Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả chính sách giao đất nông, lâm nghiệp tại huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÝ THỊ THẢO






ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH GIAO ðẤT
NÔNG, LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÝ THỊ THẢO






ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH GIAO ðẤT
NÔNG, LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG.




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ÍCH TÂN







HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Lý Thị Thảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình

và sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã tạo ñiều kiện cho tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Ích Tân, là người trực
tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban Quản lý ñào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Tài
nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên và cán bộ trong Khoa ñã giúp tôi
hoàn thành quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Lạng Giang; Phòng Tài nguyên và Môi
trường; Phòng Nông nghiệp huyện; Chi cục Thống kê huyện Lạng Giang và
UBND các xã ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu, cung cấp những thông
tin cần thiết ñể thực hiện nghiên cứu ñề tài này.
Cảm ơn gia ñình; các anh, chị, bạn bè ñồng nghiệp ñã cổ vũ và ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Lý Thị Thảo





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vii
Danh mục hình ảnh ix
Danh mục các chữ viết tắt x
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích, yêu cầu 3
2.1 Mục ñích của ñề tài 3
2.2 Yêu cầu của ñề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Chính sát ñất ñai của một số nước, khu vực trên thế giới 4
1.1.1 Chính sách ñất ñai của Trung Quốc 4
1.1.2 Chính sách ñất ñai ở Nhật Bản 6
1.1.3 Chính sách ñất ñai ở Thái Lan 6
1.1.4 Chính sách ñất ñai ở Inñônêxia 8
1.1.5 Chính sách ñất ñai ở ðài Loan 9
1.2 Chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam 10
1.2.1 Chính sách giao ñất nông - lâm nghiệp trước thời kỳ ñổi mới
(1968- 1986)
11
1.2.2 Chính sách giao ñất nông - lâm nghiệp trong thời kỳ ñổi mới
(1986 ñến nay) 19
1.3 Kết quả giao ñất nông - lâm nghiệp ở nước ta 31
1.3.1 Kết quả giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình 31
1.3.2 Kết quả giao ñất lâm nghiệp cho hộ gia ñình 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

1.3.3 Tình hình sử dụng ñất sau khi giao ñất 33
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
35
2.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 35
2.2 Nội dung nghiên cứu 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 36
2.3.2 Phương pháp ñiều tra 36
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 37
2.3.4 Phương pháp chuyên gia 37
2.3.6 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề tài 37
2.3.7 Các chỉ tiêu ñánh giá trong ñiều tra nông hộ 37
2.3.8 Trình tự thực hiện 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lạng Giang 40
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội: 45
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường. 57
3.2 Tình hình sử dụng ñất huyện Lạng Giang 61
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Lạng Giang: 61
3.2.2 Kết quả giao ñất nông nghiệp ở huyện Lạng Giang 64
3.2.3 Kết quả giao ñất lâm nghiệp ở huyện Lạng Giang 66
3.3 Kết quả giao ñất nông, lâm nghiệp ở các xã ñiều tra 69
3.3.1 Khái quát chung về tình hình của các xã ñiều tra 69
3.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất của 3 xã ñiều tra 70
3.3.3 Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra 72

3.3.4 Kết quả ñiều tra về tình hình giao ñất nông, lâm nghiệp 73
3.3.5 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất ở các xã ñiều tra: 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

3.4 ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông, lâm nghiệp
96
3.4.1 Giải pháp về cơ chế chính sách 96
3.4.2 Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật 96
3.4.3 Giải pháp về thị trường 97
3.4.4 Các giải pháp khác 98
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 99
1 Kết luận 99
2 ðề nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Kết quả sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu qua 3 năm
(2010-2012)
45


3.2 Dân số trung bình 10 năm huyện Lạng Giang (2002 - 2012) phân
theo giới tính và ñịa bàn cư trú
51

3.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc
Giang
62

3.4 Kết quả giao ñất nông nghiệp và ñất lâm nghiệp huyện Lạng
Giang ñến năm 2012.
65

3.5 Cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã ñiều tra năm 2012 71

3.6 Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra và một số chỉ tiêu bình
quân 2012 72

3.7 Kết quả giao ñất, giao rừng ở 3 xã ñiều tra tính ñến (ngày
31/12/2012)
74

3.8 Tình hình ñầu tư TLSX của các nông hộ trước và sau khi giao
ñất
78

3.9 Số tiền ñầu tư cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các nông hộ
sau khi nhận ñất nông, lâm nghiệp
80

3.10 Tình hình vay vốn ngân hàng ñể ñầu tư cho sản xuất nông, lâm

nghiệp ở các hộ ñiều tra
81

3.11 Hướng ưu tiên ñầu tư của hộ gia ñình qua ñiều tra 82

3.12 Cơ cấu bình quân diện tích một số cây trồng chính của các hộ gia
ñình sau khi giao ñất nông, lâm nghiệp
84

3.13 So sánh năng suất một số loại cây trồng chính trước và sau khi
giao ñất tại các xã ñiều tra
86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

3.14 Tình hình mua sắm tài sản của hộ gia ñình ở 3 xã ñiều tra 88

3.15 So sánh tình hình tranh chấp ñất ñai và sử dụng ñất sai mục ñích
ở 3 xã ñiểu tra sau khi giao ñất
93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT Tên hình ảnh Trang


2.1 Sơ ñồ thực hiện ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất của nông hộ dưới
tác ñộng của chính sách giao ñất ổn ñịnh lâu dài
39
3.1 Rừng trồng 67
3.2 Rừng keo 67
3.3 Ruộng lúa 68
3.4 Ruộng ngô 68
3.5 Biểu ñồ so sánh năng suất một số loại cây trồng chính trước và
sau khi giao ñất
87














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CN&TTCN Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
CP Chính phủ
CT Chỉ thị
DT Diện tích
DTTN Diện tích tự nhiên
ðT ðầu tư
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GTSX Giá trị sản xuất
HðBT Hội ñồng Bộ trưởng
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT-XH Kinh tế - xã hội
LN Lâm nghiệp
Nð Nghị ñịnh
NN Nông nghiệp
NQ Nghị quyết
SDð Sử dụng ñất
SX Sản xuất
TB-UB Thông báo Uỷ ban
TLSX Tư liệu sản xuất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ñã ban tặng cho
con người, là thành phần quan trọng của môi môi trường sống. ðất là tư liệu
sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Việt Nam có 80% dân số cả nước, ñặc biệt là ñồng
bào dân tộc những người sống ở miền núi, trung du chủ yếu lao ñộng trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Vì thế, việc bảo vệ và sử dụng bền vững
ñất ñai nói chung và ñất nông, lâm nghiệp nói riêng giữ một vai trò vô cùng
quan trọng. Xác ñịnh ñược tầm quan trọng ñó, ðảng và Nhà nước ta ñã ban
hành nhiều chính sách phù hợp trong công tác quản lý và khai thác sử dụng
tài nguyên ñất ñai.
Cùng với quá trình ñổi mới phát triển kinh tế của ðảng và Nhà nước từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN,
kinh tế hộ gia ñình ñược thừa nhận là một thành phần kinh tế trong nền kinh tế
nhiều thành phần hiện nay. Mặc dù kinh tế hộ gia ñình không phải là thành
phần kinh tế chủ ñạo của Nhà nước nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng vì
nó ñảm bảo ñời sống cho các hộ nông, lâm nghiệp với số khẩu chiếm tới gần
80% dân số của cả nước. Kinh tế hộ gia ñình còn cung cấp cho xã hội nhiều
loại nông sản hàng hóa cần thiết, ñặc biệt là lúa, gạo góp phần giữ vững an ninh
lương thực quốc gia và thực hiện ñược các mục tiêu xuất khẩu gạo của cả nước.
Ở nước ta, trong suốt khoảng thời gian từ sau năm 1954 khi có Luật
ðất ñai năm 1988, các chính sách, Luật ðất ñai chưa phản ánh ñược vai trò và
ý nghĩa của ñất ñai ñể ñất trở thành một loại hàng hoá hay tư liệu ñặc biệt
trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Thời kỳ này chính sách ruộng ñất khẳng
ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của hợp tác xã và sở hữu của tư
nhân. Do ñó, việc sử dụng ñất nông nghiệp ñạt hiệu quả thấp, chưa thực sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

khai thác ñược tiềm năng ñất ñai. ðối với ñất lâm nghiệp việc khai thác rừng
bừa bãi làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, tài nguyên rừng bị giảm sút nghiêm
trọng, ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái và ñời sống nhân dân.
Chỉ thị số 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của BCHTW ðảng về cải tiến
công tác khoán, mở rộng “khoán sản phẩm ñến nhóm lao ñộng và người lao
ñộng” trong hợp tác xã nông nghiệp. Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ chính trị
ngày 05/4/1988; Nghị quyết TW 6 khóa VII với việc khẳng ñịnh hộ nông dân
là một ñơn vị tự chủ, ñã ñánh dấu một mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý
ñất ñai, tạo ñà cho sản xuất nông - lâm nghiệp phát triển và bước ñầu cơ bản
ñã giải quyết ñược nhiều vấn ñề nảy sinh trong công tác quản lý ñất ñai. Luật
ðất ñai năm 1988 ñã bộc lộ nhiều khuyết ñiểm và Luật ðất ñai sửa ñổi năm
1993 ñã sửa ñổi bổ sung bằng việc thừa nhận 5 quyền cơ bản của người sử
dụng ñất, quan hệ sản xuất ñược xác ñịnh trên cơ sở giao ñất cho các hộ gia
ñình cá nhân sử dụng ổn ñịnh. Sau ñó là Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của
Luật ñất ñai năm 1998 và năm 2001 ra ñời cùng với việc ban hành hàng loạt
các văn bản pháp quy ñể hướng dẫn bổ sung cụ thể như Nghị ñịnh 64/CP
ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy ñịnh: "giao ñất nông nghiệp cho hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục ñích nông nghiệp'', Nghị ñịnh 02/CP
của Chính phủ ngày 15/01/1994 quy ñịnh: “giao ñất lâm nghiệp cho hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp” và sau này theo Nghị
ñịnh số 85/1999/Nð-CP (bổ sung Nghị ñịnh số 64/CP) và Nghị ñịnh số
163/1999/Nð-CP (thay cho Nghị ñịnh số 02/CP). Chính sách ñất ñai ñã từng
bước ñáp ứng ñược nhu cầu về quản lý ñất ñai. Từ khi giao ñất nông, lâm
nghiệp cho các hộ gia ñình theo các Nghị ñịnh trên, hàng năm các ñịa phương
ñều có tổng kết ñánh giá công tác này. Tuy nhiên, những tổng kết, ñánh giá
này mới chỉ tập trung vào tiến ñộ giao ñất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất mà chưa ñánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất nông, lâm nghiệp của

các hộ gia ñình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Nhằm ñánh giá hiệu quả của chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp
ñồng thời phát hiện ra những vấn ñề bất cập trong quá trình thực hiện, từ ñó
ñề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và ñẩy mạnh công tác giao
ñất, giao rừng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn khách quan trên, tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả chính sách giao ñất nông,
lâm nghiệp tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của chính sách giao ñất nông - lâm nghiệp
ñến hiệu quả sử dụng ñất nông - lâm nghiệp trên ñịa bàn huyện;
- ðề xuất ñược một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà
nước về ñất ñai nói chung và công tác giao ñất nông - lâm nghiệp nói riêng
trên ñịa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra, ñánh giá ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có liên
quan ñến ñề tài trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;
- ðề xuất ñược một số giải pháp có khả năng thực thi nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông lâm nghiệp trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Chính sát ñất ñai của một số nước, khu vực trên thế giới
1.1.1. Chính sách ñất ñai của Trung Quốc
Trong những năm qua việc khai thác và sử dụng ñất ñai, tài nguyên
rừng ở Trung Quốc ñược ñiều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách
pháp luật ñất ñai. Do vậy, quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp ở Trung Quốc
ñã phát triển và ñạt ñược những kết quả tốt:
ðã cải thiện ñược môi trường sinh thái và nâng cao sản xuất gỗ. ðất
canh tác ñược Nhà nước bảo hộ ñặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển
ñổi mục ñích ñất nông nghiệp sang ñất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ ñược dùng
một nơi làm ñất ở với diện tích giới hạn trong ñịnh mức quy ñịnh tại ñịa
phương. ðất thuộc sở hữu tập thể thì không ñược chuyển nhượng, cho thuê vào
mục ñích phi nông nghiệp. ðối với ñất lâm nghiệp trước những năm 1970,
Chính phủ Trung Quốc ñã chỉ ñạo nông dân trồng cây bằng biện pháp hành
chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng ñồng và lợi ích của
người dân chưa có sự phối kết hợp. Bước sang giai ñoạn cải cách nền kinh tế,
Chính phủ Trung Quốc ñã quan tâm khuyến khích hỗ trợ nông dân kinh doanh
lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp dụng luật pháp ñể phát triển
lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả. Hiến
pháp Trung Quốc ñã quy ñịnh "Nhà nước phải tổ chức thuyết phục nhân dân
trồng cây bảo vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm nghiệp quy ñịnh “…xây
dựng rừng, lấy phát triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở
rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng trồng ”. Từ ñó ở Trung
Quốc toàn xã hội tham gia công tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ ñạo cán bộ có
trách nhiệm lãnh ñạo, chỉ ñạo mỗi cấp hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của cấp
mình, quá trình thực hiện chính sách này nếu tốt sẽ ñược khen thưởng, ngược
lại sẽ bị xử lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Giai ñoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc ñã ban hành 26 văn bản về
Pháp luật, Nghị ñịnh, Thông tư và Quy ñịnh liên quan ñến công tác quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng.
ðầu năm 1980 Trung Quốc ban hành Nghị ñịnh về vấn ñề bảo vệ tài
nguyên rừng, một trong những ñiểm nổi bật của Nghị ñịnh này là thực hiện chủ
trương giao cho chính quyền các cấp từ TW ñến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp
chứng nhận quyền chủ ñất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư
nhân. Luật Lâm nghiệp ñã xác lập các quyền của người sử dụng ñất (chủ ñất)
quyền ñược hưởng hoa lợi trên ñất mình trồng, quyền không ñược phép xâm
phạm ñến quyền lợi hợp pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ ñất rừng. Nếu tập
thể hay cá nhân hợp ñồng trồng rừng trên ñất ñồi trọc của Nhà nước hay của
tập thể, cây ñó thuộc về chủ cho hợp ñồng và ñược xử lý theo hợp ñồng.
Bên cạnh ñó quá trình quy hoạch ñất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ
nguồn nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thông nhằm sử dụng ñất có
hiệu quả ở miền núi ñược Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng
bước ñưa sản xuất nông, lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn ñể tăng
trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn. Bắt ñầu từ năm 1987, Nhà nước ñã thực hiện
chương trình giúp ñỡ nhân dân thoát khỏi nghèo nàn trong những huyện nghèo,
có thu nhập bình quân ñầu người dưới 200 nhân dân tệ. Các huyện nghèo ở
miền núi là ñối tượng quan trọng thích hợp ñể phát triển lâm nghiệp.
Trung Quốc ñã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh ña
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDð (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất). Từ ñó các trại rừng kinh doanh hình thành bước ñầu ñã có hiệu quả. Lúc
ñó ngành lâm nghiệp ñược coi như công nghiệp có chu kỳ dài nên ñược Nhà
nước ñầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án
chống cát bay.

- Mỗi năm Chính Phủ trích 10% kinh phí ñể ñầu tư cho quá trình khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

khẩn ñất phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo.
- Quy ñịnh trích 20% tiền bán sản phẩm lại ñể làm vốn phát triển nông,
lâm nghiệp.
1.1.2. Chính sách ñất ñai ở Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945 Nhật Bản ñã ban hành Luật cải cách ruộng ñất lần
thứ nhất với mục ñích là xác ñịnh quyền sở hữu ruộng ñất cho người dân và
buộc ñịa chủ chuyển nhượng ruộng ñất nếu có trên 5 ha.
Quá trình cải cách ruộng ñất lần thứ nhất tại Nhật Bản ban ñầu ñã mang
lại kết quả ñáng kể, song lúc ñó vai trò kiểm soát của Nhà nước ñối với ñất
ñai chưa ñược chặt chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng ñất lần
thứ hai với nội dung:
- Nhằm xác lập vai trò kiểm soát của Nhà nước ñối với việc thực hiện
chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng ñất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Xác lập quyền sử hữu ruộng ñất của nông dân nhằm giảm ñịa tô.
- Nhà nước ñứng ra mua và bán ñất phát canh của ñịa chủ nếu vượt quá
1 ha. Ngay cả với tầng lớp phú nông, có diện tích quá 3 ha nếu sử dụng không
hợp lý Nhà nước cũng trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng ñất bằng những chính sách cụ thể
ñã làm thay ñổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng ñất ở Nhật
Bản ñó là: Nhà nước ñã khẳng ñịnh ñược vai trò kiểm soát ñối với việc quản
lý và sử dụng ñất ñai, người dân ñã thực sự làm chủ ñất ñể yên tâm ñầu tư
phát triển sản xuất .
1.1.3. Chính sách ñất ñai ở Thái Lan
Tại Thái Lan bước sang chế ñộ quân chủ, Luật ruộng ñất ñược ban
hành năm 1954 ñã thúc ñẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của ñất nước.

Luật ruộng ñất ñã công nhận toàn bộ ñất ñai bao gồm ñất khu dân cư ñều có
thể ñược mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ ñất có quyền tự do chuyển nhượng,
cầm cố một cách hợp pháp, từ ñó Chính phủ có ñược toàn bộ ñất trồng (có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

khả năng trồng trọt ñược) và nhân dân ñã trở thành người làm công trên ñất
ấy. Tuy nhiên, trong giai ñoạn này Luật ruộng ñất quy ñịnh chế ñộ lĩnh canh
ngắn, chế ñộ luân canh vừa. Bên cạnh ñó việc thu ñịa tô cao, dân số tăng
nhanh, tình trạng thiếu thừa ñất do việc phân hoá giàu nghèo, ñã dẫn ñến việc
ñầu tư trong nông nghiệp thấp. Từ ñó, năng suất cây trồng trên ñất phát canh
thấp hơn trên ñất tự canh. Bước sang năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành
chính sách cho thuê ñất lúa, quy ñịnh rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập
các tổ chức người ñịa phương làm việc theo sự ñiều hành của trại thuê mướn,
Nhà nước tạo ñiều kiện cho kinh tế hộ gia ñình phát triển. Luật cải cách ruộng
ñất năm 1975 quy ñịnh các ñiều khoản với mục tiêu biến tá ñiền thành chủ sở
hữu ruộng ñất, trực tiếp sản xuất trên ñất. Nhà nước quy ñịnh hạn mức ñối với
ñất trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), ñối với ñất chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), ñối với
những trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành trưng thu ñể chuyển giao
cho tá ñiền, với mức ñền bù hợp lý.
ðối với ñất rừng, ñể ñối phó với vấn ñề suy thoái ñất, xâm lấn rừng. Bắt
ñầu từ năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa
lợi, trong rừng dự trữ Quốc gia. Theo chương này, mỗi mảnh ñất ñược chia
làm hai miền. Miền từ phía dưới nguồn nước là miền ñất có thể dùng ñể canh
tác nông nghiệp, miền ở phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, còn
miền ñất phù hợp cho canh tác mà trước ñây những người dân ñã chiếm dụng
(dưới 2,5 ha) thì ñược cấp cho người dân một giấy chứng nhận quyền hưởng
hoa lợi. ðến năm 1976 ñã có 600.126 hộ nông dân có ñất ñược cấp giấy
chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, ñến năm 1975

Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan ñã thực hiện chương trình làng lâm
nghiệp nhằm giải quyết cho những hộ gia ñình ñược ở trên ñất rừng, quá trình
thực hiện chương trình này ñã thành lập ñược 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu
hộ gia ñình tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp ñược quy ñịnh một cách chặt chẽ, mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

hộ gia ñình trong làng ñược cấp từ 2- 4 ha ñất và ñược hưởng quyền sử dụng,
thừa kế, nhưng không ñược bán, mua hay chuyển nhượng diện tích ñất ñó.
Quá trình sản xuất của làng ñược sự hỗ trợ của Nhà nước về ñiều kiện cơ sở
hạ tầng, tiếp thị và ñào tạo nghề. ði cùng với chương trình này là việc thành
lập các hợp tác xã nông, lâm nghiệp hoạt ñộng dưới sự bảo trợ của ban chỉ
ñạo HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm nghiệp Hoàng Gia sẽ ký hợp ñồng giao ñất
dài hạn cho các HTX yêu cầu và thành lập nhóm chuyên gia ñánh giá hiệu
quả ñầu tư trên ñất ñược giao ñó. Thái Lan tiến hành giao ñược trên 200.000
ha ñất gắn liền với rừng cho cộng ñồng dân cư sống gần rừng, diện tích mỗi
hộ gia ñình ñược nhận trồng rừng từ 0,8 ha ñến 8 ha.
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính
sách ruộng ñất theo dự án mới. Trên cơ sở ñánh giá, xem xét khả năng của
nông dân nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng ñất theo hướng sản xuất
hàng hoá và giải quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ,
chủ ñất và nông dân nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người
sử dụng ruộng ñất. Theo dự án này Chính Phủ giúp ñỡ tiền mua ñất, mặt khác
khuyến khích ñầu tư trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho
nông dân nghèo.
1.1.4. Chính sách ñất ñai ở Inñônêxia
Nhà nước Inñônêxia quy ñịnh mỗi hộ nông dân ở gần rừng ñược nhận
khoán 2500 m

2
ñất ñể trồng cây, hai năm ñầu ñược phép trồng lúa cạn, hoa
màu trên diện tích ñó và ñược quyền hưởng toàn bộ sản phẩm, không phải
nộp thuế. Quá trình sản xuất của nông dân ñược Công ty Lâm nghiệp hỗ trợ
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dưới hình thức cho vay. Sau khi thu
hoạch người nông dân phải hoàn trả lại giống ñã vay, còn phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70%, nếu mất mùa thì không phải trả vốn vay ñó .
Bên cạnh ñó, thông qua các hoạt ñộng khuyến nông khuyến lâm Nhà nước
còn tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn làm nghề cho người dân, hỗ trợ xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ ñó, việc quản lý rừng và ñất rừng
ở Inñônêxia bước ñầu ñã thu ñược những kết quả ñáng kể.
1.1.5. Chính sách ñất ñai ở ðài Loan
Chính phủ ðài Loan tiến hành cải cách ruộng ñất theo phương pháp
hoà bình, thực hiện khẩu hiệu "người cày có ruộng" từng bước theo phương
thức thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Quá trình cải cách ruộng ñất của ðài Loan ñược thực hiện theo từng
giai ñoạn phát triển của từng thời kỳ mà họ có những chính sách ñiều chỉnh cụ
thể cho phù hợp với từng thời kỳ ñó:
- Bắt ñầu từ 1949 và ñến nay họ ñã tiến hành giảm ñịa tô ñể giảm gánh
nặng về kinh tế cho nông dân ñó là: Giảm tô 37,5%, thực hiện với tính toán
rằng 25% sản lượng nông nghiệp là dùng cho chi phí sản xuất, phần thặng dư
(75%) ñược chia ñôi cho tá ñiền và ñịa chủ.
- Sau khi hoàn thành việc giảm tô, ñến năm 1951 họ có chính sách bán
ñất công cho nông dân với giá bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa ñất
và thanh toán trong 10 năm. Nông dân cũng có thể thanh toán sớm hơn nếu
muốn, từ ñó Nhà nước lập ñược quỹ cải cách ruộng ñất.

- ðến năm 1953 họ tiếp tục cải cách ruộng ñất ñó là chính sách cho
người cày có ruộng. ðịa chủ ñược giữ lại 3 ha lúa nước và 6 ha ñất màu, còn
số diện tích dư thừa còn lại thì Nhà nước sẽ tiến hành trưng mua và bán lại
cho nông dân. Giá trưng mua và giá bán lại ñều bằng 2,5 lần sản lượng hàng
năm của thửa ñất, tính theo sản phẩm thu ñược sau sản xuất (bằng gạo) ñể
không chịu ảnh hưởng của lạm phát và ñược thanh toán 20 lần trong 10 năm,
giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng ñất ñược cấp ngay sau lần thanh toán
ñầu tiên. ðịa chủ ñược nhận 70% bằng trái phiếu ñất ñai ñể lấy hiện vật (gạo
hoặc khoai lang) với lãi suất 4%/năm, 30% còn lại ñược chuyển thành cổ
phần của doanh nghiệp Nhà nước (công ty phát triển nông - lâm nghiệp, công
ty giấy và bột giấy, công ty công nghiệp mỏ và công ty xi măng). Kết quả là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

139.250 ha ñã ñược bán cho 194.820 hộ nông dân và 4 công ty của Nhà nước
ñã ñược bán cho các ñịa chủ.
Trong nông nghiệp, ngay những năm 50, kinh tế trang trại ñược hình
thành và ñược Nhà nước tạo ñiều kiện cho mô hình kinh tế trang trại ở nông
thôn ñược phát triển, thông qua các biện pháp tích cực ñể hiện ñại hoá nông
nghiệp. Ở các làng xã, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ñược mở mang.
Trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn, công nghiệp chế biến nông
sản, thực phẩm vừa ñáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp tại chỗ, vừa thu hút
lao ñộng ñịa phương, tạo nhiều việc làm mới. Công nghiệp hoá nông thôn ở
ðài Loan ñã thúc ñẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng (ví dụ năm 1952, lao
ñộng nông nghiệp chiếm 56,1%, lao ñộng công nghiệp chiếm 16,9%, lao ñộng
dịch vụ chiếm 27%. ðến năm 1992, các chỉ số ñó là 12,9%; 40,2% và 46,9%).
* Nhận xét:
Nhìn chung các chủ trương chính sách về ñất ñai của các nước Châu
Á ñều hướng tới mục ñích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng ñất cho

người sử dụng ñất. ðể từ ñó người dân an tâm ñầu tư sản xuất, bên cạnh ñó
quá trình sản xuất của người dân trên ñất luôn ñược sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước, nhằm mục ñích tăng cường hiệu quả sử dụng ñất về các mặt kinh tế
xã hội và môi trường. Do ñó, việc xem xét, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
của người dân, từ ñó cho ta ñánh giá ñược hiệu quả của công tác giao ñất,
giao rừng của Nhà nước.
1.2. Chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam
Chủ trương giao ñất, giao rừng của ðảng ñã hình thành từ rất sơm.
Ngày tư năm 1983, Ban Bí thư (Khóa V) ñã có Chỉ thị số 29-CT/TW ngày
12/11/1983 về việc ñẩy mạnh giao ñất, giao rừng. Chỉ thị nhấn mạnh, ‘làm
cho mỗi khu ñất, mỗi cánh rừng, mỗi quả ñồi ñều có người làm chủ’. Trong
những năm qua, ðảng và Nhà nước ñã ban hành nhiều chính sách nhằm thực
hiện chủ trương này và ñã ñạt ñược những thành tựu rất ñáng kể, nhất là trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

lĩnh vực giao ñất và rừng sản xuất. Nhiều hộ, nhiều cộng ñồng ñã ñược nhận
ñất, nhận rừng và ñã tích cực ñầu tư ñể phát triển sản xuất, tạo ñộng lực phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp, từng bước ổn ñịnh kinh tế xã hội và an ninh
quốc phòng. Có thể nói giao ñất, giao rừng là một chủ trương rất ñúng ñắn
của ðảng và Nhà nước, nhờ ñó chúng ta ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn,
ñó là chuyển từ lầm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp xã hội.
ðặc biệt từ năm 1988 ñến nay với sự ra ñời của Nghị quyết 10, Luật
ðất ñai 1988, Luật ðất ñai 1993, Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật
ðất ñai 2001, Luật ðất ñai 2003, Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991, Luật
bảo vệ và phát triển rừng 2004, Nghị ñịnh 02/CP, Nghị ñịnh 64/CP, Nghị ñịnh
163/1999/Nð-CP ñã thực sự trao quyền quản lý và sử dụng lâu dài về ñất
ñai cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân. Người sử dụng ñất có các quyền:
Chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền

sử dụng ñất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất;
quyền ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñược xác ñịnh trong Luật
ðất ñai. Những quyền này tạo cơ sở pháp lý về những lợi ích cụ thể ñể người
sử dụng ñất thực sự làm chủ về việc sử dụng và kinh doanh trên ñất ñược
giao, từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng ñất, tạo ñiều kiện tích
tụ ruộng ñất phù hợp, thúc ñẩy sản xuất nông lâm nghiệp phát triển theo
hướng sản xuất hàng hoá, thâm canh ñất ñai, ñổi mới cơ cấu sản xuất, ña dạng
hoá cây trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường theo hướng một
nền nông lâm nghiệp bền vững.
1.2.1. Chính sách giao ñất nông - lâm nghiệp trước thời kỳ ñổi mới (1968-
1986)
Trước thời kỳ ñổi mới nền kinh tế của nước ta vận hành theo kế hoạch
hoá, tập trung quan liêu bao cấp và có những ñặc trưng sau.
- Chỉ có hai thành phần kinh tế ñó là kinh tế quốc doanh và HTX.
Trong lâm nghiệp là quốc doanh và HTX có kinh doanh nghề rừng; trong
nông nghiệp thường là nông trường quốc doanh và HTX nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

- Kế hoạch hoá tập trung, cấp phát giao nộp.
- Cơ chế thị trường có tổ chức.
Các văn bản của ðảng và Nhà nước ñã ban hành có liên quan ñến vấn
ñề giao ñất nông, lâm nghiệp trong thời kỳ này bao gồm [19]:
1/ Nghị ñịnh 36/CP ngày 12/03/1968 của Hội ñồng Bộ trưởng (nay là
Chính Phủ) "Về công tác vận ñộng ñịnh canh, ñịnh cư kết hợp với HTX ñối
với ñồng bào còn du canh du cư".
2/ Quyết ñịnh số 179/CP ngày 12/11/1968 của Hội ñồng Bộ trưởng "Về
một số chính sách ñối với HTX có kinh doanh nghề rừng".
3/ Quyết ñịnh số 129/CP ngày 25/05/1974 của Hội ñồng Bộ trưởng "Về

một số chính sách ñối với HTX, mở rộng diện tích phát triển nông, lâm
nghiệp ở trung du và miền núi".
4/ Chỉ thị 257/TTg ngày 16/7/1975 của Thủ tướng Chính phủ "Về ñẩy
mạnh trồng rừng và ñất rừng cho HTX kinh doanh".
5/ Quyết ñịnh số 272/CP ngày 03/10/1977 của Hội ñồng Chính phủ "Về
chính sách ñối với HTX mở rộng diện tích phát triển nông, lâm nghiệp, xây
dựng vùng kinh tế mới, thực hiện ñịnh canh, ñịnh cư".
6/ Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/1/1981 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng "Về cải tiến công tác khoán mở rộng các công tác khoán sản phẩm ñến
nhóm lao ñộng và người lao ñộng trong hợp tác xã nông nghiệp".
7/ Quyết ñịnh số 184/HðBT ngày 06/11/1982 của Hội ñồng Bộ trưởng
"Về ñảy mạnh giao ñất, giao rừng cho tập thể nông dân trồng cây rừng".
8/ Chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng "Về ñẩy mạnh công tác giao ñất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo
phương thức nông lâm kết hợp".
Như vậy trong vòng 19 năm (1968-1986) từ khi xác ñịnh chủ trương
giao ñất rừng cho HTX những văn bản ñược Nhà nước ban hành ñã chứng tỏ
chính sách nhất quán và kiên trì chủ trương giao ñất, giao rừng của ðảng và
Nhà nước cho HTX.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

Quyết ñịnh số 179/CP ngày 12/11/1968 của Chính Phủ là văn bản ñầu
tiên quy ñịnh chính sách giao rừng cho từng ñối tượng. Tại văn bản này ñã ñưa
ra hướng chung như: Trên diện tích ñất rừng và rừng ñã ñược Nhà nước giao
cho HTX kinh doanh toàn diện thì cây cối và hoa lợi của rừng ñó kể cả sản
phẩm ñã có ñều do HTX có nghĩa vụ bán cho Nhà nước những lâm sản chính
(gỗ, củi, tre, nứa) theo ñúng chỉ tiêu kế hoạch thu mua và giá thu mua như ñối
với cây công nghiệp. ðối với sản phẩm chính của rừng ñã có thì quy ñịnh như

sau: "Trên diện tích rừng và ñất rừng giao cho HTX kinh doanh từng phần theo
quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước như trồng rừng tu bổ, cải tạo, khai thác,
làm ñường thì khi HTX làm xong công việc giao lại cho Nhà nước theo
nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch phải có kiểm kê nghiệm thu. Nhà nước trả công
khoán cho HTX căn cứ theo hao phí của từng khâu, có phân biệt nơi xa, gần".
Văn bản này ñã xác ñịnh hai hình thức giao ñất, giao rừng:
- Giao cho HTX quản lý kinh doanh toàn diện.
- Giao cho HTX làm khoán từng khâu công việc.
Song song với ñó thì quyền lợi của HTX ñược hưởng tương ứng như:
bán theo giá thu mua lâm sản chính do HTX trồng rừng và nhận khoán của
từng khâu kinh doanh. ðiều ñó ñã khuyến khích sản xuất của HTX, nhiều
HTX ñã nhận rừng ñể kinh doanh khai thác lâm sản phần lớn dưới hình thức
nhận giao khoán từng khâu công việc cho các lâm trường quốc doanh, một số
nơi ñã hình thành HTX chuyên làm nghề rừng. Về hoạt ñộng lâm sinh các
HTX thường thực hiện việc tu bổ cải tạo rừng, việc trồng rừng trên ñất trống,
ñồi núi trọc rất hạn chế vì HTX không có vốn mà Nhà nước chưa có chính
sách cụ thể. Tuy nhiên, hạn chế ở việc giao ñất, giao rừng ở các ñịa phương
vẫn là dựa vào lực lượng quốc doanh làm lâm nghiệp.
Năm 1974 tại Quyết ñịnh số 80-129/CP ngày 25/05/1974 của Chính
phủ “Về chính sách ñối với các HTX mở rộng diện tích phát triển nông lâm
nghiệp ở Trung du và Miền núi”, chính sách giao ñất, giao rừng ñã ñược cụ
thể hoá thêm một bước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

- Quy ñịnh hạn mức ñất ñồi núi hoặc diện tích ñất rừng giao cho HTX
bình quân mỗi lao ñộng nông, lâm nghiệp ñược sử dụng từ 1 - 4 ha.
- Mỗi hộ xã viên ñược giao từ 700 m
2

- 1000 m
2
ñất ñể làm nhà ở, trồng
trọt và chăn nuôi thêm.
- Quy ñịnh thời hạn 3 - 7 năm phải ñưa hết diện tích ñất và rừng vào sản
xuất theo kế hoạch, không ñược bỏ hoang hoá ñất ñai hoặc làm thiệt hại ñến rừng.
- Giúp cho HTX có ñủ vốn ñể kinh doanh trên ñất rừng ñược giao.
- Vay dài hạn không phải trả lãi từ 200 - 400 ñ/1ha trồng cây lấy gỗ.
ðối với cây dài ngày (cây lấy gỗ), sau khi trồng rừng mới hoặc cải tạo
tốt thì Nhà nước sẽ xoá 50% số nợ tiền ñã vay, số còn lại tiếp tục ñược Nhà
nước xoá dần khi có sản phẩm bán cho Nhà nước theo kế hoạch. Lâm sản
hàng hoá do hợp tác xã sản xuất ra phải bán cho Nhà nước và Nhà nước thu
mua theo giá cả hợp lý do Nhà nước quy ñịnh và công bố.
Ngày 16/07/1975 Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Chỉ thị số
257/TTg về việc ñẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng, giao ñất và giao rừng cho
HTX kinh doanh, văn bản này có một ý nghĩa rất quan trọng, xác ñịnh trách
nhiệm cho các ngành cụ thể là:
- ðẩy mạnh phân vùng và quy hoạch vùng nông lâm nghiệp làm căn cứ
cho việc giao ñất, giao rừng cho HTX kinh doanh.
- UBND (Uỷ ban Nhân dân) hành chính các huyện tiến hành việc phân
phối ñất rừng cho từng HTX hiện có; giao ñất giao rừng ñến người dân phải
hướng dẫn kiểm tra chặt chẽ việc kinh doanh ñó, nhất thiết không ñể xảy ra
nạn phá rừng và huỷ hoại màu mỡ ñất ñai.
ðến năm 1977 Chính phủ lại ban hành quyết ñịnh số 272/CP cũng ñề
cập ñến chính sách giao ñất, giao rừng và hỗ trợ vốn vay cho HTX kinh
doanh nghề rừng tương tự Quyết ñịnh 129/CP năm 1974.
1.2.1.1. Tình hình giao ñất, giao rừng trong giai ñoạn 1968-1980
ðây là những năm thực hiện chủ trương ñẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ

×