiền bồi
thường ñể rồi không biết làm gì có thu nhập, ổn ñịnh ñời sống? Vì vậy, vấn ñề
ñặt ra là cần bảo ñảm hài hoà giữa tài nguyên ñất dành cho sản xuất nông
nghiệp và ñất chuyển ñổi cho các mục ñích phi nông nghiệp. Do ñó, việc thể
chế các chính sách về thu hồi ñất, nhất là thu hồi ñất nông nghiệp thành
những quy ñịnh của pháp luật cần phải thận trọng, quan tâm ñảm bảo ñến ñời
sống của người nông dân, cũng là ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia và sự
bình ổn về kinh tế xã hội của ñất nước.
b) ðất ñai
Luật ðất ñai 1993 nước CHXHCN Việt Nam khẳng ñịnh:” ðất ñai là
tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành
phần quantrọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựngcác cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ nhândân ta ñã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo
vệ ñược vốn ñất ñai như ngày nay”. Như vậy ñất ñai có vai trò ñặc biệt quan
trọng trong ñời sống cũng như trong phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
Trong tiến trình lịch sử của loài người, con người và ñất ñai có mối quan
hệ không thể tách rời. ðất ñai là nguồn của cải vô tận của con người, dựa vào
ñất ñai con người tạo nên ñược những sản phẩm ñể duy trì sự tồn tại của
mình. Khi dân số ngày càng ñông thì ñất ñai vẫn có khả năng tạo ra một
lượng sản phẩm lớn hơn lượng sản phẩm ñủ ñể duy trì sự sống của người lao

ñộng. Ngược lại, con người cùng với những tác ñộng tích cực hay tiêu cực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9
ñến ñất ñai nhằm phục vụ ñời sống của mình.
ðối với nước ta một nước chủ yếu là sản xuất nông nghiệp thì ñất ñai
càng quan trọng. ðất ñai cũng là cơ sở ñể sản xuất ra tất cả các vật phẩm phục
vụ cuộc sống của con người. Bởi vậy Wiliam Petis ñã khẳng ñịnh: “Lao ñộng
là cha, ñất là mẹ của của cải”.
Khi xã hội càng phát triển vai trò của ñất ñai ngày càng trở nên quan trọng.
Do những yêu cầu của thực tiễn ñất ñai trở thành một loại hàng hoá ñặc biệt.
Dân số nước ta ngày càng tăng lên, quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, mà
tổng cung về ñất ñai coi như không ñổi nên ñất ñai trở nên khan hiếm. Nhu cầu
về ñất ñai tăng nhanh bởi vậy giá trị của nó ñược quan tâm nhiều hơn.
c) ðất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là tất cả những diện tích ñược sử dụng vào mục ñích
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diện
tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện
tích ñất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản
xuất nông lâm nghiệp.
- Theo Luật ðất ðai 2003, nhóm ñất nông nghiệp ñược phân thành các
loại sau:
+ ðất trồng cây hàng năm (ñất canh tác) là loại ñất dùng trồng các loại
cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. ðất trồng cây hàng
năm bao gồm: ðất 3 vụ là ñất gieo trồng và thu hoạch ñược 3 vụ/năm với các
công thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,; ðất 2 vụ có công thức luân canh
như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu,…; ðất 1 vụ là ñất trên ñó chỉ trồng ñược
1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.
Ngoài ra ñất trồng cây hàng năm còn ñược phân theo các tiêu thức khác
và ñược chia thành các nhóm ñất chuyên trồng lúa, ñất chuyên trồng màu,…

+ ðất trồng cây lâu năm gồm ñất dùng ñể trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10
mới ñưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
+ ðất rừng sản xuất là diện tích ñất ñược dùng ñể chuyên trồng các loại
cây rừng với mục ñích sản xuất.
+ ðất rừng phòng hộ: là diện tích ñất ñể trồng rừng với mục ñích phòng hộ.
+ ðất rừng ñặc dụng: là diện tích ñất ñược Nhà nước quy hoạch, ñưa
vào sử dụng với mục ñích riêng.
+ ðất nuôi trồng thuỷ sản là diện tích ñất dùng ñể nuôi trồng thuỷ sản
như tôm, cua, cá…
+ ðất làm muối là diện tích ñất ñược dùng ñể phục vụ cho quá trình sản
xuất muối.
Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, góp phần tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc
gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế
của mình mà mỗi khu vực, ñịa phương có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao
ñổi lấy sản phẩm công ngiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp lại
theo xu thế phát triển chung của toàn xã hội, có rất nhiều diện tích ñất bị xói
mòn, bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý, vì vậy, việc ñánh giá
ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế những ảnh
hưởng xấu, thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành
một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
d) Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức
ăn gia súc, tơ sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây
trồng chính và chăn nuôi ñàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp

cũng ñược biết ñến bởi những người nông dân, trong khi ñó các nhà khoa học,
các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp,
công nghệ và kỹ thuật ñể làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11
Sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh
tế. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong sản xuất nông nghiệp cũng có 2 loại hình chính là nông nghiệp
thuần nông (nông nghiệp sinh nhai) và nông nghiệp chuyên sâu, việc xác ñịnh
sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng.
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có ñầu vào hạn chế, sản phẩm ñầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia ñình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ñược
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt và chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến
sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn ñầu vào sản xuất
lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc,
lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức ñộ cơ giới hóa cao. Sản phẩm
ñầu ra chủ yếu dùng vào mục ñích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt ñộng trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách ñể có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm ñược chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi…
Hiện nay, nông nghiệp hiện ñại ñã vượt ra khỏi nông nghiệp truyền
thống, loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay
làm thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện ñại ngày nay
ngoài lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại

khác như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất ñốt (mê tan, dầu sinh
học, ethanol…), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột,
ñường, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp
pháp và không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine )
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12
Trải qua tiến trình lịch sử sản xuất nông nghiệp ñã trải qua một sự thay
ñổi lớn ñặc biệt là sự cơ giới hóa trong nông nghiệp và ngành sinh hóa trong
nông nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa nông nghiệp gồm các hóa chất ñể lai tạo,
cây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, phân ñạm.
Việt Nam là nước có nền sản xuất nông nghiệp có kinh nghiệm sản
xuất ñược tích lũy qua nhiều thế hệ, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật nền nông nghiệp nước ta ñã và ñang ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn,
Trong tương lai sản xuất nông nghiệp phải ñối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức. Do ñó, cần phải có hướng ñi và biện pháp sản xuất thích hợp ñể
diện tích, năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp ñáp ứng ñược nhu
cầu của cả trong nước và xuất khẩu. Trên cơ sở ñó, thiết thực mang lại thu
nhập cho người sản xuất.
2.1.2. Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1. Ảnh hưởng tích cực
- Thu hồi ñất ñể xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là một tất yếu của quá trình phát triển.
Qua quá trình này cơ cấu kinh tế có những biến chuyển mạnh theo hướng tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP, vì vậy mà ñã có một bộ phận không nhỏ nông dân chuyển sang
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, qua ñó góp phần nâng cao mức thu nhập, cải
thiện ñời sống nhân dân.
- Theo thống kê trong 2,5 triệu người có nhu cầu việc làm thì có hơn
1,5 triệu lao ñộng nông nghiệp bị thu hồi ñất ñã ñược chuyển sang lĩnh vực

phi nông nghiệp (làm việc trong các KCN và ngoài KCN). Ngoài ra, nông dân
còn có thể còn có thể có việc làm trong các loại hình thương mại nhỏ, dịch vụ
sinh hoạt, phục vụ xây dựng, giáo dục, y tế, vui chơi giải trí …Các nguồn thu
nhập khác mà nông dân có ñược khi phát triển công nghiệp và ñô thị như phí
bồi thường ñất, tiền chuyển nhượng thổ cư…
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13
- Ảnh hưởng tích cực khác của thu hồi ñất là việc ñầu tư cho kết cấu
hạ tầng giao thông, thông tin, thủy lợi, công nghệ, dịch vụ sau thu
hoạch….là tương ñối thuận lợi. Nhờ ñó, nông dân có ñiều kiện áp dụng
những kỹ thuật mới, giống mới vào sản xuất qua ñó nâng cao ñược năng
suất, chất lượng sản phẩm.
2.1.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh những ñiểm tích cực, thu hồi ñất cũng có những ảnh hưởng
tiêu cực to lớn ñến sản xuất nông nghiệp. Con số thống kê cho thấy, hiện nay
trung bình mỗi hộ nông dân có 1,5 lao ñộng, việc thu hồi ñất nông nghiệp và
ñất ở trong những năm qua ñã tác ñộng ñến khoảng 950.000 lao ñộng. Với
một lượng lớn lao ñộng như vậy, việc giải quyết việc làm gặp vô vàn khó
khăn. Hầu hết các tỉnh ñều thừa nhận, lượng lao ñộng bị thu hồi ñất nông
nghiệp vào làm tại các khu công nghiệp có thể ñếm trên ñầu ngón tay. Tuy
nhiên, cũng phải kể ñến, phần lớn lao ñộng tại khu vực nông thôn hiện nay
ñều rơi vào ñộ tuổi ñã khá cao, trên 35 tuổi. Do vậy, tâm lý trồng lúa ñã ăn
sâu, bén rễ, chuyện học nghề ñể chuyển ñổi chẳng khác nào ñánh ñố. Hơn
nữa, ñể học những nghề ñòi hỏi nhiều chất xám thì người nông dân khó tiếp
thu, còn ñào tạo nghề ñơn giản thì doanh nghiệp không chấp nhận. Thành thử,
những trường, trung tâm dạy nghề ñược mở tại những vùng có diện tích thu
hồi ñất nông nghiệp lớn rơi vào tình trạng “dở khóc, dở cười”. Nơi thì không
ñủ học viên vào học phải ñóng cửa hoặc hoạt ñộng cầm chừng, nơi thì hầu
như toàn học viên từ các tỉnh khác, nơi khác về học.

Một thực trạng ñáng buồn nữa, do trình ñộ hạn chế, sau khi bị thu hồi
ñất có tới 67% nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13%
chuyển sang nghề mới và khoảng 20% khác không có việc làm hoặc có việc
làm nhưng không ổn ñịnh. Mà, số nông dân bị thu hồi ñất không tìm ñược
công việc mới, quay lại làm nghề nông lại ñối mặt với nỗi lo không có ñất ñể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14
cấy cày, rơi vào cảnh thất nghiệp ðơn thuần, không có ñất canh tác, lại
không kiếm ñược công việc mới nên thu nhập của 37% số hộ nông dân bị thu
hồi ñất bị sụt giảm so với trước ñây, và chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng
hơn trước.
Việc sử dụng tiền ñền bù, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp của người
nông dân chưa hợp lý, chủ yếu dùng ñể xây nhà, mua sắm, chỉ chiếm một
lượng khiêm tốn hộ dùng số tiền ñó một cách thiết thực. Do ñó, chuyện nhận
tiền ñền bù vài trăm triệu ñồng nhưng chỉ sau 1-2 năm lại trở thành hộ nghèo.
Không chỉ nguy cơ thất nghiệp, nghèo ñói ñe dọa người nông dân bị mất ñất
sản xuất mà nó còn kéo theo nhiều hệ lụy khác. Chẳng hạn vấn ñề an ninh
nông thôn cũng bị xáo trộn ñáng kể khi có một lượng lớn người thất nghiệp
tại ñịa phương, cùng với một lượng lớn lao ñộng từ các nơi khác ñổ về
Một vấn ñề nữa là mặc dù ñã có những cam kết về việc ñảm bảo sản
xuất thông qua việc cải tạo ñường xá giao thông, thủy lợi tại những khu vực
bị thu hồi ñất nông nghiệp nhưng trên thực tế quá trình này diễn ra rất chậm
chạp, thậm chí các chủ ñầu tư khi ñã thu hồi ñược phần ñất mong muốn lại
không thực hiện các cam kết này hoặc làm cho có. Vì vậy, vấn ñề hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp ñối với diện tích ñất nông nghiệp còn lại sau
thu hồi ña phần xuống cấp và không ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển sản xuất
của nông dân. ðiều này, khiến nông dân nhiều nơi phải thay ñổi cách thức sản
xuất, bắt buộc phải thay ñổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, vì thế ñã ảnh hưởng
lớn ñến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

Ngoài vấn ñề trên, việc xây dựng ồ ạt các khu công nghiệp và ñô thị mà
thiếu các giải pháp bảo vệ môi trường một cách thích ñáng ñã gây ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và ñời sống nông dân.
Tóm lại, vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sẽ còn phải bàn
dài dài khi mà hầu như tại các tỉnh ñều chưa tìm ñược lối ra hợp lý. Tuy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15
nhiên, với những gì chúng ta ñã gặp phải trong thời gian vừa qua trên con
ñường CNH nông thôn sẽ là bài học, kinh nghiệm cho giai ñoạn tới.
2.1.3. Nội dung ñánh giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông
nghiệp
- Diện tích ñất canh tác: ðây là một nội dung rất quan trọng trong việc
ñánh giá ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp. Việc phân tích
diện tích ñất nông nghiệp sử dụng trước và sau thu hồi sẽ cho thấy rõ mức ñộ
biến ñộng của ñất nông nghiệp ở từng thời ñiểm.
- Cơ cấu cây trồng trên ñất: Mục tiêu của nội dung này hướng ñến ñể
kiểm chứng sự thay ñổi trong tư duy sản xuất, việc áp dụng các phương thức
sử dụng ñất trong bối cảnh quỹ ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
- Năng suất sản lượng: Phản ánh kết quả lao ñộng sản xuất của nông
dân trong mùa vụ. Dưới tác ñộng của thu hồi ñất, nội dung này sẽ giúp chúng
ta hiểu rõ về tính ñúng ñắn, phù hợp của thu hồi ñất cũng như mối tương
quan, các ñược, cái mất giữa thu hồi ñất và sản xuất nông nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất trên ñất: Nội dung này có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong ñánh giá, giúp chúng ta có cái nhìn toàn cảnh và lượng hóa ñược
về mức ñộ ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến sản xuất nông nghiệp
2.1.4. Các yếu tố chính ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp sau khi thu
hồi ñất
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như vị trí
ñịa lý, ñịa hình, chất lượng ñất ñai, nguồn nước…ngoài những yếu tố mang

tính chất tự nhiên, thì thu hồi ñất ñể xây dựng các khu dân cư, phát triển kinh
tế xã hội cũng tác ñộng rất mạnh ñến quá trình sản xuất nông nghiệp.

×