Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH tái ĐỊNH cư tại THỊ xã MƯỜNG LAY, TỈNH điện BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 140 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRẦN THỊ THOA



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
TÁI ĐỊNH CƯ TẠI THỊ XÃ MƯỜNG LAY,
TỈNH ĐIỆN BIÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


TRẦN THỊ THOA


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH


TÁI ĐỊNH CƯ TẠI THỊ XÃ MƯỜNG LAY,
TỈNH ĐIỆN BIÊN



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15


Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin tham khảo và các trích dẫn sử dụng
trong luận văn này đều được ghi nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014
Học viên


TRẦN THỊ THOA






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN


Để có được kết quả nghiên cứu này. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm
ơn Ban Giám đốc Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh Tế & Phát triển nông thôn, những người đã trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng
đạo đức, tạo tiền đề tốt để học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ Kim Chung
trưởng bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách khoa Kinh tế và PTNT
người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn tôi, thầy đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND Thị xã
Mường Lay, tỉnh Điện Biên, các đồng chí phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Nông Nghiệp, phòng Thống Kê, phòng Kế hoạch – Tài chính …và
UBND các xã, phường đã tạo điều kiện về thời gian để cung cấp số liệu giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và trong thời gian tiến
hành nghiên cứu tới khi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014
Học viên



TRẦN THỊ THOA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
TÁI ĐỊNH CƯ 4
2.1 Cơ sở lý luận về chính sách tái định cư 4
2.1.1 Các khái niệm 4
2.1.2 Vai trò của chính sách tái định cư 5
2.1.3 Đặc điểm của chính sách tái định cư 6
2.1.4 Nội dung của việc thực thi chính sách tái định cư 7
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách tái định cư 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 14

2.2.1 Kinh nghiệm một số nước 14
2.2.2 Ở Việt Nam 18
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương 34
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 46
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu 46
3.2.3 Thu thập số liệu 46
3.2.4 Chỉ tiêu phân tích 47
3.2.5 Phương pháp phân tích 48
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Tình hình thực thi chính sách tái định cư tại thị xã Mường Lay,
tỉnh Điện Biên 49
4.1.1 Chính sách tái định cư áp dụng tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên 49
4.1.2 Tổ chức thực hiện 58
4.1.3 Nhu cầu tái định cư. 70
4.1.4 Công tác quy hoạch khu tái định cư 72
4.1.5 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tái định cư 73
4.1.6 Huy động nguồn lực 75
4.1.7 Xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình công cộng 77
4.1.8 Hỗ trợ tái định cư 82
4.1.9 Kết quả thực thi chính sách tái định cư tại Thị xã Mường Lay,
tỉnh Điện Biên 84
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách tái định cư 97

4.2.1 Công tác cán bộ 97
4.2.2 Năng lực về tài chính của đơn vị thi công dự án 98
4.2.3 Nguồn lực sinh kế của người dân trong quá trình Tái định cư 98
4.2.4 Các dịch vụ hỗ trợ 101
4.2.5 Tính đồng bộ, thống nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện
chính sách tái định cư 102
4.3 Đề xuất một số giải pháp góp phần thực thi tốt chính sách tái
định cư tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách 103
4.3.2 Tổ chức thực hiện 104
4.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 106
4.3.4 Nâng cao năng lực của đơn vị thi công và lựa chọn nhà thầu thi công 107
4.3.5 Đảm bảo phát triển sinh kế bền vững của người dân 110
4.3.6 Hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ 112
4.3.7 Nâng cao nhận thức của người dân 113
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC 120

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT





QLDA Quản lý Dự án
TĐC Tái định cư
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng đất đai của thị xã qua 3 năm 2011-2013 41

3.2 Tình hình dân số và lao động của thị xã Mường Lay qua 3 năm
2011-2013 43

3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh thị xã Mường Lay qua 3 năm
2011-2013 44

4.1 Tổng hợp các hộ tái định cư trên địa bàn thị xã 71

4.2 Tổng lao động theo ngành nghề cần tái định cư 72

4.3 Tổng hợp quan điểm của người dân với việc thực thi chính sách
tái định cư 75

4.4 Các công trình, dự án đã được triển khai tại các khu tái định cư 77

4.5 Kết quả điều tra việc hỗ trợ tái định cư tại 3 khu Nậm Cản,

Cơ Khí, Đồi Cao 83

4.6 Tổng hợp các công trình được bố trí tại các khu tái định cư 90

4.7 Quy mô và khả năng tiếp nhận của các khu tái định cư 92

4.8 Bố trí hộ phi nông nghiệp hiện trạng 93

4.9 Phương án chuyển đổi ngành nghề cho 630 hộ nông nghiệp 94

4.10 Tổng hợp ý kiến của những người đại chính quyền địa phương
trong quá trình thực hiện chính sách tái định cư 97

4.11 Tình hình thu nhập của người dân sau khi tái định cư 100

4.12 Tổng hợp ý kiến của người dân về đời sống của họ sau khi tái
định cư 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tái định cư là một chính sách của Nhà nước nhằm giúp người dân bị
Nhà nước thu hồi hết đất ở nhanh chóng an cư lập nghiệp. Theo quy định
pháp luật, các khu tái định cư tập trung phải đảm bảo điều kiện tốt hơn hoặc ít
nhất cũng phải bằng nơi ở cũ.
Trong nhiều năm qua, việc triển khai nhiều dự án thuỷ điện đòi hỏi việc
phải xây dựng các hồ chứa nước, đập thuỷ điện, có tác động lớn đến đất sản

xuất và ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Nhiều vùng trong lòng hồ,
người dân phải di dời và tái định cư trên những địa bàn mới, thiếu đất canh
tác, thiếu nguồn nước để sản xuất và sinh hoạt. Việc di dời, tái định cư trong
các công trình thuỷ điện sẽ dẫn đến những thay đổi lớn về tập quán canh tác,
nguồn sinh kế và lối sống. Việc di chuyển, tái định cư trong các dự án thuỷ
điện cũng rất khác với các dự án giải phóng mặt bằng ở miền xuôi, do đó rất
cần có những chính sách và biện pháp đặc biệt trong công tác di dân, tái định
cư nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài nguyên, con người, “bảo đảm
cho người dân có cuộc sống, nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ” như chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đã xác định. Tuy nhiên, việc triển
khai xây dựng các công trình xây dựng đã và đang làm thay đổi tình hình kinh
tế, văn hóa và đời sống xã hội của người dân sinh sống ở những vùng chịu
ảnh hưởng. Công tác đền bù và tái định cư tuy được Chính phủ quan
tâm đầu tư nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó vấn đề
đảm bảo đời sống kinh tế, an sinh xã hội nơi ở mới thật sự chưa được quan
tâm đúng mức và chưa được thực hiện một cách hoàn chỉnh và bền vững.
Việc khôi phục sinh kế đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy
cơ rủi ro cho những người phải tái định cư bắt buộc. Bởi vì, đây là những
người bị tước đi những tài sản, lối sống, tập quán sản xuất vốn có của mình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

để chuyển đến một môi trường mới với những điều kiện sản xuất mới,
văn hoá mới, cộng đồng mới. Họ rất dễ bị cô lập hoặc bị nghèo đi so với
thời điểm trước khi phải tái định cư. Việc xây dựng các công trình thuỷ điện
cũng như những công trình quốc gia lớn khác là không tránh khỏi trong tiến
trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Điều đó có nghĩa là sẽ vẫn còn
những cộng đồng dân cư sẽ buộc phải di dời để dành mặt bằng cho những
công trình đó. Từ đó, vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu tối đa
những tác động không mong muốn đối với người dân phải tái định cư

thông qua việc tạo lập một sinh kế bền vững cho người dân tái định cư. Thủy
điện Sơn La là công trình thuỷ điện có quy mô lớn nhất Việt Nam. Đây
cũng là công trình có quy mô di chuyển dân để giải phóng mặt bằng rất lớn,
phạm vi ảnh hưởng đã được Chính phủ xác định: 23.333 ha đất bị ngập, tổng
giá trị thiệt hại là 1.788 tỷ đồng. Số vùng bị ngập có các hộ dân cần tái định
cư là 21 vùng thuộc 21 huyện, thị xã với 111 khu gồm 270 điểm. Số dân phải
dự kiến di chuyển là 18.897 hộ, 91.100 khẩu thuộc 8 huyện, thị xã; đối tượng
chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên công tác di dân, tái định cư được xác
định là vô cùng phức tạp. Tuy nhiên, các dự án tái định cư thủy điện
trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc. Các
đơn vị được lựa chọn chỉ xây dựng hạ tầng kỹ thuật mà rất ít quan tâm
về lĩnh vực quy hoạch dân cư, di dân và tái định cư, khôi phục sinh kế và các
vấn đề xã hội liên quan. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tình hình thực thi chính sách tái
định cư tại Thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tái định cư tại Thị xã Mường
Lay, tỉnh Điện Biên, từ đó đánh giá tình hình thực thi chính sách tái định cư
tại Thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực thi chính sách tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại Thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp góp phần thực thi tốt chính sách tái định cư tại
Thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các chính sách liên quan đến tái định cư tại Thị xã Mường Lay, tỉnh
Điện Biên.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất và
thiệt hại tài sản khi nhà nước thực hiện Dự án thủy điện Sơn La.
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tái định cư tại Thị xã Mường
Lay, tỉnh Điện Biên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá tình hình thực
thi chính sách tái định cư.
- Phạm vi không gian: Thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian:
Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2011 - 2013
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2013
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2013 đến tháng 10/2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ

2.1 Cơ sở lý luận về chính sách tái định cư
2.1.1 Các khái niệm
- Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở
hệ thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những
khó khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu
nhất định, bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
- Thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết
quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước

nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
- Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là “hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa”, như tái bản, tái tạo, tái thiết Còn định cư là “ở một nơi nhất
định để sinh sống, làm ăn ”
[17]

- Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng
khu dân cư mới, có đất để sản xuất và đủ cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa
điểm khác.
- Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc, đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến một nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là
một hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với
một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí Tái định cư bằng một trong những hình thức sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

+ Tái định cư tập trung là tái định cư được quy hoạch đến ở một nơi
mới tạo thành điểm dân cư mới.
+ Tái định cư tại chỗ khi thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư.
+ Tái định cư xen ghép (phân tán) là tái định cư được quy hoạch đến ở
xen ghép với hộ dân sở tại trong một điểm dân cư đã có trước
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là
các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.

2.1.2 Vai trò của chính sách tái định cư
Tái định cư là quá trình bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản gắn
liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những
người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát triển. Tái
định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những người
bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức sống
tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hóa - xã hội của họ và
cộng đồng. Tuy nhiên, trên giải phóng mặt bằng, bước đầu ổn định đời sống
cho những người phải di chuyển chỗ ở di bị thu hồi đất song quá trình thực
hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề cần được xem xét.
* Vấn đề ổn định nơi ở
+ Một số khu tái định cư khổng đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối
thiểu như: Hệ thống điện, nước, đường giao thông, trường, trạm xá … Từ đó
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người tái định cư.
+ Việc bố trí tái định cư chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân
cư, các nhóm họ, tập quán sinh hoạt sản xuất.
* Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số người dân mất đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất
nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, không có khả năng tìm nghề nghiệp nhất
định do đó thu nhập không ổn định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Nền kinh tế chậm phát triển không tạo ra ngành nghề mới để thu hút
lao động dư thừa. Nhà nước không đủ khả năng đào tạo nghề nghiệp. Vì vậy,
việc chuyển đổi nghề nghiệp là trách nhiệm của Nhà nước cũng như của
người dân.
Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp chưa
được quan tâm đúng mức gây khó khăn cho đời sống người dân. Tuy nhiên
cũng có hình thức hỗ trợ được thực hiện thông qua một khoản tiền nhất định

đối với mỗi dự án. Khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Với người
năng động, có khả năng thì nó phát huy tác dụng thông qua đầu tư sinh lợi,
với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng trong khoảng thời
gian nhất định sau đó dẫn đến thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình,
đôi khi có người mắc vào tệ nạn xã hội. Vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm cụ
thể có thu nhập ổn định là mục tiêu phấn đấu của mọi thời kỳ phát triển. Nó tạo
điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội tạo điều kiện thúc đẩy nền
kinh tế xã hội phát triển.
2.1.3. Đặc điểm của chính sách tái định cư
Chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu hồi
toàn bộ phần đất và nhà cửa, tài sản trên đất (hoặc nếu còn lại thì không thể
tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính sách hỗ
trợ để phát triển nghề nghiệp, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở.
Nói cách khác tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và
tài sản trên đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người bị
thu hồi đất. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ
cho người bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra nhằm khôi
phục và cải thiện mức sống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.4 Nội dung của việc thực thi chính sách tái định cư
2.1.4.1 Giới thiệu về chính sách tái định cư
- Nội dung của chính sách tái định cư:
Thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg ngày
29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng di dân tái
định cư dự án thuỷ điện Sơn La có hiệu lực thi hành ngày 22/12/2004; Quyết
định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/06/2007 về việc ban hành Quy định cụ
thể hóa một số điều về bồi thường,hỗ trợ và tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn
La ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND ngày 17/04/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện
Biên quy định cụ thể hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự
án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số
17/2008/QĐ-UBND ngày 09/12/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Quyết định của UBND tỉnh về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư Dự án thủy điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết
định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách tái định cư nhằm:
+ Bảo đảm cho người dân tái định cư ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống,
có điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, từng bước hoàn thiện cơ
sở hạ tầng, cuộc sống vật chất và văn hoá tốt hơn nơi ở cũ, ổn định lâu dài,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

bền vững góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
+ Bảo đảm hài hoà lợi ích người dân tái định cư với người dân sở tại.
+ Bố trí đủ đất sản xuất cho hộ tái định cư, ưu tiên bố trí đủ đất sản xuất
lương thực.
+ Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện dân chủ, công
khai, công bằng, minh bạch, đúng mục tiêu, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Đối tượng áp dụng chính sách tái định cư: tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất và thiệt hại tài sản khi nhà nước thực
hiện Dự án thủy điện Sơn La.
2.1.4.2 Lập kế hoạch thực hiện chính sách tái định cư
Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư có đủ năng lực về tài chính đã ra
quyết định thành lập ban quản lý dự án di dân tái định cư, ban quản lý dự án
di dân tái định cư thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, thực hiện một số
nhiệm vụ và tổng quyết toán Dự án di dân, tái định cư; Có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng để hoạt động theo qui định của pháp luật.
2.1.4.3 Nhu cầu tái định cư:
Nhiều vùng trong lòng hồ, người dân phải di dời và tái định cư trên
những địa bàn mới, thiếu đất canh tác, thiếu nguồn nước để sản xuất và sinh
hoạt. Việc di dời, tái định cư trong các công trình thuỷ điện sẽ dẫn đến những
thay đổi lớn về tập quán canh tác, nguồn sinh kế và lối sống. Việc di chuyển,
tái định cư trong các dự án thuỷ điện cũng rất khác với các dự án giải phóng
mặt bằng ở miền xuôi, đòi hỏi có những quan tâm chính sách đặc biệt nhằm
giảm thiểu tác động.
2.1.4.4 Quy hoạch khu tái định cư:
Việc quy hoạch các hộ tái định cư phải phù hợp với quy hoạch chung.
Công tác này thường xuyên được tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi
tiết các khu TĐC đáp ứng yêu cầu bố trí đất ở các hộ dân nông nghiệp theo
nguyện vọng của nhân dân và thực hiện công tác tái định cư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Xem xét tính phù hợp của những phương án vùng di dân khác nhau
Xem xét việc quản lý và bảo vệ môi trường tại nơi tái định cư
Xem xét những lựa chọn cung cấp nơi ở, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
xã hội
Xem xét quy trình tham vấn cộng đồng trong việc lựa chọn các phương
án tái định cư trong quá trình triển khai

Thu thập dữ liệu kinh tế xã hội của dân cư địa phương nếu có thể áp dụng
2.1.4.5 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tái định cư
Công tác này được thực hiện rộng rãi tới từng đơn vị cơ sở là các tổ dân
phố và các bản người dân tộc thông qua người đại diện là các tổ trưởng tổ dân
phố và các trưởng bản, các thông tin tuyên truyền phổ biến về công tác tái
định cư được người đại diện phổ biến tới các hộ dân qua các cuộc họp, cũng
như những phản hồi, thắc mắc của các hộ dân đều được người đại diện phổ
biến tới cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
2.1.4.6 Huy động nguồn lực
Huy động mọi nguồn lực chủ yếu là nguồn lực về tài chính trong toàn bộ
quá trình thực hiện chính sách tái định cư.
Công tác thi công xây dựng công trình bắt đầu sau khi đã lựa chọn được
Nhà thầu có đủ năng lực theo yêu cầu. đây là công tác quan trọng nhất để thực
hiện dự án, chiếm một thời gian dài nhất trong toàn bộ chu trình quản lý dự án và
điều quan trọng hơn là quyết định chất lượng công trình xây dựng, thời hạn xây
dựng theo kế hoạch.
2.1.4.7 Xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình công cộng
- Xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ San nền: thực hiện san nền để xây dựng nhà ở theo quy hoạch nhà ở.
+ Thuỷ lợi: Cần xây mới hoặc nâng cấp các công trình thuỷ lợi theo quy
hoạch nhằm khai thác hiệu quả tối đa đất sản xuất nông nghiệp. Khi thiết kế quy
mô công trình phải xem xét đến việc điều tiết nước cho sản xuất của dân sở tại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Giao thông:
Hệ thống đường giao thông nội đồng được quy hoạch và xây dựng phù
hợp với quy hoạch sản xuất chung của vùng.
Hệ thống đường giao thông khu tái định cư được xây dựng phù hợp với
Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư và quy hoạch giao thông chung của địa

phương.
+ Nước sinh hoạt được cấp theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế cấp
nước TCXD 33-1985 và các chỉ tiêu chất lượng đối với nước sinh hoạt.
+ Điện sinh hoạt và sản xuất:
Đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp, điện sinh hoạt cấp đến đầu
nhà từng hộ tái định cư.
+ Thoát nước và môi trường:
Hệ thống thoát nước điểm tái định cư được tính chung cho việc
thoát nước mưa và nước sinh hoạt bằng hệ thống rãnh hở, bố trí dọc
đường giao thông.
Công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi phải cách ly khu nhà ở,
nguồn nước theo quy định.
+ Khu nghĩa địa, nghĩa trang: tại khu tái định cư được xây dựng mới
hoặc mở rộng nghĩa địa, nghĩa trang hiện có phù hợp với quy hoạch của
địa phương.
- Xây dựng công trình công cộng:
Được tính toán theo quy mô dân cư tại khu tái định cư có tính đến
dân sở tại.
Xây dựng nhà công cộng phải xây kèm theo các công trình phụ phù
hợp với quy mô công trình chính, gồm: nhà công vụ cho giáo viên (nếu có
nhu cầu), nhà bán trú cho học sinh đối với trung học cơ sở và trung học phổ
thông, nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, cổng,
hàng rào, cột cờ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thiết bị: thiết bị bên trong công trình được lắp đặt theo thiết kế.
Xây dựng công trình: Nhà trẻ, mẫu giáo; lớp học bậc tiểu học; lớp học
bậc trung học cơ sở; lớp học bậc trung học phổ thông; trạm xá khu tái định
cư; nhà văn hoá; sân thể thao; nơi họp chợ.

2.1.4.8 Hỗ trợ tái định cư:
+ Hỗ trợ xây nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại
khu, điểm tái định cư
+ Hỗ trợ di chuyển
Hộ tái định cư được hỗ trợ chi phí di chuyển người, tài sản, các cấu
kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại, vật liệu còn sử dụng được của nhà
ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở và công trình công cộng.
Hình thức hỗ trợ: Thuê phương tiện vận chuyển; khoán tiền để các hộ
dân tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc tự vận chuyển; hỗ trợ làm đường
công vụ di chuyển dân (Đối với những nơi thuộc vùng ngập lòng hồ không
thể di chuyển bằng thủ công hoặc bằng các phương tiện vận chuyển: được san
gạt, đào đắp tạo nền đường một số đoạn đường phục vụ di chuyển dân từ
điểm tập kết di dân đến điểm đã có đường giao thông. Việc đầu tư đường
công vụ thực hiện theo quy định hiện hành; Trường hợp các hộ tái định cư tại
nơi phải di chuyển có đủ điều kiện tự di chuyển, tự nguyện vận chuyển tài
sản, con người nếu bảo đảm an toàn thì được hỗ trợ tiền để tự vận chuyển và
không làm đường công vụ di chuyển dân)
Khi di chuyển nếu gặp rủi ro cũng được hỗ trợ.
+ Hỗ trợ về đời sống:
Hỗ trợ lương thực, hỗ trợ về y tế, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ tiền sử dụng
điện thắp sáng, hỗ trợ chất đốt, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ tiền mua giống cây
trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để trồng cây hàng năm, cây lâu năm và
chăn nuôi, hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với nội
dung tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành
nghề, mua sắm công cụ lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

+ Hỗ trợ tái định cư tự nguyện
+ Hỗ trợ thôn bản bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án

Đối với thôn, bản không phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần,
bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng, công trình công cộng thì
được xem xét hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới, đảm bảo phục vụ
sản xuất và đời sống cho nhân dân. Hỗ trợ đầu tư khai hoang, phục hoá, mở
rộng diện tích đất sản xuất để tăng thêm quỹ đất bồi thường cho các hộ bị mất
đất sản xuất.
+ Hỗ trợ khác
Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ cơ sở cho cộng đồng dân cư ở điểm tái
định cư.
Hỗ trợ chi phí hồ sơ điều chỉnh quản lý đất đai.
Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới.
Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ.
Hỗ trợ 6 tháng lương hoặc phụ cấp lương đối với cán bộ giữ chức vụ Đảng,
chính quyền, đoàn thể đang hưởng lương hoặc phụ cấp lương do Nhà nước chi trả
ở nơi đi, khi chuyển đến điểm tái định cư không còn giữ chức vụ đó nữa.
Hỗ trợ kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính các xã phải điều chỉnh
địa giới hành chính do phải thực hiện tái định cư.
2.1.4.9 Kết quả thực hiện chính sách tái định cư
Di dân tái định cư được xem là một cuộc giải tỏa hết sức gian nan. Tuy
nhiên, để đảm bảo ổn định kinh tế-xã hội cho người dân về lâu dài thì phải
sắp xếp ổn định tái định cư, tái thiết đô thị đồng thời thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế đô thị, đảm bảo an ninh trật tự địa phương. Việc chuyển đổi
đào tạo nghề đã mở ra kế sinh nhai lớn cho người dân trên thuyền, dưới bến,
đánh bắt thủy sản hiện cũng rất thuận lợi. Nhờ vậy cuộc sống của nhân dân
nơi đây đã khá hơn nhiều.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách tái định cư
2.1.5.1 Trình độ năng lực của cán bộ làm công tác thực thi chính sách tái

định cư
Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác thực thi chính
sách tái định cư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả, tiến độ. Đây là yếu tố có vai trò
quyết định đến kết quả của công tác thực thi chính sách. Nếu năng lực, trình độ
chuyên môn của cán bộ quản lý dự án yếu thì dẫn đến tình trạng trì trệ trong tất
cả các khâu trong quản lý, từ lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư đến thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán vốn đầu tư. Chính sách khuyến khích, động viên thêm về chế
độ lương, thưởng đối với các cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
2.1.5.2 Năng lực về tài chính của đơn vị thi công dự án
Năng lực về tài chính của đơn vị thi công dự án còn hạn chế: Một số nhà
đầu tư phải ứng trước kinh phí để hỗ trợ tái định cư nhưng do năng lực tài chính
hạn chế nên không đáp ứng kịp thời nguồn để chi trả bồi thường. Ngoài ra nhiều
nhà đầu tư chậm tiến độ, đầu tư cầm chừng, đầu tư không đúng hướng không
giải quyết công ăn việc làm cho người dân, không đi vào sản xuất
2.1.5.3 Nguồn lực sinh kế của người dân trong quá trình Tái định cư
Sinh kế của mỗi hộ dân được cấu thành bởi các nguồn lực: Nguồn nhân
lực (kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động, sức khỏe), nguồn lực tự nhiên
(các tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, khí hậu, cây trồng, vật nuôi, ),
nguồn lực vật chất (nhà ở, phương tiện sản xuất, thông tin), nguồn lực tài
chính (tiền, hỗ trợ, viện trợ). Tại nơi ở mới các nguồn lực của hộ dân có nhiều
thay đổi, nhất là nguồn lực về tự nhiên.
2.1.5.4 Các dịch vụ hỗ trợ
Các dịch vụ như cho vay vốn hỗ trợ sản xuất; dịch vụ cung ứng vật tư
máy móc nông nghiệp; dịch vụ cung ứng phân bón, thức ăn chăn nuôi và
thuốc bảo vệ thực vật; dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật
trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ trong quá trình sản xuất của các hộ
dân tái định cư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


2.1.5.5 Tính đồng bộ, thống nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện chính
sách tái định cư
Tính đồng bộ, thống nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện chính sách
tái định cư của cả hệ thống chính trị cùng với sự quan tâm chỉ đạo của Chính
Phủ và các Bộ, Ngành Trung ương đã tạo ra sự nhận thức đúng đắn và đồng
thuận của cả xã hội, sự ủng hộ của các tấng lớp nhân dân. Chỉ đạo tập trung
quyết liệt, trọng tâm, trọng điểm. Sự chỉ đạo quyết liệt, dứt điểm, đẩy mạng
cải cách thủ tục hành chính, tăng cường phân cấp và phân công rõ trách
nhiệm của các Sở ngành, huyện, thị xã, phường, xã, các tổ chức, cá nhân. Ban
hành các văn bản về chế độ chính sách kịp thời phù hợp với quy định của
pháp luật và phù hợp với thực tiễn của địa phương.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước
2.2.1.1 Trung Quốc
Công trình Tam Hiệp là công trình thuỷ điện lớn nhất thế giới được xây
dựng trên sông Trường Giang có độ cao 175 m làm ngập 632 km2 các vùng
đất có liên quan thuộc 21 huyện của các tỉnh Hồ Bắc và thành phố Trùng
Khánh; trong đó có 24.500 héc ta đất canh tác (ruộng 17.200 hec ta), phải di
chuyển hoặc rỡ bỏ 1629 xí nghiệp (6 nhà máy quy mô lớn, 26 nhà máy quy
mô vừa), phải di dân 884.100 nhân khẩu (dự kiến tăng dân số do nhiều
nguyên nhân nên phải di chuyển 1 triệu 130 ngàn nhân khẩu) trong đó có
361.700 là nông dân. Dự tính tổng đầu tư xây dựng công trình thủy điện Tam
Hiệp là 203,9 tỉ nhân dân tệ (NDT), trong đó bồi thường cho di dân chiếm
khoảng 45% (91,7 tỷ NDT).
Công tác di dân, TĐC được thí điểm từ năm 1985 và năm 1993 chính
thức thực hiện. Chính sách di dân, TĐC là đảm bảo theo mục tiêu: đảm bảo
ổn định cư trú, nâng cao dần sự giàu có. Chính phủ đã xây dựng và ban hành
“điều lệ về di dân xây dựng thủy điện Tam Hiệp”. Xác định trách nhiệm lãnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


đạo của các cấp Chính phủ, tăng cường công tác đảng trong di dân. Nhận thức
từ công tác tư tưởng trong di dân, khích lệ trong công tác di dân giải phóng
mặt bằng. Do nhiệm vụ di dân phức tạp và quan trọng nên Quốc vụ viện đề ra
những nguyên tắc nhất quán trong quá trình triển khai thực hiện là:
- Di dân, TĐC phải bền vững và phát triển, khai thác tốt tiềm năng và
lao động và tài nguyên vùng di dân đến;
- Dân chuyển đến nơi định cư mới phải có cuộc sống ổn định lâu dài,
có mức sống bằng hoặc hơn nơi ở cũ;
- Thực hiện nguyên tắc công bằng, công khai cả nơi dân phải di dời
và cả nơi dân dự kiến sẽ đến TĐC và công khai cả mức đền bù để mọi
người dân biết.
Và Chính phủ Trung Quốc đề ra 5 giải pháp chính về di dân, tái định cư:
- Phương châm di dân là phát triển, luôn điều chỉnh các chính sách
thích hợp; Tạo điều kiện cho người di dân yên tâm lâu dài ở nơi định cư mới;
đảm bảo đủ đất canh tác, không ngừng cải thiện các điều kiện cho nông
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng của đất; nâng cao cơ sở hạ tầng và hoàn
thiện các thành phố vùng lòng hồ, đồng thời phát huy tác dụng của cơ cấu thị
trường, thu hút nguồn vốn xã hội, phát triển mức thích hợp. đối với các xí
nghiệp phải di dời thì thực hiện không di dời nguyên mẫu và phải cải thiện và
nâng cao và đảm bảo an toàn về môi trường. Các xí nghiệp lạc hậu phải dẹp
bỏ nhưng phải tạo truyền thống của xí nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh,
xúc tiến phát triển kinh tế khu vực.
Trong số 1,13 triệu người phải di dân, tái định cư có 40% số dân làm
nghề nông nghiệp. Vùng Tam Hiệp đất đai chủ yếu là đất dốc khó bố trí để đủ
đất canh tác. Vì vậy phải chuyển 125 nghìn dân ra ngoài tỉnh (có 10 tỉnh nhận
dân). Số còn lại bố 60% làm nông nghiệp và 40% chuyển sang làm công
nghiệp và dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16


Để giải quyết khó khăn, Chính phủ Trung Quốc quyết định chuyển
thành phố Trùng Khánh có diện tích 80.000 km2 với trên 30 triệu dân (có 25
triệu dân sinh sống ở nông thôn) trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương nhằm tăng cường đầu tư thành thành phố công nghiệp để thu hút
dân cư. đồng thời, xây dựng thành phố mới là khu công nghiệp Bồi Lăng
để đón dân đến làm công nhân và dịch vụ. Chính phủ cũng có chính sách
hỗ trợ cho các nhà máy di chuyển và xây dựng những nhà máy mới để
giải quyết việc làm cho dân di cư. Năm 2006, Trung Quốc đã hoàn thành
việc xây dựng đập thuỷ điện Tam Hiệp và nhà máy thuỷ điện Tam Hiệp
đã đi vào họat động và phát huy hiệu quả. Từ đó Bài học thành công di
dân, tái định cư của Trung Quốc được rút ra là:
- Chính sách và thủ tục rất chi tiết, các kế hoạch tái định cư chi tiết
cùng các dàn xếp cho từng làng, từng hộ gia đình bị ảnh hưởng được chuẩn bị
trước khi thông qua dự án.
- Để đảm bảo việc hỗ trợ tái định cư được tiếp tục, chính sách tái định
cư quốc gia quy định cần lập ra quỹ phát triển hồ chứa và duy trì nó trong 10
năm, sử dụng một phần từ thu nhập của dự án.
- Nhân tố thành công tái định cư là năng lực thể chế mạnh của chính quyền
địa phương. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc tái
định cư, bằng việc giao nhiệm vụ cho địa phương về công tác tái định cư, các
chương trình tái định cư có thể tạo ra được kĩ năng về kĩ thuật và các hỗ trợ tài
chính khác nhau từ các dự án phát triển của Chính phủ và các tổ chức khác.
2.2.1.2 Inđonexia
Công tác bồi thường, tái định cư được hết sức coi trọng. Việc bồi
thường thiệt hại do thu hồi đất gây ra bao gồm: Bồi thường về tài sản bị thiệt
hại, chuyển đổi nghề nghiệp, trợ cấp di chuyển, bố trí nơi ở mới đảm bảo cho
người có đất bị thu hồi có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ. Các
chủ đầu tư phải hết sức coi trọng cuộc sống của người nghèo [16].

×